intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến kết cục của nhồi máu tiểu não

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não. Khảo sát mối liên quan giữa dịch tễ học, yếu tố nguy cơ mạch máu, lâm sàng, hình ảnh học và kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não ở thời điểm 1 tháng sau xuất viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến kết cục của nhồi máu tiểu não

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT CỤC<br /> CỦA NHỒI MÁU TIỂU NÃO<br /> Mã Hoa Hùng*, Cao Phi Phong**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhồi máu tiểu não chỉ chiếm 3% đột quị, nhưng sự phù nề gây chèn ép thân não, dãn não thất có<br /> thể đe dọa tính mạng người bệnh. Tuy vậy, đặc thù vị trí tổn thương, loại sang thương có thể có những yếu tố<br /> tiên lượng riêng.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não. Khảo sát mối liên<br /> quan giữa dịch tễ học, yếu tố nguy cơ mạch máu, lâm sàng, hình ảnh học và kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não<br /> ở thời điểm 1 tháng sau xuất viện.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca các bệnh nhân nhồi máu tiểu não ở khoa Bệnh<br /> Lý Mạch Máu Não bệnh viện Nhân Dân 115 từ 01/2016 đến 07/2016. Các biến số thu thập được xử lý bằng<br /> phần mềm thống kê SPSS 16.0<br /> Kết quả: Tổng số 39 bệnh nhân, tuổi trung bình 66,79, nam chiếm 64%. Các yếu tố nguy cơ: tăng<br /> huyết áp 87%, đái tháo đường 31%, hút thuốc lá 35,9%, tiền căn đột quị hay cơn thoáng thiếu máu não<br /> 18%, rối loạn lipide máu 53,8%, hẹp 2 lá 2,6%; rung nhĩ 10,3%; block AV độ III 2,6%. Triệu chứng lâm<br /> sàng: Tri giác bệnh nhân lúc nhập viện phần lớn chỉ suy giảm nhẹ điểm GCS: 15 – 14 điểm 87,2%. Độ<br /> nặng đột quỵ lúc nhập viện phần lớn nhẹ và trung bình: NIHSS 0 - 4 điểm 44%, NIHSS 5 - 14 điểm 41%.<br /> chóng mặt 74,4%, nôn ói 59%, đau đầu 53,8%, thất điều 74,4%, nói khó 76,9%, nuốt sặc 41%, rung giật<br /> nhãn cầu 28,2%. Những triệu chứng này có liên quan kết cục phục hồi tốt của bệnh. Kết cục lúc ra viện hồi<br /> phục trong sinh hoạt không cần sự trợ giúp (mRS  3) ở thời điểm xuất viện là 53,8% và 1 tháng sau xuất<br /> viện 64,1%. Kết cục xấu: không hồi phục, cần trợ giúp hoàn toàn trong sinh hoạt, nằm liệt giường hay tử<br /> vong, lúc xuất viện là 46,2% và 1 tháng sau xuất viện là 35,9%.<br /> Kết luận: Thang điểm GCS lúc nhập viện càng cao, thang điểm NIHSS càng thấp phục hồi chức năng 1<br /> tháng sau xuất viện càng tốt. Nhóm nhồi máu tiểu não không có nuốt sặc cho kết quả phục hồi chức năng tốt tại<br /> thời điểm 1 tháng sau xuất viện.<br /> Từ khóa: nhồi máu tiểu não<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL FEATURES AND RELATIVE FACTORS TO THE OUTCOME OF<br /> CEREBELLAR INFARCTION<br /> Ma Hoa Hung, Cao Phi Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 114 - 119<br /> Background: Cerebellar infarction accounts for only 3%. Swelling causing brainstem compression,<br /> ventricular dilatation can be life-threatening patient. However, specific lesion location, lesion types may have<br /> prognostic factors separately.<br /> Objectives: Describe clinical characteristics, sub-clinical and outcomes of cerebellar infarction patients.<br /> Surveying the association between epidemiology, vascular risk factors, clinical, imaging and cerebellar infarction<br /> outcomes at a month after discharge.<br /> <br /> * Bệnh viện Nhân Dân 115, ** Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Mã Hoa Hùng ĐT: 0988885097 Email: drhhma@gmail.com<br /> 114 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Method: Descriptive case series of patients with cerebellar infarction, at Nhan Dan 115 hospital from<br /> 01/2016 115 to 07/2016. Statistical analysis is done with the software SPSS 16.0 for window.<br /> Results: Total 39 patients, mean age was 66.79 years, male ratio was 64%. The risk factors: hypertension<br /> rate was 87%, diabetes rate was 31%, smoking rate was 35.9%, history of stroke or transient ischemic attack rate<br /> was 18%, hyperlipidemia rate was 53.8%, 2.6% of heart valve disease; 10.3% of atrial fibrillation; AV block III of<br /> 2.6%. Clinical symptoms: at most admission perception slight decline GCS score: 15-14 points 87.2%, Stroke<br /> severity at admission mild and moderate majority: 44% NIHSS 0 -4 points, 41% NIHSS 5-14 points. Dizziness<br /> 74.4%, vomiting 59%, headache 53.8%, 74.4% ataxia, speech 76.9%, 41% choke swallow, nystagmus 28.2%.<br /> These symptoms related good outcomes of cerebellar infraction. Recovery in activity without the help (mRS ≤ 3),<br /> at the time of hospital discharge was 53.8%, and a month after discharge 64.1%. Adverse outcomes irreversible,<br /> absolutely need assistance in daily life, bedridden or death, was 46.2% at discharge and a month after discharge<br /> was 35.9%.<br /> Conclusion: Higher admission GCS scale, lower NIHSS scale rehabilitation a month after discharge as<br /> possible. Cerebellar infarction group no choke swallowing result possible rehabilitation at a month after discharge.<br /> Key words: cerebellar infarction<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sàng và các yếu tố liên quan đến kết cục của nhồi<br /> máu tiểu não” với những mục tiêu như sau:<br /> Nhồi máu não là nguyên nhân gây tàn phế<br /> -Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và<br /> đứng hàng thứ 3 và là nguyên nhân đứng hàng<br /> kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não.<br /> thứ 2 gây tử vong trên toàn thế giới(2). Nhồi máu<br /> tiểu não chỉ chiếm 3% đột quị, nhưng sự phù nề -Khảo sát mối liên quan giữa dịch tễ học, yếu<br /> gây chèn ép thân não, dãn não thất có thể đe dọa tố nguy cơ mạch máu, lâm sàng, hình ảnh học và<br /> tính mạng người bệnh. kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não ở thời điểm<br /> 1 tháng sau xuất viện.<br /> Ngoài những can thiệp như điều trị tiêu sợi<br /> huyết, chăm sóc tại đơn vị đột quị, phục hồi chức ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> năng đóng một vai trò quan trọng trong kết cục Do nhồi máu tiểu não là bệnh ít gặp hơn so<br /> của đột quị nhồi máu não, đối với nhồi máu tiểu với nhồi máu ở bán cầu đại não, nên chúng tôi<br /> não có tác giả cho rằng phẫu thuật khẩn cấp chỉ có thề thực hiện nghiên cứu mô tả hàng<br /> vùng hố sau khi bệnh nhân có biểu hiện chèn ép loạt ca.<br /> thân não có thể cứu sống bệnh nhân. Và đây là<br /> Tất cả bệnh nhân có nhồi máu tiểu não nhập<br /> một trong những nguyên nhân tử vong của nhồi<br /> viện khoa Bệnh Lý Mạch Máu Não bệnh viện<br /> máu não có thể tránh được.<br /> Nhân Dân 115 trong khoảng thời gian 01/2016<br /> Một loạt yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng đến 07/2016. Với tiêu chuẩn chọn bệnh là: bệnh<br /> đột quị như: tuổi, mức độ nghiêm trọng của đột nhân có triệu chứng lâm sàng nhồi máu tiểu não<br /> quị, cơ chế đột quị, vị trí nhồi máu, triệu chứng xảy ra trong vòng 7 ngày và có bằng chứng tổn<br /> lâm sàng, bệnh lý kèm theo, và các biến chứng thương tiểu não bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi<br /> liên quan đã được nghiên cứu. Tuy vậy, đặc thù tính hoặc cộng hưởng từ não. Hoặc những bệnh<br /> vị trí tổn thương, loại sang thương có thể có nhân có nhồi máu tiểu não mới kèm tổn thương<br /> những yếu tố tiên lượng riêng. mới ở những vị trí khác, kết quả do bác sĩ hình<br /> Ở Việt Nam đã có các nghiên cứu nhồi máu ảnh học đọc. Đồng ý và ký thỏa thuận tham gia<br /> não thuộc hệ tuần hoàn sau chưa có nghiên cứu nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân nhồi<br /> chuyên sâu về bệnh lý nhồi máu tiểu não. Do đó máu tiểu não >7 ngày, tất cả những trường hợp<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm lâm lâm sàng nghi ngờ nhồi máu tiểu não nhưng<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 115<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> không được khảo sát hình ảnh học não, huyết bình 66,79 ±11,85, nhỏ nhất 47 tuổi, lớn nhất<br /> khối tĩnh mạch não, xuất huyết tiểu não, bệnh 92 tuổi.<br /> nhân có bệnh lý thần kinh hoặc bệnh lý khác Đặc điểm các yếu tố nguy cơ mạch máu<br /> trước đó có thể làm đánh giá sai mức độ tổn<br /> Bảng 1: Đặc điểm yếu tố nguy cơ mạch máu.<br /> thương thần kinh hoặc mức độ độc lập trong<br /> Các yếu tố nguy cơ Tần số Tần suất (%)<br /> sinh hoạt hàng ngày, bệnh nhân không liên lạc Hút thuốc lá 14 35,9%<br /> được sau xuất viện. Tiền sử đột quị hoặc cơn thoáng 7 18%<br /> thiếu máu não<br /> Bệnh nhân được thu thập các thông tin hành<br /> Tăng huyết áp 34 87%<br /> chính, tiền căn, bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, Đái tháo đường 12 31%<br /> hình ảnh học, xét nghiệm cận lâm sàng, đánh Bệnh lý tim Rối loạn nhịp 5 12,9%<br /> thang điểm NIHSS trong vòng 24 – 48 giờ sau Hẹp 2 lá 1 2,6%<br /> nhập viện. Bệnh nhân được theo dõi điều trị Rối loạn lipide máu 21 53,8%<br /> theo đúng phác đồ của bệnh viện và quyết định Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br /> của bác sĩ điều trị. Đánh giá thang điểm mRS lúc<br /> Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng.<br /> xuất viện và sau 1 tháng kể từ ngày xuất viện (30<br /> Đặc điểm lâm sàng Tần số Tần suất (%)<br /> ngày ± 5). Nghiên cứu viên gọi điện phỏng vấn Ý thức GCS ≥ 14 34 87,2%<br /> bệnh nhân hoặc người thân. Hoặc thăm khám GCS 25 0 0 1 7,1 1<br /> Không 3 12 7 50 10<br /> Chóng mặt 6,797 0,009<br /> Có 22 88 7 50 29<br /> Không 3 12 7 50 10<br /> Thất điều 6,797 0,009<br /> Có 22 88 7 50 29<br /> Không 17 68 4 28,6 21<br /> Rối loạn dáng đi 5,614 0,018<br /> Có 8 32 10 71,4 18<br /> Không 20 80 3 21,4 23<br /> Nuốt sặc 12,725 0,00<br /> Có 5 20 11 78,6 16<br /> Không 16 64 13 92,9 29<br /> Chèn ép não thất 3,92 0,048<br /> Có 9 36 1 7,1 10<br /> Bệnh mạch máu lớn 3 12 10 71,4 13<br /> Cơ chế đột quị Thuyên tắc từ tim 4 16 1 7,1 5 14,32 0,001<br /> Bệnh mạch máu nhỏ 18 72 3 21,4 21<br /> <br /> BÀN LUẬN bệnh lý mạch máu, nhồi máu não và tim mạch.<br /> Nghiên cứu Framingham khẳng định hút<br /> Trong mẫu nghiên cứu có 25 nam (64,1%)<br /> thuốc lá làm tăng nguy cơ bị đột quị lên 1,8 lần<br /> chiếm ưu thế hơn so với nữ 14 (chiếm 35,9%). sau khi đã kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác.<br /> So với những nghiên cứu nhồi máu ở những<br /> vị trí khác tiểu não tỉ lệ này cũng cho kết quả Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 7/39<br /> tương tự. Như nghiên cứu của các tác giả: Kao bệnh nhân ghi nhận có cơn thoáng thiếu máu<br /> HL. và cs (2007)(4) tỉ lệ nam giới chiếm 90% hoặc từng bị đột quị não trước đó chiếm tỉ lệ<br /> trong nghiên cứu tắc động mạch cảnh trong, 18%. Và không có mối liên quan có nghĩa về mặt<br /> hoặc tác giả Kuroda S và cs(8) cũng có tỉ lệ nam thống kê với kết cục lâm sàng p = 0,656 > 0,05.<br /> giới chiếm 75,3%.<br /> Theo Kumral E., Macdonell R.A., Kase, Chaves<br /> Đặc điểm các yếu tố nguy cơ mạch máu C.J(1,5,6,7,9) những tác giả này cũng đưa ra ý kiến:<br /> Tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu của có khoảng 22% bệnh nhân có triệu chứng thiếu<br /> chúng tôi (35,9%) gần tương đương với các<br /> máu não thoáng qua của tuần hoàn sau xảy ra<br /> nghiên cứu khác trên thế giới như(4,11). Yếu tố này<br /> trước nhồi máu tiểu não.<br /> được cho là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 117<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Trong nghiên cứu của chúng tôi các triệu<br /> Chóng mặt, rung giật nhãn cầu là những chứng như chóng mặt, thất điều chiếm tỉ lệ 88%<br /> triêu chứng thường gặp trong nhồi máu tiểu ở nhóm bệnh nhân phục hồi tốt so với nhóm<br /> não. Nhân tiền đình và các đường dẫn truyền phục hồi kém sau 1 tháng. Tương tự tỉ lệ bệnh<br /> liên hệ với cấu trúc vận nhãn như phản xạ mắt - nhân không có triệu chứng nuốt sặc cũng cao<br /> tiền đình, và phần tiền đình của tiểu não tạo nên hơn (80%) so với nhóm phục hồi chức năng kém.<br /> một đơn vị chức năng khó tách biệt. Bệnh nhân Điều này cho thấy rằng bệnh nhân nhồi máu tiểu<br /> với bất thường hệ thống tiền đình thường có não nếu có kèm theo những triệu chứng tổn<br /> những rối loạn thị giác liên quan đến bất thường thương thân não thì tiên lượng phục hồi chức<br /> của phản xạ mắt - tiền đình. năng sau 1 tháng sẽ kém hơn. Trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi, khi so sánh tương quan các triệu<br /> Đặc điểm kết cục<br /> chứng nói trên đều cho kết quả p < 0,05. Hoặc<br /> Nếu xét kết cục tốt (mRS 0 -3) và kết cục xấu dấu hiệu rối loạn tri giác, chúng tôi chia 2 nhóm<br /> (mRS 4 – 6) thì sau 1 tháng xuất viện tỉ lệ kết cục GCS ≥14 và < 14 tức chỉ cần tri giác bệnh nhân có<br /> tốt là 64,1 % cao hơn nhóm kết cục xấu là 35,9%. thay đổi nhẹ theo chiều hướng xấu trên lâm<br /> Như vậy nhìn chung nhồi máu tiểu não có kết sàng, các số liệu thống kê cho thấy có sự khác<br /> cục tốt nhiều hơn xấu. Điều này cũng được tác biệt có ý nghĩa với p = 0,001.<br /> già Zhi Xu Ng của Đại Học Quốc Gia Singapore<br /> Trong nghiên cứu nhóm bệnh nhân phục hồi<br /> trong nghiên cứu so sánh kết cục 79 ca gồm nhồi<br /> tốt đa phần có điểm NIHSS lúc nhập viện nhẹ<br /> máu và xuất huyết não nhận xét kết cục lâm<br /> 0 – 4 chiếm 64% trong khi đó nhóm bệnh nhân<br /> sàng của bệnh nhân nhồi máu tiểu tốt hơn xuất<br /> phục hồi kém phần lớn có điểm NIHSS > 5, sự<br /> huyết não(10).<br /> khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,003.<br /> Mối liên quan giữa dịch tễ học, lâm sàng, Dấu hiệu chèn ép não thất IV ở nhóm bệnh<br /> cận lâm sàng và kết cục nhân phục hồi tốt sau 1 tháng chiếm 36% nhiều<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hơn số lượng bệnh nhân có chèn ép não thất IV<br /> quan giữa giới tính và kết cục phục hồi chức nhưng phục hồi kém 7,1% khi phân tích đơn<br /> năng trên lâm sàng. Tuy nhiên, qua khảo cứu biến cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2<br /> y văn chúng tôi nhận thấy tác giả Lê Tự nhóm với giá trị p = 0,048. Tuy nhiên, dấu hiệu<br /> Phương Thảo trong nghiên cứu đối tượng chèn ép não thất IV trên hình ảnh học là chỉ điểm<br /> nhồi máu tuần hoàn sau cho rằng không có xấu cho người thực hành lâm sàng chú ý theo<br /> mối liên quan giữa giới tính và hồi phục chức dõi bệnh nhân, với kết quả như vậy chúng tôi<br /> năng sau đột quị(8). Nhưng tác giả George nghĩ cần có những khảo sát sâu hơn ở những<br /> Howard, M.S. và cộng sự lại có nhận xét rằng nghiên cứu sau.<br /> dường như có mối liên quan giữa giới tính và<br /> KẾT LUẬN<br /> kết cục ở bệnh nhân nhồi máu não(3).<br /> Khi phân tích mối liên quan chúng tôi, nhận Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và kết cục<br /> thấy số bệnh có bệnh mạch máu lớn có kết cục Nhồi máu tiểu não thường nhất ở lứa tuổi<br /> phục hồi chức năng kém sau 1 tháng cao hơn 47 – 92. Tỉ lệ nam cao hơn so với nữ, Các yếu<br /> (71,4%) so với nhóm thuyên tắc từ tim (7,1%) và tố nguy cơ thường gặp là: từng bị đột quị hay<br /> nhóm bệnh nhân bệnh lý mạch nhỏ (21,4%). cơn thoáng thiếu máu não, tăng huyết áp, đái<br /> Ngược lại bệnh nhân có sự phục hồi chức năng tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipide máu,<br /> tốt chiếm phần lớn là những bệnh nhân có bệnh bệnh tim.<br /> mạch máu nhỏ (72%). Sự khác biệt này có ý Triệu chứng lâm sàng thường gặp theo thứ<br /> nghĩa thống kê với p = 0,001 < 0,005. tự: chóng mặt, nôn ói, đau đầu, thất điều, nói<br /> <br /> <br /> 118 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khó, nuốt sặc, rung giật nhãn cầu. 59% bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhân tổn thương khu trú ở tiểu não, 56,4% tổn 1. Chaves CJ, Caplan LR, et al (1994). Cerebellar infarcts in the<br /> thương đa ổ, 29 trường hợp thuộc phân bố New England Medical Center Posterior Circulation Stroke<br /> Registry. Neurology: 1385-90.<br /> PICA, 9 trường hợp thuộc SCA. Tri giác bệnh 2. Edwardson MA, Dromerick AW (2015). Ischemic Stroke<br /> nhân lúc nhập viện phần lớn chỉ suy giảm nhẹ Prognosis In Adults. UpTo Date<br /> 3. Howard G, Walker MD, et al (1986). Community hospital-<br /> điểm GCS: 15 – 14 điểm, Độ nặng đột quị lúc<br /> based stroke programs: North Carolina, Oregon, and New<br /> nhập viện phần lớn nhẹ và trung bình: NIHSS York. III. Factors influencing survival after stroke: Proportional<br /> 0 -4 điểm. Trong mẫu 33,3 % bệnh nhân bệnh hazards analysis of 4219 patients. Stroke, 17:294-299<br /> 4. Kao HL, Lin MS, et al (2007). Feasibility of Endovascular<br /> mạch máu lớn, 53,8% bệnh mạch máu nhỏ, Recanalization for Symptomatic Cervical Internal Carotid<br /> 12,8% thuyên tắc từ tim. Artery Occlusion. J Am Coll Cardiol, 49: 765–771.<br /> 5. Kase CS, Norrving B, et al (1993). Cerebellar infarction: Clinical<br /> Kết cục lúc ra viện hồi phục trong sinh and anatomic observations in 66 cases. Stroke: 76-83.<br /> hoạt không cần sự trợ giúp (mRS  3) 53,8% và 6. Kumral E, Kisabay A, Ataç C (2005). Lesion patterns and<br /> 1 tháng sau xuất viện 64,1%. Kết cục xấu: etiology of ischemia in superior cerebellar artery territory<br /> infarcts. Cerebrovasc Dis:283-90<br /> không hồi phục, cần trợ giúp hoàn toàn trong 7. Kumral E, Kisabay A, Atac C, Calli C, Yunten N (2005).<br /> sinh hoạt, nằm liệt giường hay tử vong, lúc Spectrum of the posterior inferior cerebellar artery territory<br /> infarcts: Clinical-diffusion-weighted imaging correlates.<br /> xuất viện là 46,2% và 1 tháng sau xuất viện<br /> Cerebrovasc Dis:370-80.<br /> là 35,9%. 8. Kuroda S, Houkin K, et al (2001). Long-Term Prognosis of<br /> Medically Treated Patients With Internal Carotid or Middle<br /> Các yếu tố liên quan với kết cục tốt ở thời Cerebral Artery Occlusion, Can Acetazolamide Test Predict It?<br /> điểm 1 tháng sau xuất viện của nhồi máu Stroke, 32: 2110-2116.<br /> 9. Macdonell RA, Kalnins RM, Donnan GA (1987). Cerebellar<br /> tiểu não Infarction: Natural History, Prognosis, and Pathology. Stroke,<br /> Thang điểm GCS lúc nhập viện càng cao, 18(5):849-55<br /> 10. Ng ZX, Yang WR, et al (2015). Cerebellar Strokes: A Clinical<br /> thang điểm NIHSS càng thấp tiên lượng phục Outcome Review of 79 Cases. Singapore Med J: 145-149.<br /> hồi chức năng 1 tháng sau xuất viện càng tốt. 11. Paciaroni M, Balucani C, et al (2012). Systemic Thrombolysis in<br /> Nhóm nhồi máu tiểu não không có nuốt sặc Patients With Acute Ischemic Stroke and Internal Carotid<br /> ARtery Occlusion, The ICARO Study. Stroke, 43: 125-130.<br /> cho kết quả phục hồi chức năng tốt tại thời<br /> điểm 1 tháng sau xuất viện.<br /> Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 119<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0