intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và điện sinh lý nhịp nhanh kịch phát trên thất QRS hẹp do vòng vào lại nút nhĩ thất hoặc vòng vào lại nhĩ thất

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) là một hội chứng lâm sàng riêng biệt. Những nghiên cứu trước đây cho thấy chỉ 80% loại nhịp nhanh trên thất với QRS hẹp có thể được phân biệt bằng ECG 12 chuyển đạo. Nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất và nhịp nhanh vào lại nhĩ thất là hai dạng phổ biến của NNKPTT. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định những đặc điểm lâm sàng và khảo sát điện sinh lý của NNKPTT có vòng vại lại nút nhĩ thất và vòng vào lại nhĩ thất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và điện sinh lý nhịp nhanh kịch phát trên thất QRS hẹp do vòng vào lại nút nhĩ thất hoặc vòng vào lại nhĩ thất

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN SINH LÝ NHỊP NHANH KỊCH PHÁT<br /> TRÊN THẤT QRS HẸP DO VÒNG VÀO LẠI NÚT NHĨ THẤT<br /> HOẶC VÒNG VÀO LẠI NHĨ THẤT<br /> Tôn Thất Minh *<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) là một hội chứng lâm sàng riêng biệt. Những<br /> nghiên cứu trước đây cho thấy chỉ 80% loại nhịp nhanh trên thất với QRS hẹp có thể được phân biệt bằng<br /> ECG 12 chuyển đạo. Nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất và nhịp nhanh vào lại nhĩ thất là hai dạng phổ<br /> biến của NNKPTT. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định những đặc điểm lâm sàng và khảo sát<br /> điện sinh lý của NNKPTT có vòng vại lại nút nhĩ thất và vòng vào lại nhĩ thất.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2012 – 03/2013 tại Bệnh viện Tim Tâm<br /> Đức chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 99 bệnh nhân có NNKPTT với phức bộ QRS hẹp gồm 62 bệnh<br /> nhân nhịp nhanh có vòng vào lại tại nút nhĩ thất (NNVVLNNT) và 37 bệnh nhân nhịp nhanh có vòng vào<br /> lại nhĩ thất (NNVVLNT). Tất cả bệnh nhân đều được thu thập các dữ liệu lâm sàng và khảo sát điện sinh lý<br /> để chẩn đoán cơ chế cơn nhịp nhanh.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình lúc nhập viện là 45,42 ± 12,95 (tuổi trung bình trong nhóm NNVVLNNT là<br /> 47,20 ± 13,07 và trong nhóm NNVVLNT là 42,43 ± 12,34 với p=0,07). Tuổi trung bình khởi phát triệu<br /> chứng cơn nhịp nhanh là37,08 ± 13,62 (39,29 ± 14,34 ở nhóm NNVVLNNT và 33,37 ± 11,59 ở nhóm<br /> NNVVLNT với p=0,03). Triệu chứng thường gặp trong cơn nhịp nhanh là hồi hộp, mệt, vã mồ hôi, choáng<br /> váng và đau ngực. Phân tích ECG rất hữu ích trong việc phân biệt NNVVLNNT và NNVVLNT. Bệnh<br /> tăng huyết áp và bệnh van tim chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm nghiên cứu. Adenosine là thuốc thường<br /> được sử dụng nhiều nhất để cắt cơn nhịp nhanh. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 37 trường hợp phải<br /> kích thích nhĩ qua thực quản để chẩn đoán cơn NNKPTT.<br /> Kết luận: Nhóm bệnh nhân với NNVVLNT có tuổi trung bình khởi phát triệu chứng nhỏ hơn so với<br /> nhóm bệnh nhân có NNVVLNNT. Việc phân tích ECG rất hữu ích trong việc phân biệt NNVVLNNT và<br /> NNVVLNT. Chẩn đoán đúng cơn nhịp nhanh bằng ECG thường quy thì phổ biến hơn ở nhóm<br /> NNVVLNNT. Kích thích nhĩ qua thực quản thì giúp ích để chẩn đoán cơn nhịp nhanh ở những bệnh nhân<br /> không có ECG cơn nhịp nhanh và giúp phân biệt cơ chế NNKPTT.<br /> Từ khóa: Nhịp nhanh kịch phát trên thất, khảo sát điện sinh lý, vòng vào lại nút nhĩ thất, vòng vào lại<br /> nhĩ thất.<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND ELECTROPHYSIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF<br /> PAROXYSMAL NARROW QRS SUPRAVENTRICULAR TACHYCARDIA HAVE<br /> ATRIOVENTRICULAR NODAL REENTRANT OR ATRIOVENTRICULAR REENTRANT<br /> Ton That Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 230 - 237<br /> <br /> Background: Paroxysmal supraventricular tachycardia (PSVT) is a distinct clinical syndrome.<br /> Previous studies have shown that only 80% of narrow QRS supraventricular tachycardia (SVT) types can<br /> be differentiated by standard 12-lead electrocardiographic (ECG) criteria. Atrioventricular (AV) nodal<br /> <br /> * Bệnh Viện Tim Tâm Đức TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Tôn Thất Minh ĐT: 0903946253 Email: tonthat_minh@yahoo.com<br /> 230 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> reentry and AV reentry is the common forms of PSVT. This study was designed to determine the clinical<br /> and electrophysiological features of atrioventricular nodal reentry and AV reentry supraventricular<br /> tachycardia.<br /> Methods: From 04/2012 to 03/2013 at Tam Duc Cardiovascular Hospital, we studied 99 consecutive<br /> patients with paroxysmal narrow QRS supraventricular tachycardia have AV nodal reentrant or AV<br /> reentrant. The clinical features were collected and the electrophysiological procedure were performed as a<br /> diagnostic method in 99 patients, include 62 patients with supraventricular tachycardia have AV nodal<br /> reentrant (AVNRT) and 37 patients with supraventricular tachycardia have AV reentrant (AVRT).<br /> Results: In our study, the mean age of99 patients at hospitalization was 45.42 ± 12.95years (47.20 ±<br /> 13.07 in patients with AVNRT and 42.43 ± 12.34 in patients with AVRT, p=0.07). The mean age of<br /> symptom onset was 37.08 ± 13.62 (39.29 ± 14.34 in AVNRT group and 33.37 ± 11.59 in AVRT group,<br /> p=0.03). The most symptoms of the PSVT were palpitations, fatigue, sweating, dizziness and chest pain. The<br /> analysis of ECG was helpful for differentiating between AVNRT and AVRT. Had a high prevalence of<br /> hypertension and heart valve diseases in the study population but didn’t have the difference between two<br /> groups. In drugs used to control the rate such as beta blocker, calcium blocker, digoxin, flecanide, adenosine<br /> was to be used most. We used trans esophageal atrial stimulation to diagnose PSVT in 37 patients.<br /> Conclusions: Patients with AVRT have a lower mean age at arrhythmia symptom onset compared<br /> with those with AVNRT. The analysis of ECG was helpful for differentiating between AVNRT and AVRT.<br /> A correct diagnosis by standard ECG is more frequent in AVNRT. Trans esophageal atrial stimulation is<br /> useful for patients who did not have the ECG of tachycardia and help to differentiate the mechanisms of<br /> PSVT.<br /> Keywords: Paroxysmal supraventricular tachycardia, electrophysiology, atrioventricular (AV) nodal<br /> reentrant, AV reentrant.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ TP Hồ Chí Minh trong thời gian nghiên cứu<br /> (dự kiến từ 04/2012 đến tháng 03/2013).<br /> Nhịp nhanh kịch phát trên thất thường<br /> gặp là NNVVLNNT chiếm 2/3 trường hợp, Tiêu chuẩn nhận bệnh<br /> nhịp nhanh vòng vào lại nhĩ thất NNVVLNT Gồm các bệnh nhân được điều trị tại Khoa<br /> dẫn truyền xuôi chiếm khoảng 1/3 trường hợp. nội tim mạch, Bệnh viện Tâm Đức với chẩn<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định đoán NNKPTT. Dựa trên các tiêu chuẩn:<br /> những đặc điểm lâm sàng và khảo sát điện Có triệu chứng lâm sàng của cơn nhịp<br /> sinh lý của NNKPTT có vòng vào lại nút nhĩ nhanh (CNN).<br /> thất và vòng vào lại nhĩ thất giúp các bác sĩ Có điện tâm đồ bề mặt trong và ngoài<br /> lâm sàng chẩn đoán phân biệt sớm 2 loại rối CNN với phức bộ QRS hẹp (QRS < 120ms).<br /> loạn nhịp trên lâm sàng.<br /> Được chẩn đoán NNVVLNNT và<br /> ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU NNVVLNT qua khảo sát ĐSL trong buồng tim<br /> và được điều trị cắt đốt bằng năng lượng sóng<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> tần số radio qua catheter.<br /> Dân số chọn mẫu<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân NNKPTT có phức bộ QRS hẹp<br /> ( 25% số ô trong bảng có<br /> thời gian mắc bệnh, tần số cơn nhịp nhanh tần số kỳ vọng nhỏ hơn 5 thì biến số đó được<br /> trong 12 tháng cuối của bệnh, thời gian tối đa điều chỉnh bằng cách dùng phép kiểm chính<br /> của cơn nhịp nhanh, yếu tố khởi phát, triệu xác Fisher (exact Fisher test).<br /> chứng cơ năng trong cơn nhịp nhanh: hồi hộp, + Dùng phép kiểm t để so sánh thăm dò số<br /> mệt, khó thở, đau ngực, choáng váng, ngất, trung bình giữa các số nhóm có biến số định<br /> toát mồ hôi, tiểu nhiều, tụt huyết áp…, lượng (phân tích Anova một yếu tố). Trước<br /> Bệnh lý tim mạch và các bệnh có liên quan đó, phương sai của các nhóm đã được kiểm<br /> đến loạn nhịp (thiếu máu, basedow…). định là không có sự khác biệt.<br /> Đặc điểm cận lâm sàng Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống<br /> XN máu: khối lượng hồng cầu, Hct, Hgb, kê khi p < 0,05<br /> K , Na+, FT4, TSH, bộ nhiễm (HIV, anti HbC,<br /> + KẾTQUẢNGHIÊNCỨU<br /> HbsAg, VDRL).<br /> Đặc Điểm Chung Của Nhóm Nghiên Cứu<br /> Phân tích điện tâm đồ 12 chuyển đạo ngoại<br /> vi và siêu âm tim. Đặc điểm về giới tính<br /> Tỷ lệ nữ (64,65%) cao hơn nam (35,35%)<br /> Thu thập các số liệu của quá trình khảo sát điện<br /> trong nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt có ý<br /> sinh lý<br /> nghĩa thống kê về tỷ lệ giới tính giữa hai<br /> Tất cả bệnh nhân đều được hội chẩn trước<br /> nhóm RLN (p=0,033).<br /> <br /> <br /> 232 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: so sánh sự khác nhau về tỷ lệ giới tính Nhận xét: sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> giữa hai nhóm RLN. thống kê về thời gian mắc bệnh trung bình<br /> NNVVLNNT NNVVLNT Tổng P giữa hai nhóm RLN (p=0,771).<br /> Nam 17 18 35 (35,35%)<br /> 0,03 Thời gian của CNN<br /> Nữ 45 19 64 (64,65%)<br /> 3<br /> Tổng 62 37 99 Bảng 6: thời gian (TG) trung bình của CNN.<br /> Trung bình Độ lệch Ngắn Dài<br /> Tuổi của BN tại thời điểm nhập viện (phút) chuẩn nhất nhất<br /> Bảng 2: tuổi trung bình của BN tại thời điểm nhập TG cơn 100,2424 121,6934 5 480<br /> viện giữa 2 nhóm RLN NN<br /> <br /> NNVVLNNT NNVVLNT P Nhận xét: thời gian trung bình của CNN là<br /> Tuổi trung bình 47,20 ± 42,43 ± 0,0757 100,24 ± 121,69.<br /> lúcnhập viện: 13,07 12,34<br /> 45,42 ± 12,95 Bảng 7: so sánh thời gian trung bình CNN giữa<br /> Nhận xét: Tuổi trung bình chung của hai nhóm RLN.<br /> nhóm nghiên cứu là 45,42 ± 12,95 tuổi và sự NNVVLNNT NNVVLNT P<br /> TG trung bình 99,43 ± 101,59 ± 0,93<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tuổi CNN 123,381 120,48 2<br /> trung bình của bệnh nhân lúc nhập viện ở hai 8,58 ± 6,42 phút phút Phút<br /> nhóm RLN (p=0,0757) Nhận xét: sự khác nhau về thời gian trung<br /> Đặc Điểm Lâm Sàng Và Cận Lâm Sàng bình CNN giữa hai nhóm RLN không có ý<br /> Tuổi của bệnh nhân khi khởi phát bệnh nghĩa thống kê (p=0,9325).<br /> <br /> Bảng 3: tuổi của bệnh nhân khi khởi phát bệnh Triệu chứng trong CNN<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P Bảng 8: so sánh triệu chứng trong CNN giữa hai nhóm RLN.<br /> Tuổi trung bình 39,29 ± 33,37 ± 0,0361 NNVVLNNT NNVVLNT P<br /> khi khởi phát 14,34 11,59 Hồi hộp 99 (100%) 62 (100%) 37 (100%) 0,279<br /> bệnh: Ngất 6 (6,06%) 5 (8,26%) 1 (2,70%) 0,197<br /> 37,08 ± 13,62 Chóng mặt 40 22 (35,48%) 18 (48,65%) 0,620<br /> (40,40%)<br /> Nhận xét: tuổi khởi phát bệnh trung bình Đau ngực 46 30 (48,39%) 16 (43,24%) 0,976<br /> chung cho nhóm nghiên cứu là 37,08 ± 13,62. (46,46%)<br /> Vả mồ hôi 43 27 (43,55%) 16 (43,24%) 0,814<br /> Trong nhóm NNVVLNT tuổi khởi phát bệnh<br /> (43,43%)<br /> (33,37 ± 11,59 tuổi) sớm hơn nhóm Mệt 63 (63,64%) 40 (64,52%) 23 (62,16%) 0,237<br /> NNVVLNNT (39,29 ± 14,34 tuổi) và sự khác Khó thở 23 12 (19,35%) 11 (29,73%) 0,617<br /> (23,23%)<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,0361). Nhức đầu 24 14 (22,58%) 10 (27,03%) 0,129<br /> (24,24%)<br /> Thời gian mắc bệnh Hạ huyết áp 8 7 (11,29%) 1 (2,70%)<br /> Bảng 4: thời gian mắc bệnh trung bình của bệnh nhân. (8,08%)<br /> <br /> Trung bình Độ lệch Ngắn Dài Nhận xét: sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> (năm) chuẩn nhất nhất thống kê về các triệu chứng trong CNN giữa<br /> TG mắc 8,131313 7,011138 1 33 hai nhóm RLN.<br /> bệnh<br /> Nhận xét: thời gian mắc bệnh trung bình Bệnh tim mạch kèm theo<br /> của bệnh nhân là 8,13 ± 7,01. Bảng 9: bệnh lý tim mạch kèm theo.<br /> Tần suất Phần trăm (%)<br /> Bảng 5: so sánh thời gian mắc bệnh trung bình<br /> Bệnh van tim 14 14,14<br /> giữa hai nhóm RLN. Bệnh cơ tim dãn nở 2 2,02<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P Bệnh mạch vành 3 3,03<br /> TG mắc bệnh 8,29 ± 6,82 7,86 ± 0,7719 Bệnh tăng huyết áp 27 27,27<br /> trung bình 7,40 Phẫu thuật thay van tim 1 1,01<br /> 8,13 ± 7,01<br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Nhận xét: tăng huyết áp và bệnh van tim Tần suất Phần trăm (%)<br /> chiếm tỷ lệ cao. Ức chế thụ thể beta 61 61,62<br /> Flecanide 16 16,16<br /> Bảng 10: so sánh bệnh tim mạch kèm theo giữa hai Amiodaron 2 2,02<br /> nhóm RLN. Nhận xét: thuốc ức chế thụ thể beta được<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P<br /> sử dụng điều trị ngừa CNN chiếm tỷ lệ cao.<br /> Bệnh tim mạch 23 (37,10%) 11 0,455<br /> kèm theo (29,73%) Điện tâm đồ<br /> Nhận xét: sự khác biệt về tỷ lệ bệnh tim Sóng delta trên ECG ngoài cơn nhịp nhanh<br /> mạch giữa hai nhóm RLN không có ý nghĩa<br /> Có 17 trường hợp ghi nhận được sóng<br /> thống kê (p=0,455).<br /> delta trên ECG ngoài cơn nhịp nhanh và được<br /> Điều trị trước cắt đốt bằng sóng có tần số so sánh giữa hai nhóm rối loạn nhịp.<br /> radio qua catheter Bảng 16: so sánh sóng delta trên ECG ngoài CNN<br /> Điều trị cắt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất giữa hai nhóm RLN.<br /> Bảng 11: các thuốc sử dụng cắt cơn NNKPTT. NNVVLNNT NNVVLNT P<br /> Tần suất Phần trăm (%) Sóng delta trên ECG 1 (1,61%) 16 0,000<br /> ngoài cơn: 17 (17.17%) (43,24%)<br /> Adenosine 84 84,85<br /> Ức chế canxi 44 44,44 Nhận xét: có sự khác biệt trong sự hiện<br /> Ức chế thụ thể beta 4 4,04 diện sóng delta trên ECG ngoài cơn nhịp<br /> Flecanide 3 3,03 nhanh ở hai nhóm RLN (p=0,000). Trong đó,<br /> Digoxin 1 1,01<br /> NNVVLNT chiếm tỷ lệ 43,24% cao hơn so với<br /> Nhận xét: adenosin được sử dụng cắt cơn 1,61% ở nhóm NNVVLNNT.<br /> nhịp nhanh chiếm tỷ lệ cao (84,85%).<br /> Hình thức ghi nhận ECG bề mặt của cơn<br /> Bảng 12: sử dụng sốc điện cắt CNN. nhịp nhanh<br /> Tần suất Phần trăm (%)<br /> Sốc điện cắt CNN 6 6,06<br /> Bảng 17: các hình thức ghi nhận ECG bề mặt của CNN.<br /> Tần suất Phần trăm (%)<br /> Nhận xét: có 6 trường hợp cần sử dụng sốc Tự nhiên 62 62,62<br /> điện để cắt cơn nhịp nhanh (các trường hợp Qua kích nhĩ 37 37,37<br /> này đều được sử dụng ở tuyến trước). Nhận xét: 37,37% BN cần sử dụng phương pháp<br /> Bảng 13: sử dụng kích nhĩ vượt tần số cắt CNN. kích nhĩ để ghi nhận ECG của cơn nhịp nhanh.<br /> Tần suất Phần trăm (%)<br /> Tần số tim trong cơn nhịp nhanh<br /> Kích nhĩ vượt tần số 1 1,01<br /> cắt CNN Bảng 18: tần số tim trung bình trong CNN.<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P<br /> Nhận xét: có 01 trường hợp sử dụng kích<br /> TS tim trung bình 178,88 ± 182,18 ± 0,528<br /> nhĩ qua thực quản để cắt cơn nhịp nhanh. 180,12 ± 25,06 24,43 26,29<br /> Điều trị ngừa cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất Nhận xét: không có sự khác biệt giữa tần<br /> Bảng 14: số BN có sử dụng thuốc điều trị ngừa CNN. số tim trung bình trên ECG trong cơn nhịp<br /> Tần suất Phần trăm (%) nhanh ở hai nhóm nhịp nhanh (p=0,528).<br /> Có 74 74,75<br /> Không 25 25,25 Một số đặc điểm trên ECG bề mặt trong CNN<br /> Nhận xét: tỷ lệ BN phải sử dụng thuốc Sóng P’<br /> điều trị ngừa CNN chiếm tỷ lệ cao. Bảng 19: sóng P’ giữa hai nhóm RLN.<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P<br /> Bảng 15: các thuốc sử dụng điều trị ngừa CNN.<br /> Phát hiện được 0,000<br /> Tần suất Phần trăm (%) sóng P’: Có 14 (22,58%) 25 (67,57%)<br /> Ức chế canxi 21 21,21 Không 48 (77,42%) 12 (32,43%)<br /> <br /> <br /> 234 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhân xét: Tỷ lệ không phát hiện sóng P’ ở Bảng 24: luân phiên biên độ QRS giữa hai nhóm RLN.<br /> nhóm NNVVLNNT (77,42%) cao hơn nhóm NNVVLNNT NNVVLNT P<br /> NNVVLNT (32,43%) có ý nghĩa thống kê (p=0,000). Luân phiên biên độ 0,026<br /> QRS: Có 1 (1,61%) 5 (13,51%)<br /> Khoảng cách RP’trên ECG trong CNN Không 61 (98,39%) 32 (86,49%)<br /> Bảng 20: khoảng cách RP’ giữa hai nhóm RLN. Nhận xét: Dấu hiệu luân phiên biên độ<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P<br /> Khoảng cách RP’ 0,000<br /> QRS ở nhóm NNVVLNT (13,51%) cao hơn<br /> RP’ < 0,70ms 11 (78,57%) 3 (12%) nhóm NNVVLNNT (1,61%) có ý nghĩa thống<br /> RP’ > 0,70ms 3 (21,43%) 22 (88%) kê (p=0,026).<br /> Nhận xét: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> Thay đổi ST – T<br /> p=0,000 về khoảng cách RP’ giữa hai nhóm<br /> Bảng 25: Thay đổi ST – T giữa hai nhóm RLN.<br /> RLN. Trong đó, khoảng cách RP’ < 0,70ms<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P<br /> nhóm NNVVLNNT chiếm tỷ lệ 78,57% cao ST chênh xuống ở 14 10 0,617<br /> hơn nhóm NNVVLNT tỷ lệ 12% và ngược lại. các chuyển đạo (22,58%) (27,03%)<br /> trước tim<br /> Sóng r’ ở V1 ST chênh xuống ở 8 (12,90%) 6 (16,22%) 0,647<br /> chuyển đạo DI, DII,<br /> Bảng 21: sóng r’ ở V1 giữa hai nhóm RLN. DIII, aVF<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P ST chênh lên ở aVR 18 8 0,481<br /> Sóng r’ ở V1 0,000 (29,03%) (21,62%)<br /> T đảo 2 (3,23%) 3 (8,11%) 0,359<br /> Có 36 (58,06%) 2 (5,41%)<br /> Không 26 (41,94%) 35 (94,59%) Nhận xét: không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> Nhận xét: Tỷ lệ ghi nhận sóng r’ ở V1 ở thống kê của các dấu hiệu trên giữa hai nhóm<br /> nhóm NNVVLNNT (58,06%) cao hơn nhóm RLN (p>0,05).<br /> NNVVLNT (5,41%) có ý nghĩa thống kê<br /> Siêu âm tim<br /> (p=0,000).<br /> Bảng 26: phân độ chức năng tâm thu thất trái.<br /> Sóng s’<br /> Tần suất Phần trăm (%)<br /> Bảng 22: sóng s’ ở chuyển đạo DII, DIII và aVF Giảm nhẹ (40 - 54%) 02 2,02<br /> giữa hai nhóm RLN. Bình thường (≥ 55%) 97 97,98<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P Nhận xét: có 2 trường hợp EF giảm nhẹ.<br /> Sóng s’ giả ở DII, DIII 0,000<br /> và aVF: Có 33 (53,23%) 1 (2,70%) Khảo Sát Điện Sinh Lý Trong Buồng Tim<br /> Không 29 (46,77%) 36 (97,30%) Cơ chế rối loạn nhịp<br /> Nhận xét: Tỷ lệ ghi nhận sóng s’ giả ở DII, Bảng 27: Cơ chế RLN.<br /> DIII và aVF trong nhóm NNVVLNNT Tần suất Phần trăm (%)<br /> (53,23%) cao hơn nhóm NNVVLNT (2,70%) có NNVVLNNT 62 62,63<br /> ý nghĩa thống kê (p=0,000). Đơn thuần 60 60,61<br /> Phối hợp NNVVLNT 1 1,01<br /> Vết khấc ở chuyển đạo aVL Phối hợp NNN 1 1,01<br /> Bảng 23: vết khấc ở aVL giữa hai nhóm RLN. NNVVLNT 37 37,37<br /> NNVVLNNT NNVVLNT P Nhận xét: trong 62 bệnh nhân<br /> Có 3 (4,84%) 1 (2,70%) 0,520<br /> NNVVLNNT có 1 bệnh nhân có phối hợp nhịp<br /> Không 59 (95,16%) 36 (97,30%)<br /> Nhận xét: dấu hiệu vết khấc trên chuyển nhanh nhĩ, 01 bệnh nhân phối hợp<br /> đạo aVL khác biệt không có ý nghĩa thống kê NNVVLNT.<br /> giữa hai nhóm RLN.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Đặc điểm đường dẫn truyền phụ trường hợp cắt cơn bằng sốc điện đồng bộ<br /> Số lượng đường dẫn truyền phụ trong nhóm chuyển nhịp và 1 trường hợp cắt CNN bằng<br /> NNVVLNT kích thích nhĩ qua thực qhực quản.Trong cắt<br /> cơn bằng thuốc, chúng tôi nhận thấy<br /> Có 37 bệnh nhân NNVVLNT và một bệnh<br /> adenosine được sử dụng nhiều nhất, gồm 84<br /> nhân NNVVLNNT phối hợp NNVVLNT.<br /> bệnh nhân chiếm 84,85%. Kết quả phân tích<br /> Bảng 28: Tỷ lệ bệnh nhân có hai đường dẫn truyền chúng tôi thấy có 74 bệnh nhân đã được sử<br /> phụ. dụng thuốc để ngừa cơn, chiếm tỷ lệ 74,75%.<br /> Tần suất Phần trăm (%)<br /> Một đường dẫn truyền phụ 35 92,11%<br /> Trên ECG bề mặt ngoài CNN, chúng tôi<br /> Hai đường dẫn truyền phụ 3 7,89% ghi nhận 17 mẫu ECG có sóng delta chiếm tỷ<br /> Nhận xét: có ba bệnh nhân có 2 đường dẫn lệ 17,17%.<br /> truyền phụ chiếm 7,89%. Tỷ lệ sóng delta gặp trong NNVVLNT là<br /> Phân bố đường dẫn truyền phụ 43,24% và NNVVLNNT là 1,61%, sự khác biệt<br /> này có ý nghĩa thống kê với p=0,000. Đặc điểm<br /> Bảng 29: phân bố đường dẫn truyền phụ.<br /> này trên ECG bề mặt ngoài cơn giúp chúng ta<br /> Tần suất Phần trăm (%)<br /> nghĩ nhiều RLN là NNVVLNT.<br /> Đường phụ bên phải<br /> Thành bên phải 1 2,44% Sóng P’: trong nghiên cứu chúng tôi ghi<br /> Sau vách phải 5 12,20 % nhận 39 trường hợp thấy được sóng P’ trên<br /> Đường phụ bên trái<br /> ECG trong CNN. Tỷ lệ ghi nhận sóng P’ trong<br /> Trước bên trái 1 2,44 %<br /> Sau bên trái 3 7,32 % nhóm NNVVLNNT (22,58%) thấp hơn trong<br /> Thành bên trái 26 63,40 % nhóm NNVVLNT (67,57%). Tương ứng trong<br /> Sau vách trái 5 12,20 % nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lương Kỷ(5) tỷ<br /> Nhận xét: đường dẫn truyền phụ ở thành lệ ghi nhận sóng P’ trong NNVLNNT là 11,6%,<br /> bên trái chiếm tỷ lệ cao (63,40%) trong tổng số NNVLNT là 76.4%, tác giả Erdinler I. (2) tỷ lệ<br /> 41 đường dẫn truyền phụ. tương ứng là 14%, 70% và tác giả Esteban G.(3)<br /> BÀNLUẬN là 25%, 72%.Qua phân tích mối tương quan<br /> sóng P’ giữa hai nhóm RLN trong nghiên cứu,<br /> Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi có tương tự với các tác giả trên chúng tôi cũng<br /> thời gian mắc bệnh của bệnh nhân ngắn hơn nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> so với N Bottoni và cộng sự thì thời gian đó là (p=0,000) cho phép xem đây là đặc điểm giúp<br /> 17 ± 13 trong nhóm NNVLNNT và 22 ± 16 phân biệt hai RLN trong nghiên cứu. Theo<br /> trong nhóm NNVVLNT(6). Thời gian trung khuyến cáo của Hội tim mạch Việt nam(4) và<br /> bình CNN trong nghiên cứu của chúng tôi Hội tim mạch Hoa kỳ(1) về chẩn đoán nhịp<br /> ngắn hơn so với nghiên cứu của tác giả N nhanh QRS hẹp thì khi không phát hiện sóng<br /> Bottoni (NNVVLNT là 237 ± 515 phút và P’ trên ECG chúng ta nghĩ nhiều đến<br /> NNVVLNNT là 238 ± 304 phút)(6). Điều này có NNVVLNNT.<br /> thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng<br /> Thời gian RP’: Qua so sánh khoảng cách<br /> tôi dùng thuốc ngừa cơn trong có tỷ lệ cao<br /> RP’ trong 39 trường hợp có sóng P’ trên ECG<br /> (74,75%) và các thuốc ngừa cơn nhịp nhanh<br /> trong CNN ở hai nhóm RLN với chúng tôi<br /> hiện nay đa số có tác dụng kéo dài nên hạn<br /> thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> chế khả năng duy trì vòng vào lại trong cơn<br /> (p=0,000). RP’ < 70ms gặp nhiều ở nhóm<br /> nhịp nhanh.<br /> NNVVLNNT (78,57%) và RP’ > 70ms gặp<br /> Kết quả khảo sát chúng tôi thấy 100% bệnh nhiều ở nhóm NNVVLNT (88%). Kết quả<br /> nhân đã được điều trị cắt CNN bằng thuốc, 6<br /> <br /> <br /> 236 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ tương tự với hợp dấu hiệu này với các dấu hiệu khác để<br /> nghiên cứu của N. Bottoni(6) RP’ < 70ms trong phân biệt hai nhóm RLN trên.<br /> nhóm NNVVLNT là 50% và RP’ trong KẾTLUẬN<br /> NNVVLNT là 79%.<br /> Bệnh nhân NNVVLNNT chiếm tỷ lệ cao<br /> Sóng r’ ở chuyển đạo V1: trong nghiên cứu<br /> hơn NNVVLNT. Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm tỷ<br /> chúng tôi ghi nhận dấu hiệu r’ ở chuyển đạo<br /> lệ cao, trong nhóm NNVVLNNT nữ chiếm tỷ<br /> V1 chiếm tỷ lệ 58.06% ở NNVVLNNT và<br /> lệ cao hơn nhóm NNVVLNT và ngược lại.<br /> 5,41% ở NNVVLNT. Kết quả trong nghiên cứu<br /> của Erdinler I.(2) có tỷ lệ tương ứng là 55%, Phân tích ECG trong và ngoài cơn nhịp<br /> 7,5% và tác giả Esteban G.(3) là 45%, 5%.Sự nhanh có ích để chẩn đoán phân biệt hai nhóm<br /> khác biệt này có ý nghĩa thống kê.Vì vậy, dấu NNVVLNNT và NNVVLNT.<br /> hiệu r’ giả ở V1 trên ECG trong CNN có giá trị Đối với những bệnh nhân nhập viện<br /> phân biệt cơ chế nhịp nhanh và khi có sóng r’ không có bằng chứng ECG trong CNN thì kích<br /> giả ở V1 gợi ý mạnh cho NNVVLNNT. thích nhĩ qua thực quản cung cấp chứng cứ<br /> Sóng s’ ở chuyển đạo DII, DIII, aVF: hữu ích để chẩn đoán bệnh nhân NNKPTT.<br /> Ngoài ra kích thích nhĩ qua thực quản cũng<br /> Dấu hiệu này gặp trong nghiên cứu của<br /> giúp chẩn đoán cơ chế rối loạn nhịp nhanh<br /> chúng tôi là 53,23% trong NNVLNNT và<br /> giữa hai nhóm.<br /> 2,70% trong NNVVLNT, sựkhác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p=0,000). Vì vậy, dấu hiệu này TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> trên ECG cơn nhịp nhanh giúp chẩn đoán 1. American College of Cadiology, American Heart<br /> Association, European Society of Cardiology (2003)<br /> phân biệt cơ chế RLN và gợi ý nhiều đến “Guidelines for the Management of Patients With<br /> NNVLNNT. Tương ứng trong nghiên cứu của Supraventricular Arrhymias”.<br /> Erdinler I. và cộng sự(2) gặp 20% trong 2. Erdinler I., Okmen E., Oguz E., Akyol A., et al (2002):<br /> “Differentiation of narrow QRS complex tachycardia types<br /> NNVVLNNT và không gặp trong NNVVLNT, using the 12 lead electrocardiogram”. Ann Noninvasive<br /> Esteban G. và cộng sự(3) gặp 12% trong Electrocardiol, 7(2), pp.120-126.<br /> 3. Esteban G., Jesus A., et al (2008): “Independent predictive<br /> NNVVLNT và 1,3% trong NNVVLNT. Nhìn<br /> accuracy of classical electrocardiographic criteria in the<br /> chung các nghiên cứu đều nhận thấy dấu hiệu diagnosis of paroxysmal atrioventricular reciprocating<br /> này chiếm tỷ lệ cao trong NNVVLNNT. tachycardias in the patients without pre-excitation”. Europace<br /> 10(5), pp 624-628.<br /> Luân phiên biên độ QRS: chúng tôi ghi 4. Hội tim mạch học Việt nam (2010): “Khuyến cáo về chẩn<br /> nhận dấu hiệu này trong nhóm NNVVLNT đoán và điều trị nhịp nhanh trên thất”. Khuyến cáo 2010 về các<br /> bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. NXB Y học; tr 215-224.<br /> chiếm 13,51% và trong nhóm NNVVLNNT là 5. Nguyễn Lương Kỷ (2009) “Giá trị điện tâm đồ bề mặt trong<br /> 1.61%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê dự đoán cơ chế nhịp nhanh kịch phát trên thất QRS hẹp”Luận<br /> (p=0,026). Trong nghiên cứu của tác giả văn thạc sĩ. Đại học y dược TP Hồ Chí Minh<br /> 6. N. Bottoni et al (2003): “Clinical and electrophysiological<br /> Erdinler I. và cộng sự(2) dấu hiệu này gặp characteristics in patients with atrioventricular reentrant and<br /> trong NNVVLNT là 20% và NNVVLNNT là atrioventricular nodal reentrant tachycardia”. Europace; 5:<br /> 225–229.<br /> 10%, còn trong nghiên cứu của Esteban G.(3) tỷ<br /> 7. Uday N. Kumar et al (2006): “The 12-Lead<br /> lệ tương ứng là 10% và 20%. Vì vậy dấu hiệu Electrocardiogram in Supraventricular Tachycardia”.<br /> này có thể giúp chẩn đoán phân biệt cơ chế Elservier saunder. Cardiol Clin 24; 427–437.<br /> <br /> RLN. Tuy nhiên, một số tác giả cho rằng dấu<br /> hiệu này còn liên quan đến tần số tim trong Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> cơn nhịp nhanh(7). Do đó, nên sử dụng phối Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 237<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0