intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân người lớn có xơ gan tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới tp. HCM

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân gây bệnh, kết quả điều trị nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân người lớn có xơ gan và khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng với kết quả điều trị ở những bệnh nhân này tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, TP Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân người lớn có xơ gan tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới tp. HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM NHIỄM TRÙNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN<br /> CÓ XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP.HCM<br /> Lại Quang Lộc*, Nguyễn Quang Trung**, Nguyễn Thế Trung***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân gây bệnh, kết quả điều trị nhiễm trùng<br /> huyết ở bệnh nhân người lớn có xơ gan và khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng<br /> với kết quả điều trị ở những bệnh nhân này tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, TP Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân xơ gan trên 15 tuổi bị nhiễm<br /> trùng huyết có kết quả cấy máu dương tính, nhập viện điều trị tại BVBNĐ TP.HCM từ tháng 7/2014 đến tháng<br /> 4/2015. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu nhiều trường hợp<br /> Kết quả: Có 92 bệnh nhân người lớn xơ gan bị nhiễm trùng huyết được chẩn đoán dựa vào xác định bằng<br /> cấy máu nhập bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới điều trị từ tháng 7/2014 đến tháng 4/2015. Nam giới chiếm 2/3 trường<br /> hợp, 70% trường hợp bệnh nhân nằm trong nhóm tuổi từ 45 – 64 tuổi. Nguyên nhân gây xơ gan chủ yếu là<br /> VGSV B, gần 80% trường hợp nhập viện là xơ gan mất bù giai đoạn Child C. 75% trường hợp có biểu hiện hội<br /> chứng đáp ứng viêm toàn thân. Ổ nhiễm trùng ngõ vào thường gặp nhất là viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên<br /> phát và nhiễm trùng tiểu. Tác nhân vi trùng phân lập thường gặp nhất là E.coli, K.pneumoniae và A.hydrophila.<br /> Sự đề kháng kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ III gia tăng dần từ nhóm nhiễm trùng tại cộng đồng cho đến<br /> các nhóm nhiễm trùng có liên quan tới bệnh viện, trong khi mức độ đề kháng kháng sinh nhóm Carbapenem còn<br /> thấp (dưới 10%). Yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong là suy hô hấp, hôn mê gan độ 3 – 4 và suy gan.<br /> Kết luận: Cần lưu ý đến tình trạng nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân xơ gan thông qua các triệu chứng lâm<br /> sàng để nhanh chóng phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng huyết và điều trị kịp thời. Xem xét lựa chọn kháng<br /> sinh điều trị một cách phù hợp trên những bệnh nhân xơ gan mà có yếu tố nguy cơ thuộc nhóm nhiễm trùng có<br /> tiếp xúc với môi trường bệnh viện.<br /> Từ khóa: Xơ gan, nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết.<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL CHARACTERISTICS OF SEPSIS IN PATIENTS WITH LIVER CIRRHOSIS AT THE<br /> HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES, HO CHI MINH CITY.<br /> Lai Quang Loc, Nguyen Quang Trung, Nguyen The Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 327 - 334<br /> <br /> Objectives: We investigated the epidemiology, characteristics of symptoms, laporatory tests,<br /> microorganisms involved, the outcome of sepsis in patients with liver cirrhosis.<br /> Patient and Method: Patient: Adult cirrhotic patients who were diagnosed sepsis identified by blood<br /> culture hospitalized from 1st July, 2014 to 30th April, 2015. Method: prospectively and descriptive study.<br /> Result: There are 92 cases of sepsis cirrhosis were identified by blood culture hospitalized from 1st July, 2014<br /> to 30th April, 2015 at the hospital for tropical diseases Ho Chi Minh city. Men 2/3 cases, 70% of patients are in the<br /> age group from 45-64 years old. The cause of cirrhosis is hepatitis B primarily, almost 80% of cases hospitalized<br /> <br /> <br /> * Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> *** Đơn vị Nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lại Quang Lộc ĐT: 0933308356 Email: quangloc_13@yahoo.com<br /> <br /> Bệnh Nhiễm 327<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> with decompensated cirrhosis stage Child C. 75% of cases have manifested systemic inflammatory response<br /> syndrome itself. from 1st July, 2014 to 30th April, 2015. Spontaneous bacterial peritonitis and urinary tract<br /> infections are the most frequent infections. E. coli, K.pneumoniae and A.hydrophila cause the majority of sepsis in<br /> cirrhosis. Antibiotic resistance generation cephalosporin III increased gradually from infection at community<br /> group until the group infection related to hospital, while the resistance level is low carbapenems (below 10%).<br /> Prognostic factors for the risk of death was respiratory failure, liver coma of 3-4 and liver failure.<br /> Conclusion: It should be vigilant over the cirhhotic patient’s manifestations of infectionto promptly and<br /> accurately managepatients with sepsis. Considering the choice of antibiotic treatment appropriate in patients with<br /> cirrhosis but have risk factors for infection with group exposure to the hospital environment.<br /> Key word: Cirrhosis, bacterial infection, sepsis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù vấn đề này đã được nghiên cứu<br /> nhiều trên thế giới; tuy nhiên, thực tế tại Việt<br /> Hiện nay, nhiễm trùng huyết (NTH) ở người<br /> Nam, những nghiên cứu riêng về nhiễm trùng<br /> xơ gan đang được quan tâm nhiều trên thế giới<br /> huyết trên người xơ gan chưa được thực hiện<br /> bởi vì số người mắc xơ gan trong dân số có chiều<br /> nhiều trong khi số người xơ gan nhập viện vì<br /> hướng gia tăng và nhiễm trùng huyết được xác<br /> nhiễm trùng huyết ở Việt Nam đang có xu<br /> định là nguyên nhân thường gặp nhất khiến<br /> hướng gia tăng. Do đó, câu hỏi đặt ra là đặc<br /> người có xơ gan phải nhập viện và là yếu tố<br /> điểm lâm sàng, cận lâm sàng tác nhân gây bệnh<br /> nguy cơ gây tử vong cao ở người xơ gan.<br /> và đáp ứng điều trị nhiễm trùng huyết ở bệnh<br /> Khoảng 0,15% dân số tại Mỹ và 1% dân số ở khu<br /> nhân xơ gan tại Việt Nam như thế nào? Để trả lời<br /> vực Châu Á được xác định mắc xơ gan mỗi năm,<br /> câu hỏi này, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên<br /> tuy nhiên tỉ lệ thực tế trong dân số có thể cao<br /> cứu này với các mục tiêu sau:<br /> hơn do chưa thống kê được các trường hợp xơ<br /> gan giai đoạn không triệu chứng(7); và 32 – 45% Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm<br /> các trường hợp nhập viện ở người xơ gan là do sàng, tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị NTH<br /> nguyên nhân nhiễm trùng huyết, tử vong do ở bệnh nhân người lớn có xơ gan tại bệnh viện<br /> nguyên nhân này ở người xơ gan chiếm khoảng Bệnh Nhiệt Đới (BVBNĐ) TP.HCM<br /> 50% trường hợp và có thể lên tới 75% nếu kèm Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố dịch<br /> thêm các biến chứng như sốc nhiễm trùng, suy tễ, lâm sàng, cận lâm sàng với kết quả điều trị ở<br /> đa cơ quan(2). những bệnh nhân này.<br /> Nhiều nghiên cứu gần đây trên thế giới về ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân xơ gan cho thấy<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> ổ nhiễm trùng ngõ vào thường gặp nhất là viêm<br /> phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát (25–31%), Bệnh nhân xơ gan (chẩn đoán dựa vào triệu<br /> nhiễm trùng tiểu (20–25%), nhiễm trùng hô hấp chứng lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng<br /> (15–21%), nhiễm trùng da (11%) và nhiễm trùng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp lực tĩnh<br /> huyết không rõ ngõ vào chiếm 12% trường hợp. mạch cửa; hoặc có triệu chứng của 1 trong 2 hội<br /> Tỉ lệ cấy máu dương chỉ khoảng 3,5 – 8,8% chứng trên kết hợp với dấu hiệu gợi ý xơ gan<br /> trường hợp. Tác nhân vi trùng gram âm bao gồm trên siêu âm bụng hoặc kết quả Fibroscan xơ hóa<br /> E.coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp…. chiếm gan giai đoạn F4), trên 15 tuổi, bị NTH có kết quả<br /> 75% trường hợp phân lập được tác nhân gây cấy máu dương tính, nhập viện điều trị tại<br /> bệnh, trong đó ghi nhận tỉ lệ gây bệnh do các tác BVBNĐ TP.HCM.<br /> nhân đa kháng thuốc gia tăng(2,4).<br /> <br /> <br /> <br /> 328 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ với môi trường bệnh viện, nhiễm trùng mắc tại<br /> Bao gồm bệnh nhân xơ gan có nhiễm HIV bệnh viện)(5).<br /> kèm theo và bệnh nhân không đồng ý tham gia Cận lâm sàng<br /> nghiên cứu. Công thức máu; procalcitonin máu; chức<br /> Phương pháp nghiên cứu năng gan; chức năng thận; các xét nghiệm tầm<br /> Thiết kế nghiên cứu soát ổ nhiễm trùng ngõ vào.<br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu nhiều trường Vi sinh<br /> hợp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 7 năm Nhóm tác nhân (Gram âm, Gram dương);<br /> 2014 đến tháng 4 năm 2015. Địa điểm nghiên kết quả kháng sinh đồ (KSĐ).<br /> cứu được thực hiện ở BVBNĐ TP.HCM tại 4 Kết quả điều trị<br /> khoa: hồi sức cấp cứu người lớn, nhiễm A, nội<br /> Thời gian cắt sốt (tính theo ngày, từ thời<br /> A, nội B.<br /> điểm bệnh nhân được điều trị kháng sinh phù<br /> Tiến hành nghiên cứu hợp với KSĐ tới khi bệnh nhân hết sốt), thời gian<br /> Theo dõi những bệnh nhân xơ gan nghi ngờ nằm viện (tính theo ngày, từ thời điểm bệnh<br /> bị NTH trên lâm sàng. Khi có kết quả cấy máu nhân nhập viện đến khi xuất viện), biến chứng<br /> dương tính, bệnh nhân được mời tham gia vào (sốc nhiễm trùng, biến chứng suy đa cơ quan<br /> nghiên cứu và lấy phiếu đồng thuận. Các biến số dựa theo định nghĩa suy đa cơ quan cho bệnh<br /> về đặc điểm dân số, lâm sàng, cận lâm sàng, kết nhân xơ gan trong nghiên cứu CANONIC)(6),<br /> quả diễn tiến bệnh của bệnh nhân ra viện được tình trạng ra viện (sống, tử vong hoặc xin về).<br /> thu thập bao gồm: Thu thập và phân tích số liệu<br /> Đặc điểm dân số Số liệu sẽ được nhập và phân tích bằng<br /> Tuổi, giới, bệnh nền nội khoa (các bệnh nền phần mềm thống kê SPSS for Windows phiên<br /> nội khoa khác xơ gan). bản 20. Các biến số định tính được tính theo<br /> Đặc điểm lâm sàng về xơ gan tần số và tỉ lệ phần trăm. So sánh các tỷ lệ<br /> bằng phép kiểm chi bình phương (2) có hay<br /> Nguyên nhân gây xơ gan (VGSV B, VGSV C,<br /> không hiệu chỉnh Fisher’s (Fisher’s exact test)<br /> rượu và các nguyên nhân khác); mức độ xơ gan<br /> dùng cho mẫu nhỏ để so sánh các tỉ lệ. Tỉ số<br /> theo thang điểm Child - Pugh tại thời điểm nhập<br /> chênh (OR) và khoảng tin cậy (KTC) 95% được<br /> viện.<br /> đánh giá để ghi nhận mối liên quan. Các biến<br /> Đặc điểm lâm sàng về NTH số định lượng được mô tả bằng trung bình <br /> Lý do nhập viện; hội chứng đáp ứng viêm độ lệch chuẩn (nếu phân phối chuẩn) hay<br /> toàn thân (ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn: nhiệt độ > trung vị và khoảng biến thiên tứ phân vị IQR<br /> 380C hoặc < 360C, nhịp tim > 90 lần/phút, nhịp (nếu phân phối không chuẩn). Giá trị p được<br /> thở > 20 lần/phút, bạch cầu máu > 12.000/mm3 xem là có ý nghĩa thống kê ở mức < 0,05.<br /> hoặc < 4.000/mm3 hoặc > 10% bạch cầu chưa<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> trưởng thành)(3); ổ nhiễm trùng (viêm phúc mạc<br /> nhiễm khuẩn nguyên phát, nhiễm trùng tiểu, Từ tháng 7/2014 đến tháng 4/2015 có 92 bệnh<br /> nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng da không rõ ổ nhân xơ gan nhập BVBNĐ TP.HCM có NTH với<br /> nhiễm trùng); nguồn nhiễm trùng (theo phân kết quả cấy máu dương tính.<br /> loại của Hiệp Hội Lồng Ngực và Hiệp Hội Các Về đặc điểm dân số<br /> Bệnh Truyền Nhiễm Hoa Kỳ, gồm nhiễm trùng Có 60 nam và 32 nữ với tuổi từ 019 đến 80<br /> mắc phải từ cộng đồng, nhiễm trùng có tiếp xúc tuổi tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình là 53 ±<br /> <br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 329<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> 10 tuổi, nhóm tuổi thường gặp nhất là 45 - 64 Bảng 1: Lý do nhập viện (n = 92)<br /> tuổi (69,6%). 26 trường hợp (28,3%) có bệnh nền Lý do nhập viện Tần số Tỷ lệ %<br /> khác, trong đó 2/3 trường hợp là bệnh đái tháo Sốt 50 54,3<br /> Báng bụng 15 16,3<br /> đường, 1/5 trường hợp là bệnh tăng huyết áp.<br /> Rối loạn tri giác 8 8,7<br /> Về đặc điểm xơ gan Vàng da 6 6,5<br /> *<br /> Nguyên nhân gây xơ gan thường gặp nhất Lý do khác 13 14,1<br /> <br /> trong nghiên cứu chúng tôi bao gồm VGSV B, (*): bao gồm đau bụng, tiêu lỏng, khó thở, mệt.<br /> VGSV C, rượu; trong đó VGSV B chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (35,1%) (biểu đồ 1). Mức độ xơ hóa gan của 100%<br /> đa số các bệnh nhân xơ gan bị NTH khi nhập 20.7<br /> 80% 50 43.5<br /> viện theo thang điểm Child-Pugh là mức độ 58.7<br /> Child C (biểu đồ 2). 60%<br /> 40% 79.3<br /> 7% 50 56.5<br /> 20% 41.3<br /> VGSV B<br /> 35.1%<br /> 27.2% VGSV C 0%<br /> Rượu<br /> Khác<br /> Nhiệt Mạch Nhịp BC<br /> Biểu đồ 3: Biểu hiện hội chứng đáp ứng viêm toàn<br /> 30.7% thân (n = 92)<br /> Về ổ nhiễm trùng ngõ vào, viêm phúc mạc<br /> Biểu đồ 1: Nguyên nhân gây xơ gan (n = 92) nhiễm khuẩn nguyên phát là ổ nhiễm trùng ngõ<br /> vào thường gặp nhất với 42 trường hợp (40,8%),<br /> 1.1%<br /> theo sau là nhiễm trùng tiểu 20 trường hợp<br /> 19.6%<br /> Child C<br /> (19,4%), nhiễm trùng hô hấp 7 trường hợp<br /> Child B (6,8%). NTH không rõ ngõ vào chiếm 32 trường<br /> Child A hợp (31,1%).<br /> 79.3% Về nguồn nhiễm trùng, theo phân loại nguồn<br /> NT của Hiệp Hội Lồng Ngực và Hiệp Hội Các<br /> Bệnh Truyền Nhiễm Hoa Kỳ, nhiễm trùng có<br /> Biểu đồ 2: Mức độ xơ gan theo thang điểm Child-<br /> tiếp xúc môi trường bệnh viện chiếm cao nhất<br /> Pugh (n = 92)<br /> với 38 trường hợp (41,3%), nhiễm trùng tại cộng<br /> Đặc điểm nhiễm trùng huyết đồng có 31 trường hợp (33,7%) và nhiễm trùng<br /> Về lý do nhập viện. 50% các trường hợp mắc tại bệnh viện có 23 trường hợp (25%).<br /> nhập viện vì sốt, khoảng 30% các trường hợp Đánh giá sự phân bố ổ nhiễm trùng ngõ vào<br /> còn lại nhập viện vì các lý do suy chức năng theo từng nguồn nhiễm trùng, kết quả như sau<br /> gan như vàng da, báng bụng, rối loạn tri giác (bảng 2).<br /> (bảng 1).<br /> Bảng 2: Ổ nhiễm trùng theo nguồn nhiễm trùng<br /> Về biểu hiện các tiêu chuẩn trong hội chứng Tại cộng TXMTBV Tại BV<br /> đáp ứng viêm toàn thân của 92 bệnh nhân trong Ngõ vào đồng (n =<br /> 31) (n = 38) (n = 23)<br /> nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận kết quả như<br /> VPMNKNP 17 (54,8) 20 (52,6) 5 (21,7)<br /> trong biểu đồ 3; và qua tổng kết, chỉ 75% trường<br /> NT tiểu 6 (19,4) 10 (26,3) 4 (17,4)<br /> hợp thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng đáp NT hô hấp 3 (9,7) 2 (5,3) 2 (8,7)<br /> ứng viêm toàn thân. NT da 1 (3,2) 0 1 (4,3)<br /> Không rõ ngõ vào 7 (22,6) 13 (34,2) 12 (52,2)<br /> <br /> <br /> <br /> 330 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Về xét nghiệm đáng giá tình trạng nhiễm Kháng sinh đồ<br /> trùng. Với bạch cầu máu (n = 92), gần 60% Mức độ đề kháng của các kháng sinh thường<br /> trường hợp trong giới hạn bình thường (từ 4 – dùng trên lâm sàng tăng dần từ nhóm nhiễm<br /> 12 K/L). Với procalcitonin máu (n = 80), trùng tại cộng đồng cho đến nhóm nhiễm trùng<br /> 72,5% trường hợp ≥ 0,5 ng/mL và 32,6% tại bệnh viện, với kết quả như sau (biểu đồ 4).<br /> trường hợp ≥ 2 ng/mL.<br /> Đặc điểm tác nhân vi sinh 70<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, tác nhân vi sinh phân 60<br /> lập được trong máu chủ yếu là các tác nhân<br /> 50<br /> Gram âm với tỉ lệ phân bố như sau (bảng 3) Ceftriaxon<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 40<br /> Bảng 3: Tác nhân phân lập trong máu e<br /> Ceftazidim<br /> Tên vi trùng Tần số Tỷ lệ % 30 e<br /> Gram âm n = 78 Ertapenem<br /> 20<br /> E.coli 34 43,6<br /> Imipenem<br /> K.pneumoniae 13 16,7 10<br /> A.hydrophila 14 18<br /> (a) 0<br /> Tác nhân khác 17 21,7<br /> Cộng đồng Có TXMT Bệnh viện<br /> Gram dương n = 14 BV<br /> S.aureus 2 -<br /> Streptococcus spp. 10 71,5<br /> (b)<br /> Tác nhân khác 2 -<br /> Biểu đồ 4: mức độ đề kháng kháng sinh thường dùng<br /> (a) A.baumanii, Vibrio spp, Pasteurella spp, theo nguồn nhiễm trùng<br /> Pseudomonas spp, Roseomonas spp, Salmonella spp, Với tác nhân E.colivà tác nhân A.hydrophila,<br /> Comamonas spp, Campylobacter spp mức độ đề kháng nhóm cephalosporin thế hệ III<br /> (b) Rocuria spp., Enterococcus spp. với nhiễm trùng tại cộng đồng khoảng gần 40%<br /> Đánh giá sự phân bố của các tác nhân vi sinh và tăng lên tới gần 100% với các nhóm nhiễm<br /> theo nguồn nhiễm trùng, chúng tôi thu được kết trùng có liên quan tới bệnh viện, mức độ đề<br /> quả như sau (bảng 4). kháng nhóm Carbapenem thấp (dưới 5%) ở các<br /> Bảng 4: Tác nhân vi sinh theo nguồn nhiễm trùng nhóm nguồn nhiễm trùng. Tác nhân K.<br /> Nguồn NT pneumoniae không ghi nhận trường hợp đề<br /> Tác nhân Từ cộng kháng kháng sinh nào trong nghiên cứu này.<br /> TXMTBV Từ BV<br /> đồng<br /> Gram âm n = 22 n = 36 n = 20<br /> Kết quả điều trị<br /> E.coli 12 (54,6) 14 (38,9) 8 (40) Thời gian cắt sốt trung bình là 2,1 ± 0,3 ngày<br /> K.pneumoniae 3 (13,6) 8 (22,2) 2 (10)<br /> Thời gian nằm viện trung bình của 92 BN<br /> A.hydrophila 3 (13,6) 9 (25) 2 (10)<br /> Tác nhân khác<br /> (a)<br /> 4 (18,2) 5 (13,9) 8 (40) trong khảo sát là 15 ± 1 ngày<br /> Gram dương n=9 n=2 n=3 Bảng 5: Biến chứng nhiễm trùng huyết (n = 54)<br /> S.aureus 2 0 0 Biến chứng NTH Tần số Tỷ lệ %<br /> Streptococcus spp 5 (55,6) 2 3 Sốc NT 16 17,4<br /> (b)<br /> Tác nhân khác 2 0 0 Suy hô hấp 19 20,7<br /> Về sự phân bố tác nhân vi sinh theo ổ nhiễm Suy thận 34 37<br /> trùng ngõ vào, tác nhân E. coli là tác nhân được Hôn mê gan 26 28,3<br /> Suy gan 23 25<br /> phân lập nhiều nhất từ viêm phúc mạc nhiễm Rối loạn đông máu 1 1,1<br /> khuẩn nguyên phát với 19 trường hợp (51,4%)<br /> và nhiễm trùng tiểu với 5 trường hợp (29,4%).<br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 331<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Bảng 6: Tình trạng ra viện (n = 92) máu thay đổi ít nhất, chỉ 41,3% trường hợp. Như<br /> Tình trạng ra viện Tần số Tỷ lệ % vậy, theo chúng tôi, qua việc thăm khám lâm<br /> Tử vong/ Xin về 14 16,1 sàng, sốt vẫn là dấu hiệu gợi ý nhiều nhất đến<br /> Sống 73 79,5<br /> tình trạng NTH ở BN xơ gan, còn biểu hiện dấn<br /> Chuyển viện điều trị 5 5,4<br /> ấn NT như thay đổi BC máu thì lại chỉ có khoảng<br /> Phân tích nguyên nhân tử vong 40% BN xơ gan NTH.<br /> Bảng 7: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến<br /> Về đặc điểm nguồn nhiễm trùng<br /> tử vong<br /> Lý do chúng tôi lựa chọn cách phân loại mới<br /> Kết quả<br /> Các yếu tố p là do cách phân loại nguồn nhiễm trùng cũ<br /> Tử vong Sống<br /> CTP C 12 (17,4) 57 (82,6) 0,06<br /> * không còn phù hợp khi phân loại những bệnh<br /> Tiền căn NTDB 2 (5,3) 36 (94,7) 0,04 nhân xơ gan nhập viện nhiều lần nhưng trong<br /> *<br /> Tiền căn hôn mê gan 0 18 (100) 0,06 thời gian ngắn là nhóm nhiễm trùng ngoài cộng<br /> *<br /> Sốc NT 7 (46,7) 8 (53,3) < 0.01 đồng, nhưng trên thực tế họ vẫn có nguy cơ<br /> *<br /> Suy hô hấp 10 (55,6) 8 (44,4) < 0,01<br /> * nhiễm phải các tác nhân trong bệnh viện. Qua<br /> Suy thận 10 (32,3) 21 (67,7) < 0.01<br /> Hôn mê gan 11 (50) 11 (50) < 0,01<br /> * nghiên cứu, nhóm nhiễm trùng có tiếp xúc môi<br /> Suy gan 8 (42,1) 11 (57,9) < 0.01<br /> *<br /> trường bệnh viện chiếm tỷ lệ cao nhất và kết quả<br /> (a) (b)<br /> Các yếu tố khác NS này cũng tương tự với những nghiên cứu khác<br /> *: trị số p được chọn theo Fisher exact test. trên thế giới. Điều này được lý giải là do bệnh<br /> (a): các yếu tố khác bao gồm nam giới, nhóm tuổi, các nhân xơ gan mất bù nặng thường xuyên ra vào<br /> nguyên nhân gây xơ gan,có các biến chứng của xơ gan như bệnh viện nhiều lần trong thời gian ngắn bởi vì<br /> báng bụng, XHTH trên, ung thư gan, hội chứng gan thận, các biến chứng của xơ gan, dẫn đến bệnh nhân<br /> có các bệnh lý nội khoa khác đi kèm, có nhập viện trước đây, thuộc nhóm nhiễm trùng này tăng cao hơn so<br /> có sử dụng KS trước đây, có HCĐUVTT, nguồn NT, ổ NT với 2 nhóm còn lại.<br /> ngõ vào, loại vi trùng, KS ban đầu có phù hợp, biến chứng<br /> rối loạn đông máu, MELD ≥ 15 điểm, BC > 12 K/L, BC < Về ổ nhiễm trùng ngõ vào<br /> 4 K/L, Procalcitonin ≥ 0,5 ng/mL, procalcitonin ≥ 2 ng/mL Hơn 2/3 trường hợp NTH là có ổ nhiễm<br /> (b): Không có ý nghĩa thống kê (Non-significant) trùng ngõ vào, trong đó chiếm đa số là viêm<br /> Bảng 8: Phân tích đa biến các yếu tố có liên quan đến phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát (40,8%),<br /> tử vong theo sau là nhiễm trùng tiểu (19,4%); và gần 1/3<br /> Các yếu tố OR Khoảng tin cậy 95% p trường hợp còn lại là NTH không rõ ngõ vào.<br /> Suy hô hấp 12,4 1,4 - 107 0,02 Kết quả này cũng tương đồng với các kết quả<br /> Hôn mê gan 40,6 2,7 – 607,2 0,007 nghiên cứu khác về nhiễm trùng trên bệnh nhân<br /> Suy gan 15,2 1,3 – 182,5 0,03 xơ gan trên thế giới. Điều này cho thấy rằng, khi<br /> BÀN LUẬN một bệnh nhân xơ gan nhập viện nghi ngờ có<br /> tình trạng nhiễm trùng huyết mà không xác định<br /> Qua khảo sát 92 BN xơ gan có NTH với kết<br /> được ổ nhiễm trùng ngõ vào, những trường hợp<br /> quả cấy máu dương nhập viện điều trị tại<br /> này phải nên được xem xét điều trị kháng sinh<br /> BVBNĐ TP.HCM từ 07/2014 đến 04/2015, chúng<br /> sớm vì có thể bệnh nhân nằm trong nhóm NTH<br /> tôi có một số nhận xét như sau:<br /> không rõ ngõ vào (khoảng 33% trường hợp).<br /> Đặc điểm nhiễm trùng huyết<br /> Về các dấu ấn nhiễm trùng<br /> Về biểu hiện những tiêu chuẩn hội chứng Với bạch cầu máu, hơn 50% trường hợp có<br /> đáp ứng viêm toàn thân của 92 BN, biểu hiện sốt trị số bạch cầu máu nằm trong giới hạn bình<br /> chiếm cao nhất với 79,3% trường hợp, theo sau là thườngvà hơn 75% trường hợp bạch cầu đa<br /> thay đổi về mạch (50%) và nhịp thở (56,5%). BC nhân trung tính nằm trong giới hạn bình thường<br /> <br /> <br /> 332 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được ghi nhận ngay tại thời điểm chẩn đoán trùng có tiếp xúc môi trường bệnh viện có mức<br /> NTH. Như vậy, mặc dù là bệnh nhân xơ gan độ đề kháng khá cao với kháng sinh thuộc nhóm<br /> đang có NTH, sự thay đổi bạch cầu đáp ứng với cephalosporin thế hệ III (gần 60% trường hợp).<br /> NTH hầu như là ít gặp trên lâm sàng. Điều này Do đó, đối với những bệnh nhân xơ gan nghi<br /> theo chúng tôi là do có liên quan đến cơ chế sinh NTH nhập viện mà được xác định thuộc nhóm<br /> lý bệnh học của xơ gan. Về procalcitonin máu, nhiễm trùng này, chúng ta cần xem xét kỹ các<br /> theo kết quả nghiên cứu, phần lớn đều có nồng yếu tố như tiền căn nhập viện, tác nhân vi sinh<br /> độ procalcitonin máu không cao, chủ yếu tập gây bệnh nhiễm trùng trước đây, tiền căn sử<br /> trung trong khoảng từ 0,5 – 4,2 ng/mL. Theo dụng kháng sinh trước đây, cơ địa đi kèm khác,<br /> khuyến cáo mới về điều trị NTH nói chung, ổ nhiễm trùng ngõ vào, và mức độ nặng của<br /> procalcitonin máu ≥ 2ng/mL có liên quan tới sự bệnh hiện tại để cân nhắc lựa chọn kháng sinh<br /> hiện diện của NTH.Tuy nhiên, riêng đối với ban đầu thích hợp. Qua đó, chúng tôi cũng kiến<br /> bệnh nhân xơ gan NTH, điều này hiện vẫn còn nghị nên áp dụng cách phân loại mới về nguồn<br /> đang bàn cãi. Các tác giả trên thế giới hiện nay nhiễm trùngvì cách phân loại này sẽ giúp chúng<br /> đều đồng thuận ở bệnh nhân xơ gan, ta tiếp cận thuận lợi hơn về chọn lựa kháng sinh<br /> procalcitonin máu ≥ 0,5 ng/mL có liên quan đến điều trị cho những bệnh nhân xơ gan NTH so<br /> nhiễm trùnglẫn NTH là để tránh bỏ sót tình với cách phân loại cũ về nguồn nhiễm trùng<br /> trạng nhiễm trùng trên người xơ gan bởi vì xơ trước đây.<br /> gan là cơ địa rất dễ nhiễm trùng nhưng lại Yếu tố liên quan đến tử vong<br /> không biểu hiện rõ triệu chứng, do đó nếu phát<br /> Qua phân tích đơn biến bằng phép kiểm 2<br /> hiện trễ có thể sẽ làm cho bệnh nhân có tiên<br /> và phân tích đa biến bằng phép kiểm hồi quy<br /> lượng xấu.<br /> Binary Logistic để đánh giá các yếu tố có liên<br /> Tác nhân vi sinh – kháng sinh đồ quan đến tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xơ gan<br /> Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy NTH,chúng tôi ghi nhận 3 yếu tố sau đây có liên<br /> tác nhân vi trùng thường gặp ở những bệnh quan đến tiên lượng tử vong bao gồm biến<br /> nhân xơ gan bị NTH về nhóm Gram âm là tác chứng suy hô hấp (OR = 12,4; KTC 95%: 1,4 –<br /> nhân E. coli, K pneumoniae và A. hydrophila, trong 107; p = 0,02), biến chứng hôn mê gan độ 3 trở<br /> đó tác nhân E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất (43.6%). lên (OR = 40,6; KTC 95%: 2,7 – 607,2; p = 0,007) và<br /> Kết quả này cũng tương tự với các NC gần đây biến chứng suy gan (OR = 15,2; KTC 95%: 1,3 –<br /> về bệnh nhân xơ gan NTH trên thế giới. Riêng 182,5; p = 0,03). Nhìn chung, kết quả của chúng<br /> về nhóm Gram dương, tác nhân chúng tôi thu tôi có trị số OR tương đối lớn, KTC 95% khá rộng<br /> được chủ yếu là Streptococcus spp., trong khi các và khác với các kết quả trong các nghiên cứu về<br /> nghiên cứu khác trên thế giới báo cáo chủ yếu là yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xơ gan có<br /> S.aureus và Enterococcus spp.. Sự khác biệt này NTH trên thế giới(1,3,8). Sự khác biệt này có thể là<br /> theo chúng tôi có thể là do phụ thuộc vào phổ vi do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn, do đó<br /> khuẩn lưu hành trong thời gian và tại nơi thực chúng tôi hy vọng có thể tiến hành 1 nghiên cứu<br /> hiện nghiên cứu; mặt khác, số trường hợp phân khác với cỡ mẫu lớn hơn thì có thể tìm thấy được<br /> lập được tác nhân Gram dương trong nghiên các yếu tố khác giúp dự báo tiên lượng tử vong<br /> cứu của chúng tôi cũng không nhiều, do đó có trên lâm sàng một cách hữu ích hơn.<br /> thể đây chỉ là sự khác biệt mang tính ngẫu nhiên. KẾT LUẬN<br /> Dựa theo mức độ nhạy cảm kháng sinh theo<br /> NTH ở bệnh nhân xơ gan thường xảy ra ở<br /> kháng sinh đồ và cách phân loại mới về nguồn<br /> nam giới, độ tuổi từ 45 – 64 tuổi. Ổ nhiễm trùng<br /> nhiễm trùng trong nghiên cứu này, chúng ta<br /> ngõ vào thường gặp nhất là viêm phúc mạc<br /> nhận thấy những bệnh nhân thuộc nhóm nhiễm<br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 333<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> nhiễm khuẩn nguyên phát, nhiễm trùng tiểu và based on the EASL Special Conference 2013".J Hepatol, 60 (6),<br /> pp. 1310-1324.<br /> NTH không rõ ngõ vào. Tác nhân vi trùng 5. Mandell LA, Wunderink RG, Anzueto A, Bartlett JG,<br /> thường gặp nhất là E.coli, K.pneumoniae và Campbell GD, et al (2007), "Infectious Diseases Society of<br /> America/American Thoracic Society consensus guidelines on<br /> A.hydrophila. Mức độ đề kháng kháng sinh gia<br /> the management of community-acquired pneumonia in<br /> tăng dần theo phân loại mới về nguồn nhiễm adults".Clinical infectious diseases, 44 (Supplement 2), pp. S27-<br /> trùng. Tỉ lệ tử vong khoảng 16% trong đó sốc S72.<br /> 6. Moreau R, Jalan R, Gines P, Pavesi M, Angeli P, et al (2013),<br /> nhiễm trùng chiếm 64,3% trường hợp. Yếu tố "Acute-on-chronic liver failure is a distinct syndrome that<br /> tiên lượng tử vong là suy hô hấp, hôn mê gan độ develops in patients with acute decompensation of<br /> 3 trở lên và suy gan. cirrhosis".Gastroenterology, 144 (7), pp. 1426-1437. e9.<br /> 7. Schuppan D, Afdhal NH (2008), "Liver cirrhosis".The Lancet,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 371 (9615), pp. 838-851.<br /> 8. Tandon P, Garcia-Tsao G (2008), "Bacterial infections, sepsis,<br /> 1. Bunchorntavakul C, Chavalitdhamrong D (2012), "Bacterial<br /> and multiorgan failure in cirrhosis".Semin Liver Dis, 28 (1), pp.<br /> infections other than spontaneous bacterial peritonitis in<br /> 26-42.<br /> cirrhosis".World J Hepatol, 4 (5), pp. 158.<br /> 2. Fernandez J, Gustot T (2012), "Management of bacterial<br /> infections in cirrhosis".J Hepatol, 56 Suppl 1, pp. S1-12. Ngày nhận bài báo: 27/11/2015<br /> 3. Gustot T, Durand F, Lebrec D, Vincent JL, Moreau R (2009),<br /> "Severe sepsis in cirrhosis".Hepatology, 50 (6), pp. 2022-33. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> 4. Jalan R, Fernandez J, Wiest R, Schnabl B, Moreau R, et al Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> (2014), "Bacterial infections in cirrhosis: a position statement<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 334 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2