intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên bị nhồi máu cơ tim cấp kèm đái tháo đường type 2

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở BN từ 45 tuổi trở lên bị NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2. Qua nghiên cứu BN NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2 ghi nhận yếu tố nguy cơ tim mạch còn khá cao, tỉ lệ khá cao BN không có triệu chứng đau ngực điển hình, thời gian từ lúc có triệu chứng cho đến khi được chẩn đoán lâu hơn và tiên lượng những BN này thường xấu hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên bị nhồi máu cơ tim cấp kèm đái tháo đường type 2

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG<br /> BỆNH NHÂN TỪ 45 TUỔI TRỞ LÊN BỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br /> KÈM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2<br /> Huỳnh Kim Phượng*, Trương Thành Viễn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở BN từ 45 tuổi trở lên bị NMCT cấp kèm ĐTĐ<br /> type 2.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Từ 08/2013 đến 07/2015, tiến hành nghiên cứu trên 128 BN từ<br /> 45 tuổi trở lên bị NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2 tải BV Tim Tâm Đức TPHCM, những BN này được ghi nhận<br /> các yếu tố nguy cơ tim mạch, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.<br /> Kết quả: chúng tôi phát hiện NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2 xảy ra ở nam nhiều hơn ở nữ, độ tuổi trung<br /> bình 62,89 ± 5,80. Yếu tố nguy cơ tim mạch như THA, RLLM, hút thuốc lá, thừa cân và béo phì với tỉ lệ cao lần<br /> lượt là 70,3%, 75%, 53,9% và 33,6%. Tỉ lệ BN NMCT cấp kèm ĐTĐ không có triệu chứng đau ngực điển hình<br /> khá cao (27,34%) trong đó tỉ lệ khó thở (19,97%), đau ngực không điển hình (6,25%) và đau bụng, buồn nôn,<br /> nôn (3,13%). BN NMCT ST chênh lên và không ST chênh lên có tỉ lệ gần như nhau (53,1% so với 46,9%).<br /> Tiên lượng NMCT cấp theo phân độ Killip I, II, III, IV với tỉ lệ lần lượt là 50,8%, 24,2%, 16,4% và 8,6%. BN<br /> NMCT cấp kèm ĐTĐ có tỉ lệ tổn thương nhiều nhánh mạch vành cao 79,69%, tổn thương ĐM liên thất trước<br /> 71,1%, ĐM vành phải 56,2%, ĐM mũ 53,1%, thân chung ĐM vành trái 31,2%. Tỉ lệ bệnh thận mạn trong<br /> nghiên cứu 28,13%. Không có sự khác biệt về tuổi, giới tính, yếu tố nguy cơ tim mạch, độ lọc cầu thận, số lượng<br /> và vị trí tổn thương mạch vành giữa 2 nhóm có và không có đau ngực điển hình. Thời gian từ lúc có triệu<br /> chứng cho đến lúc chẩn đoán NMCT cấp trong nhóm không có triệu chứng đau ngực điển hình cao hơn nhóm<br /> đau ngực điển hình (14,18 giờ so với 10,14 giờ). Trong nhóm BN có đau ngực điển hình thì tỉ lệ NMCT ST<br /> chênh lên cao hơn so với nhóm không có đau ngực điển hình.<br /> Kết luận: Qua nghiên cứu BN NMCT cấp kèm ĐTĐ type 2 ghi nhận yếu tố nguy cơ tim mạch còn khá<br /> cáo, tỉ lệ khá cao BN không có triệu chứng đau ngực điển hình, thời gian từ lúc có triệu chứng cho đến khi được<br /> chẩn đoán lâu hơn và tiên lượng những BN này thường xấu hơn. Do đó trên nhóm BN ĐTĐ cần phải cẩn thận<br /> với các triệu chứng không điển hình để có thể chẩn đoán sớm NMCT cấp.<br /> Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp (NMCT cấp), đái tháo đường type 2 (ĐTĐ type 2), NMCT ST chênh lên,<br /> NMCT không ST chênh lên.<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND PARA-CLINICAL FEATURES OF ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION<br /> WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS AGED ≥ 40 YEARS OLD<br /> Huynh Kim Phuong, Truong Thanh Vien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 220 - 233<br /> <br /> Objective: Observing clinical and para-clinical features of acute myocardial infarction (AMI) with type 2<br /> diabetes mellitus (DMT2) ages ≥ 40 years old.<br /> Subjects and Methods: During the period from August 2015 to July 2016, we had studied 128 patients<br /> <br /> * Khoa Chăm Sóc Sức Khỏe Theo Yêu Cầu- Bệnh Viện Chợ Rẫy ** Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên hệ: TS BS Huỳnh Kim Phượng ĐT: 0913121418 Email: drphuongkimhuynh@gmail.com<br /> <br /> 220 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> aged ≥ 40 years old suffering from AMI with DMT2 at Tâm Đức Heart hospital. These patients were assessed<br /> on cardiovascular risk factors, clinical and para-clinical features.<br /> Results: The age was 62.89 ± 5.80 and male >female. Cardiovascular risk factors: hypertension 70.3%,<br /> hyperlipidemia 75%, smoking 53.95%, obesity 33.6%. AMI with DMT2 without typical angina is 27.34%<br /> including dyspnea (19.97%); atypical angina (6.25%); abdomen pain, nausia, vomit (3.13%). This study<br /> revealed ST segment elevation AMI (STEMI) and non-ST segment elevation AMI (NSTEAMI ) 53.1% and<br /> 46.9% respectively. Killip I, II, III, IV categozied AMI is 50.8%, 24.2%, 16.4%, 8.6% respectively. This study<br /> regconized that coronary artery stenosis was multi-arteries 79.69%, LAD 71.1%, RCA 56.2%, LCx 53.1%, LM<br /> 31.2%. Chronic kidney disease was detected 28.13%. There is differency about age, gender, cardiovascular risk<br /> factor, GFR, quantity and position of stenosed coronary artery between AMI-DMT2 with typical angina and<br /> AMI-DMT2 without typical angina. The time that is defined from symptom happened to AMI diagnosed is<br /> longer in AMI-DMT2 without typical angina than AMI-DMT2 with typical angina (14.18 hours vs 10.14<br /> hours).<br /> Conclusion: Based on the result of this study, the cardiovascular risk factors remain significant. AMI-<br /> DMT2 without typical angina presented higher than AMI-DMT2 with typical angina, time from symptoms<br /> happened to be diagnosed is longer in AMI-DMT2 without typical angina. Diagnosis for AMI-DMT2 is<br /> conducted carefully due to atypical symptoms.<br /> Key words: Acute Myocardial Infarction (AMI), Diabetes Mellitus Type 2 (DMT2), ST segment<br /> Elevation Acute Myocardial Infarction (STEAMI), Non-ST segment Elevation Acute Myocardial Infarction<br /> (NSTEAMI).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Các nghiên cứu trên thế giới cũng ghi nhận<br /> BN NMCT cấp có thể nhập viện với triệu chứng<br /> Hiện nay, NMCT cấp vẫn đang là vấn đề<br /> đau ngực điển hình hoặc không điển hình như<br /> được các nhà lâm sàng quan tâm nhiều vì là<br /> khó thở, đau bụng, buồn nôn, nôn, ngất…ĐTĐ<br /> một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn<br /> là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến<br /> đến tử vong ở người lớn tuổi. Vào năm 2009, ở<br /> sự biểu hiện triệu chứng không điển hình trên<br /> Hoa Kỳ, ước tính khoảng 13 triệu người có bệnh<br /> những bệnh NMCT cấp.(8) Do vậy rất nhiều<br /> mạch vành, trong đó hơn 7 triệu người có<br /> trường hợp NMCT cấp trên BN ĐTĐ không<br /> NMCT. Mỗi năm có khoảng 650.000 trường hợp<br /> được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Với<br /> NMCT mới, 450.000 trường hợp tái phát và<br /> mong muốn khảo sát đặc điểm không điển hình<br /> 515.000 trường hợp tử vong. Các công trình<br /> của bệnh cảnh NMCT trên BN ĐTĐ, chúng tôi<br /> nghiên cứu đã chứng minh ĐTĐ là một trong<br /> tiến hành nghiên cứu khảo sát đặc điểm lâm<br /> những yếu tố nguy cơ chính của NMCT cấp.<br /> sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ tim mạch<br /> Tần suất bệnh ĐTĐ type 2 ước tính khoảng 30%<br /> trên BN từ 45 tuổi trở lên bị NMCT cấp kèm<br /> dân số BN NMCT cấp. Ngoài ta, BN NMCT cấp<br /> ĐTĐ type 2 và so sánh đặc điểm lâm sàng và<br /> kèm ĐTĐ có tỉ lệ biến chứng suy tim, biến<br /> cận lâm sàng giữa 2 nhóm BN có đau ngực điển<br /> chứng cơ học và tử vong cao hơn so với nhóm<br /> hình và không đau ngực điển hình.<br /> không ĐTĐ(8,37).<br /> Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thấy tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ vào khoảng 5,7% Đối tượng nghiên cứu<br /> (2012) và có xu hướng ngày càng gia tăng. Bên BN từ 45 tuổi trở lên bị NMCT cấp kèm<br /> cạnh đó, các nghiên cứu dịch tễ cho thấy bệnh ĐTĐ type 2 tại bệnh viện Tim Tâm Đức thỏa các<br /> mạch vành, đặc biệt NMCT cấp là nguyên nhân điều kiện của tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời<br /> tử vong chính trên những BN ĐTĐ.(7)<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> gian nghiên cứu từ tháng 08/2013 đến tháng quả cận lâm sàng qua hồ sơ bệnh án theo phiếu<br /> 07/2015. thu thập số liệu.<br /> Cỡ mẫu Xử lý và phân tích số liệu<br /> Công thức ước tính cỡ mẫu của thiết kế Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm<br /> nghiên cứu cắt ngang thống kê SPSS phiên bản 20. Đối với các biến<br /> định lượng, số liệu sẽ được trình bày với số<br /> trung bình và độ lệch chuẩn nếu là phân phối<br /> chuẩn, số liệu sẽ được trình bày với số trung vị<br /> Trong đó: và các bách phân vị 25% và 75% nếu không tuân<br />  n: cỡ mẫu tối thiểu. theo luật phân phối chuẩn. Số liệu sẽ được trình<br />  : hệ số tương ứng với KTC mong muốn. bày dưới dạng tỉ lệ % đối với biến định tính. Để<br />  p: tỉ lệ ước tính của vấn đề khảo sát. so sánh giữa 2 biến định lượng có phân phối<br />  d: sai số biên của ước lượng. chuẩn chúng tôi dùng phép kiểm “t”. Nếu phân<br /> Ta chọn: phối không chuẩn dùng phép kiểm Wilcoxon-<br />  = 1,96: hệ số tương ứng với KTC 95%. Mann Whitney. Để so sánh sự khác biệt giữa các<br />  d= 0,1<br /> biến định tính, chúng tôi dùng phép kiểm chi<br />  p: tỉ lệ BN NMCT cấp có biểu hiện triệu chứng đau bình phương và hiệu chỉnh theo Fisher’ exact<br /> ngực điển hình. test cho những bảng có trên 25% vọng trị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0