intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của viêm trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân không có đái tháo đường týp 2 và có đái tháo đường týp 2

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

126
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét tỷ lệ đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của viêm trào ngược dạ dày thực quản ở BN đái tháo đường týp 2 và không có đái tháo đường týp 2. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của viêm trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân không có đái tháo đường týp 2 và có đái tháo đường týp 2

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI CỦA VIÊM<br /> TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN KHÔNG CÓ ĐÁI<br /> THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 VÀ CÓ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2<br /> Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Phi Nga**; Nguyễn Mạnh Hùng***<br /> TÓM TẮT<br /> Hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản (DD - TQ) ở bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 phổ biến<br /> hơn ở người không có đái tháo đường (ĐTĐ). Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh<br /> với nhóm chứng trên 170 BN điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện 103. Chia BN làm 2<br /> nhóm: 120 BN ĐTĐ týp 2 và 50 BN không bị ĐTĐ týp 2, nhằm xác định tỷ lệ triệu chứng lâm<br /> sàng, hình ảnh nội soi của tình trạng viêm trào ngược DD - TQ và mối liên quan với một số đặc<br /> điểm ở BN ĐTĐ týp 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy:<br /> - Triệu chứng lâm sàng ở BN ĐTĐ týp 2: đau bụng 62,5%, nóng rát sau xương ức 56,7%,<br /> khó tiêu 45,8%, ợ chua 43,3%; ở BN không bị ĐTĐ týp 2 lần lượt là 92,0%; 46,0%; 34,0%; 38,0%.<br /> - Hình ảnh nội soi: ở BN ĐTĐ týp 2, 50% bị viêm trào ngược DD - TQ cao hơn so với ở nhóm<br /> chứng (22,0%; p < 0,05).<br /> - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ, tỷ lệ triệu chứng của viêm trào ngược<br /> DD - TQ với các mức kiểm soát HbA1c, BMI, thời gian phát hiện ĐTĐ ở BN ĐTĐ týp 2.<br /> * Từ khóa: Viêm trào ngược; dạ dày - thực quản; Đái tháo đường týp 2; §Æc ®iÓm l©m sµng;<br /> H×nh ¶nh néi soi.<br /> <br /> THE SYMPTOMS AND GASTROSCOPIC IMAGES OF InFLAMMATION OF<br /> GASTRO - ESOPHAGEAL REFLUX IN PATIENTS WITH AND WITHOUT TYPE 2<br /> DIABETES MELLITUS<br /> SUMMARY<br /> Gastro - esophageal reflux is more common in patients with type 2 diabetes than patients<br /> without type 2 diabetes. A cross - sectional descriptive study and comparative control group was<br /> conducted on 170 patients divided into 2 groups: 120 patients with type 2 diabetes and 50 patients<br /> without diabetes were treated at 103 Hospital. To identify the prevalence of clinical symptoms,<br /> endoscopic images of inflammation of gastro - esophageal reflux and association with some other<br /> relevant factors in patients with type 2 diabetes. The results were as followed:<br /> * Đại học Y-Dược Thái Bình<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> *** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lª §×nh Tu©n (letuan985@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/05/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/08/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 12/02/2014<br /> <br /> 69<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> <br /> - Some symptoms in patients with type 2 diabetes: abdominal pain in 62.5%, pyrosis in 56.7%,<br /> dyspepsia in 45.8%, heartburn in 43.3% and in patients without type 2 diabetes, the corresponding<br /> to 92.0%; 46.0%; 34.0%; 38.0%, respectively.<br /> - Gastroscopic images: in patients with type 2 diabetes the prevalence of inflammation of<br /> gastro - oesophageal reflux was 50% higher than the control group (22.0%, p < 0.05).<br /> There were statistically significant relationships between inflammation of gastro - esophageal reflux<br /> and HbA1c, BMI (body mass index) and duration of diabetes (p < 0.05).<br /> * Key words: Inflammation of gastro - esophageal reflux; Type 2 diabetes; Clipical features;<br /> Gastroscopic images<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh lý viêm trào ngược DD - TQ tiến<br /> triển mạn tính và tái phát, nếu không được<br /> chẩn đoán, điều trị tích cực có thể dẫn đến<br /> viêm trợt, loét, chít hẹp, thủng, Barrett,<br /> ung thư hóa thực quản… ĐTĐ là một<br /> bệnh rối loạn chuyển hóa gây nhiều biến<br /> chứng ở hệ thống các cơ quan. Nhiều<br /> nghiên cứu đã chỉ ra khoảng 50% BN ĐTĐ<br /> có biến chứng tiêu hóa, trong đó, những<br /> rối loạn về cảm giác, vận động thực quản,<br /> dạ dày khá phổ biến. 40% BN ĐTĐ có tổn<br /> thương viêm trào ngược DD - TQ [2, 7],<br /> ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cuộc<br /> sống của BN ĐTĐ. Vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu đề tài này nhằm:<br /> - Nhận xét tỷ lệ đặc điểm lâm sàng, hình<br /> ảnh nội soi của viêm trào ngược DD - TQ<br /> ở BN ĐTĐ týp 2 và không có ĐTĐ týp 2.<br /> - Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng<br /> viêm trào ngược DD - TQ với một số đặc<br /> điểm ở BN ĐTĐ týp 2.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> <br /> 170 BN khám và điều trị tại Bệnh viện<br /> Qu©n y 103 từ 6 - 2012 đến 6 - 2013.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Nhóm BN có ĐTĐ týp 2: 120 BN ĐTĐ<br /> týp 2 đã được điều trị, có thời gian phát hiện<br /> ĐTĐ > 1 năm, có ít nhất một trong các<br /> triệu chứng lâm sàng của đường tiêu hóa<br /> trên, BN được nội soi thực quản - dạ dày.<br /> - Nhóm chứng bệnh: 50 BN có triệu<br /> chứng đường tiêu hóa trên, không mắc<br /> bệnh ĐTĐ týp 2, được chỉ định làm nội<br /> soi thực quản - dạ dày tại Phòng Nội soi<br /> Tiêu hóa, có độ tuổi, giới tính, BMI tương<br /> đương với nhóm BN ĐTĐ týp 2 nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> + Hôn mê, tiền hôn mê, đột quỵ não,<br /> tăng huyết áp kịch phát, viêm gan, xơ gan,<br /> suy tim, suy thận, thiếu máu, có thai 3<br /> tháng cuối, bị lao, nhiễm khuẩn khác.<br /> + Phẫu thuật đường tiêu hóa trên (cắt<br /> dạ dày), đang chảy máu tiêu hóa, khối u.<br /> + Đang dùng các thuốc ảnh hưởng<br /> đến nhu động thực quản - dạ dày - ruột,<br /> kháng sinh, muối bismuth, các thuốc chống<br /> viêm giảm đau non-steroid, corticoid.<br /> + BN không hợp tác, không thu thập đủ<br /> số liệu nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> 70<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> <br /> - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang, có so sánh đối chứng giữa các<br /> đối tượng BN ĐTĐ týp 2 với nhóm chứng.<br /> <br /> - Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương viêm<br /> trào ngược DD - TQ qua nội soi theo phân<br /> loại của Los Angeles, gồm 4 độ [3]:<br /> <br /> * Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ: theo WHO<br /> 2011, dựa vào 1 trong 3 tiêu chuẩn [2]:<br /> <br /> + Độ A: tổn thương một hay nhiều trợt,<br /> nhưng không kết nối với nhau, nằm trên<br /> đường Z.<br /> <br /> - Glucose huyết lúc đói (ít nhất 8 giờ<br /> sau ăn) ≥ 7,0 mmol/l, làm ít nhất 2 lần.<br /> - Glucose huyết ngẫu nhiên ≥ 11,1 mmol/l.<br /> - Glucose huyết 2 giê sau nghiệm pháp<br /> dung nạp glucose đường uống ≥ 11,1 mmol/l.<br /> * Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2:<br /> theo Thái Hồng Quang [2]:<br /> - Khởi phát sau 30 tuổi, BN thường béo.<br /> - Bệnh diễn biến từ từ, biến chứng mạch<br /> máu sớm.<br /> - Ít có nhiễm toan ceton, insulin máu<br /> bình thường hoặc tăng, C peptid bình thường.<br /> - Giai đoạn đầu kiểm soát glucose máu<br /> bằng chế độ ăn, luyện tập, thuốc hạ glucose<br /> uống.<br /> <br /> + Độ B: tổn thương trợt hay loét trợt<br /> chiếm 10% bề mặt niêm mạc, ở trên<br /> đường Z.<br /> + Độ C: tổn thương trợt hay loét trợt<br /> chiếm 10 - 50% bề mặt niêm mạc, nằm<br /> trên đường Z khoảng 5 cm hoặc có tổn<br /> thương loét đường kính 3 - 5 cm.<br /> + Độ D: loét trợt nông trên 50% bề mặt<br /> niêm mạc hoặc loét đường kính 5 mm.<br /> * Xử lý số liệu: theo thuật toán thống<br /> kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Đặc điểm nhân trắc đối tượng<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> - Tất cả BN ĐTĐ nghiên cứu được hỏi<br /> và thăm khám lâm sàng tỷ mỷ, đăng ký<br /> theo mẫu nghiên cứu thống nhất.<br /> - Đánh giá triệu chứng cơ năng đường<br /> tiêu hóa trên theo bệnh học nội tiêu hóa<br /> (Học viện Quân y, 2012).<br /> - Đánh giá thừa cân béo phì theo<br /> WHO (2000) dành cho khu vực châu Á:<br /> BN thừa cân béo phì có BMI ≥ 23 kg/m2.<br /> - Tiêu chuẩn đánh giá hội chứng trào<br /> ngược DD - TQ trên lâm sàng theo tiêu<br /> chuẩn Roma III, các triệu chứng lâm sàng<br /> tồn tại 12 tuần trong vòng 6 tháng [8].<br /> <br /> Giới<br /> <br /> (n = 120);<br /> (%)<br /> <br /> (n = 50);<br /> (%)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 62 (51,7)<br /> <br /> 27 (54,0)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 58 (48,3)<br /> <br /> 23 (46,0)<br /> <br /> < 60 tuổi<br /> <br /> 64 (53,3)<br /> <br /> 31 (62,0)<br /> <br /> ≥ 60 tuổi<br /> <br /> 56 (46,7)<br /> <br /> 11 ( 38,0)<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 57,9 ± 11,5<br /> <br /> 55,4 ± 9,5<br /> <br /> BMI ≥ 23<br /> <br /> 79 (65,8)<br /> <br /> 31 (62,0)<br /> <br /> BMI < 23<br /> <br /> 41 (34,2)<br /> <br /> 19 (38,0)<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nhóm<br /> tuổi<br /> BMI<br /> (kg/ m2)<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 23,9 ± 9,7 22,7 ± 10,5<br /> <br /> BN nam cao hơn BN nữ. Tuổi trung<br /> bình trong nghiên cứu này phù hợp với<br /> thực trạng tuổi của BN ĐTĐ týp 2 (thường<br /> 72<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> <br /> khởi phát bệnh sau 30 tuổi) [2]. Không có<br /> sự khác biệt về tuổi, giới, BMI giữa nhóm<br /> ĐTĐ týp 2 và nhóm chứng (p > 0,05). Chỉ<br /> số BMI trong nghiên cứu của chúng tôi phù<br /> hợp với thể trạng trung bình của người<br /> Việt Nam và đặc điểm của BN ĐTĐ týp 2<br /> gặp ở người thừa cân và béo phì [2].<br /> Bảng 2: Mức kiểm soát HbA1c, thời<br /> gian phát hiện của BN ĐTĐ týp 2.<br /> SỐ<br /> LƯỢNG (n<br /> = 120)<br /> <br /> TỶ LỆ<br /> (%)<br /> <br /> ≤ 7,5%<br /> <br /> 49<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> > 7,5%<br /> <br /> 71<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> 5 năm (65,8%). Đa số nghiên cứu nhận<br /> thấy, việc kiểm soát HbA1c kém ở BN<br /> ĐTĐ, tại Hoa Kỳ, 64% BN có HbA1c > 7,5<br /> ở châu Á là 79% [2]. Nghiên cứu của chúng<br /> tôi cũng không ngoại lệ, HbA1c trung bình<br /> của BN là 8,7 ± 2,4%, với 61,4% BN có<br /> kiểm soát HbA1c kém. Bên cạnh đó, thời<br /> gian bị ĐTĐ là một trong những yếu tố liên<br /> quan đến tiến triển của bệnh. Do đó, ở BN<br /> ĐTĐ týp 2 càng về sau càng khó kiểm soát<br /> glucose huyết. Chính chỉ số glucose huyết,<br /> HbA1c cao và biến chứng xuất hiện là lý do<br /> khiến BN vào viện [2].<br /> Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng liên quan<br /> đến tổn thương đường tiêu hóa trên.<br /> <br /> NHÓM ĐTĐ<br /> <br /> NHÓM CHỨNG<br /> <br /> (n = 120); (%))<br /> <br /> (n = 50); (%)<br /> <br /> Đau thượng vị<br /> <br /> 75 (62,5)<br /> <br /> 46 (92,0)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Khó tiêu<br /> <br /> 55 (45,8)<br /> <br /> 17 (34,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Buồn nôn<br /> <br /> 17 (14,2)<br /> <br /> 11 (22,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nóng rát sau xương ức<br /> <br /> 68 (56,7)<br /> <br /> 23 (46,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Ợ chua<br /> <br /> 52 (43,3)<br /> <br /> 19 (38,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nóng rát sau xương ức<br /> 32 (26,7)<br /> + ợ chua<br /> <br /> 31(62,0)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nuốt khó hoặc đau<br /> <br /> 9 (18,5)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG<br /> <br /> 18 (15,0)<br /> <br /> p<br /> <br /> Triệu chứng đau thượng vị (92,0%),<br /> nóng rát sau xương ức + ợ chua (62,0%)<br /> ở nhóm chứng cao hơn so với ở nhóm<br /> BN ĐTĐ týp 2 (p < 0,05). Theo các tài liệu<br /> nước ngoài, đây là những triệu chứng<br /> điển hình ở BN viêm trào ngược DD - TQ<br /> từ 77 - 88% và là hai triệu chứng quan<br /> trọng có giá trị chẩn đoán hơn cả nội soi<br /> [6]. Tuy nhiên, trên BN ĐTĐ, nhận cảm<br /> của thực quản trong cơ chế tổn thương<br /> thần kinh tự động tiêu hóa giảm [2].<br /> Do vậy, trên thực tế nhiều BN có biểu<br /> hiện lâm sàng rất kín đáo hoặc không có,<br /> nhưng lại có tổn thương viêm trào ngược<br /> DD - TQ, thậm chí ở mức độ nặng. Để<br /> chẩn đoán những trường hợp này, cần<br /> phải nội soi thực quản, dạ dày.<br /> Theo nhiều nghiên cứu, ĐTĐ chiếm<br /> 1/3 trong nguyên nhân gây liệt dạ dày,<br /> làm chậm vận chuyển thức ăn xuống ruột<br /> non, gây tăng áp lực trong dạ dày, đây<br /> cũng là một nguyên nhân quan trọng của<br /> viêm trào ngược DD - TQ [2]. Đầy bụng,<br /> chậm tiêu là triệu chứng quan trọng của<br /> tình trạng chậm làm rỗng dạ dày. Ở các<br /> nước phương Tây, 50% BN bị viªm trµo<br /> 73<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> <br /> ng-îc DD - TQ có triệu chứng này [9]. Trong<br /> nghiên cứu này, chúng tôi gặp 45,8% BN<br /> có triệu chứng khó tiêu. Bên cạnh đó, triệu<br /> chứng đau bụng vùng thượng vị liên quan<br /> chặt chẽ với tình trạng rối loạn nhu động<br /> và tăng tiết dịch vị trong viêm dạ dày, tình<br /> trạng này cũng làm xuất hiện và nặng<br /> thêm bệnh lý viêm trào ngược DD - TQ.<br /> Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy,<br /> có mối liên quan rõ rệt giữa triệu chứng<br /> lâm sàng của viêm trào ngược DD - TQ<br /> với mức kiểm soát HbA1c. Ở nhóm BN,<br /> mức kiểm soát HbA1c kém, tỷ lệ các triệu<br /> chứng có xu hướng cao hơn nhóm BN có<br /> kiểm soát HbA1c tốt chấp nhận. Trong<br /> đó, triệu chứng đau bụng vùng thượng vị,<br /> khó tiêu, nóng rát sau xương ức, ợ chua<br /> chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm BN có kiểm<br /> soát HbA1c kém (p < 0,05). Maev IV và<br /> CS nghiên cứu trên 75 BN ĐTĐ viêm<br /> trào ngược DD - TQ thấy mối tương quan<br /> nghịch giữa tỷ lệ triệu chứng lâm sàng<br /> với các mức kiểm soát HbA1c, có thể coi<br /> viêm trào ngược DD - TQ là một trong<br /> những biến chứng tiêu hóa của BN ĐTĐ.<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Quang Vinh trên<br /> 103 BN ĐTĐ cũng thấy triệu chứng đầy<br /> bụng chậm tiêu cao hơn ở nhóm có kiểm<br /> soát HbA1c > 7% so với nhóm có KS ≤ 7%<br /> có ý nghĩa thống kê [4].<br /> Bảng 4: Tỷ lệ viêm trào ngược DD - TQ<br /> qua nội soi.<br /> <br /> ĐẶC<br /> ĐIỂM<br /> <br /> NHÓM<br /> NHÓM<br /> ĐTĐ<br /> CHỨNG<br /> (n = 120);(%) (n = 50);(%)<br /> <br /> p<br /> <br /> Có viêm Độ A<br /> trào ngược<br /> DD - TQ Độ B<br /> <br /> 33 (27,5)<br /> <br /> 4 (8,0)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 17 (14,2)<br /> <br /> 4 (8,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Độ C<br /> <br /> 10 (8,3)<br /> <br /> 2 (4,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Độ D<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 1 (2,0)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 60 (50,0)<br /> <br /> 11 (22,0)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Không viêm trào<br /> ngược DD - TQ<br /> <br /> 60 (50,0)<br /> <br /> 39 (78,0)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Ở BN ĐTĐ týp 2, tỷ lệ bị viêm trào<br /> ngược DD - TQ chiếm 50%, trong đó mức<br /> độ A chiếm tỷ lệ cao nhất (27,5%), cao hơn<br /> có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm chứng<br /> (p < 0,05). Trong nghiên cứu của Horikawa<br /> A và CS trên 859 BN ĐTĐ điều trị Ngoại<br /> trú tại Nhật Bản, 29% BN bị viêm trào<br /> ngược DD - TQ [7], thấp hơn nghiên cứu<br /> của chúng tôi. Tuy nhiên, đối tượng lựa<br /> chọn nghiên cứu này là BN ĐTĐ đang<br /> điều trị nội trú tại bệnh viện và ở thời<br /> điểm nghiên cứu có ≥ 1 triệu chứng tiêu<br /> hóa, nên BN có tổn thương viêm trào<br /> ngược DD - TQ nhiều hơn BN ĐTĐ đang<br /> điều trị ngoại trú. Mặt khác, phong tục ăn<br /> uống ở các nước khác nhau cũng có thể<br /> làm giảm trương lực cơ thắt dưới thực<br /> quản, làm tăng trào ngược DD - TQ như<br /> thức ăn giàu mỡ, sôcôla, cà phê, rượu. Một<br /> nghiên cứu tương tự tại Hàn Quốc thấy,<br /> ở BN ĐTĐ có biến chứng thần kinh tự<br /> động, 66,7% BN bị viêm trào ngược<br /> DD - TQ, trong khi đó, ở BN ĐTĐ không<br /> có biến chứng thần kinh tự động, ty 33%.<br /> Tổn thương thần kinh tự động là một trong<br /> 74<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2