![](images/graphics/blank.gif)
Đặc điểm phân bố lâm sàng của Escherichia coli kháng carbapenem phân lập tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết khảo sát đặc điểm phân bố lâm sàng của các chủng Escherichia coli kháng carbapenem (CREC) tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 11 năm 2023 đến tháng 4 năm 2024, trên cơ sở đó cung cấp dữ liệu để xây dựng các biện pháp hạn chế lây lan loại vi khuẩn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm phân bố lâm sàng của Escherichia coli kháng carbapenem phân lập tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH patinets undergoing hemodialysis", hepatitis B vaccination in hemodialysis Nejrologia, 2009, 415-420. patient in Ardabil", Iran Journal off renal 7. Nguyễn Văn Tín, Trịnh Thị Thanh Hằng, infury Prevention, 2019, 6-10. "Tình trạng nhiễm viru viêm gan B, C và đáp 10. Khalid Al Saran, Alaa Sabr, "Factors ứng miễn dịch sau tiêm vacxin viêm gan B ở Affecting Response to Hepatitis B vacccine bệnh nhân lọcmáu chu kỳ tại Bệnh viện Hữu among Hemodialysis Patient in a large Saudi Nghị", Tạp chí Y học Việt Nam, 2021, pp. 7-10. Hemodialysis center", Saudi Journal Kidney 8. Samir H. Almueilo, "Evaluation of Disease Transplantation, 2014,185-191. Response to Hepatitis B Vaccination in 11. Erkan Dervisoglu, Melih Simsek, Chronic Hemodialysis Patients", Saudi "Antibody response followwing Hepatitis B Journal of Medicine, 2017, 218–223. vaccination in peritoneal dialysis patient: 9. Susan Mohamadi Kebar, Saeed does normalized urea clearance matter?", Hoseininia, "Investigation of the efficacy on Clinical science, 2011, 1559- 1562. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ LÂM SÀNG CỦA ESCHERICHIA COLI KHÁNG CARBAPENEM PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Hoàng Thị An Hà1 , Nguyễn Võ Dũng2 , Đậu Việt Anh1 TÓM TẮT 63 phân lập được CREC cao nhất (16,7%), tiếp đó là Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm phân bố lâm các chủng từ nước tiểu (8,6%). CREC phân bố sàng của các chủng Escherichia coli kháng rải rác ở nhiều khoa lâm sàng trong toàn viện, tuy carbapenem (CREC) tại Bệnh viện Hữu nghị Đa nhiên, các khoa Hồi sức (Hồi sức tích cực, Hồi khoa Nghệ An từ tháng 11 năm 2023 đến tháng 4 sức chống độc, Hồi sức nhiễm khuẩn) và khoa năm 2024, trên cơ sở đó cung cấp dữ liệu để xây Chống độc là những “điểm nóng” của CREC. Tỷ dựng các biện pháp hạn chế lây lan loại vi khuẩn lệ CREC phân lập ở các khoa này cao hơn các này. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô khoa lâm sàng hệ nội (Nội A, nội tiêu hóa, Nội tả cắt ngang trên 524 chủng E. coli phân lập được tổng hợp, Nội tim mạch, Bệnh nhiệt đới, ...) với từ các loại bệnh phẩm lâm sàng. Kết quả: Xác sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). định được 41 chủng E. coli kháng và 1 chủng Không có mối liên quan giữa độ tuổi, giới tính, kháng trung gian carbapenem, chiếm tỷ lệ lần nơi cư trú với sự xuất hiện của CREC. Kết luận: lượt là 7,8% và 0,2%. Đờm là bệnh phẩm có tỷ lệ CREC thường có mặt trong bệnh phẩm đờm, nước tiểu, máu, phân bố nhiều tại khoa Chống độc và các khoa Hồi sức. Do đó, cần tăng cường 1 Trường Đại học Y khoa Vinh các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn tại các 2 Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An khoa này nhằm tránh lây lan CREC giữa bệnh Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị An Hà nhân với bệnh nhân, bệnh nhân với môi trường SĐT: 0965686435 khoa phòng cũng như quản lý, xử lý tốt bệnh Email: anha@vmu.edu.vn phẩm để tiêu diệt vi khuẩn đề kháng, hạn chế sự Ngày nhận bài: 31/8/2024 phát tán các CREC và các gen đề kháng. Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 Từ khóa: E. coli kháng carbapenem, bệnh Ngày duyệt bài: 02/10/2024 phẩm, khoa lâm sàng 418
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SUMMARY proper handling of sputum, urine, blood to CLINICAL DISTRIBUTION eliminate resistant bacteria, limit the spread of CHARACTERISTICS OF CREC strains and their resistant genes. CARBAPENEM- Keywords: E. coli, carbapenem resistance, RESISTANT ESCHERICHIA clinical departments, specimens. COLI STRAINS IN NGHE AN FRIENDSHIP GENERAL HOSPITAL I. ĐẶT VẤN ĐỀ Objectives: To explore the clinical Escherichia coli được biết đến là một loại distribution characteristics of carbapenem- trực khuẩn Gram âm phổ biến và là thành resistant Escherichia coli (CREC) in Nghe An viên của họ Enterobacteriaceae , chịu trách Friendship General Hospital, from November nhiệm cho nhiều loại nhiễm trùng khác nhau, 2023 to April 2019 to provide the database for bao gồm nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng vết developing measures to prevent the spread of thương, nhiễm trùng đường hô hấp và nhiễm CREC. Subjects and Methods: A cross- trùng đường tiết niệu. Carbapenem, kháng sectional descriptive 524 E. coli strains were sinh β-lactam phổ rộng, được coi là “lựa isolated. Results: We identified 41 carbapenem- chọn cuối cùng” để điều trị các nhiễm khuẩn resistant Escherichia coli strains and 1 strain with do trực khuẩn gram âm, trong đó có E. coli intermediate resistance to carbapenems, gây ra. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, representing rates of 7.8% and 0.2%, sự gia tăng đáng báo động trên toàn cầu về tỷ respectively. Sputum samples had the highest rate lệ mắc và tỷ lệ lưu hành E. coli kháng of carbapenem-resistant E. coli isolation (16.7%), carbapenem (CREC) đã được đề cập, đặt ra followed by urine samples (8.6%). CREC was mối đe dọa to lớn đối với sức khỏe con người distributed across various clinical departments [1]. Các chủng CREC gây ra những khó khăn throughout the hospital; however, the trong điều trị bởi khả năng đa kháng kháng departments of Intensive Care (Intensive Care sinh dẫn tới tiêu hao chi phí y tế lớn và tỷ lệ Unit, Intensive Care for Toxicology, and tử vong cao. Gen quy định tính kháng Infectious Disease Intensive Care) and the carbapenem thường nằm cùng các gen đề Toxicology Department were identified as kháng khác trên các yếu tố di truyền động "hotspots" for CREC. The rate of CREC isolation như plasmid hoặc transposon. Đáng chú ý, in these departments was significantly higher các yếu tố này hoàn toàn có thể lan truyền than in internal medicine departments (Internal trong quần thể E. coli và từ E. coli sang các Medicine A, Gastroenterology, General Internal vi khuẩn đường ruột khác gây nên các đợt Medicine, Cardiology, Tropical Diseases, etc.) bùng phát CRE (Enterobacteriaceae kháng with statistically significant differences (p < carbapenem), cùng với các biện pháp kiểm 0.05). There was no correlation between age, sex, soát nhiễm khuẩn không phù hợp làm lây lan or residence with the presence of CREC. vi khuẩn đề kháng khiến tình trạng kháng Conclusion: CREC is commonly found in kháng sinh trở nên đa dạng và phức tạp hơn sputum and urine specimens, with significant [2, 3]. distribution in the Intensive Care and Toxicology Phụ thuộc nhiều yếu tố dịch tễ học, các departments. Therefore, it is necessary to quần thể CREC được phát hiện trên toàn cầu enhance infection control measures in these rất khác nhau và thay đổi đáng kể theo khu departments to prevent the spread of CREC vực địa lý. Điều này đặt ra những thách thức among patients, between patients and the hospital cho công tác phòng ngừa, quản lý và đòi hỏi environment, and to pay special attention to phải giám sát liên tục. Do đó, phát hiện sớm 419
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH tình trạng kháng carbapenem và sự phân bố Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu của chúng là cần thiết để bắt đầu các biện thuận tiện, toàn bộ các chủng E. coli phân lập pháp kiểm soát nhiễm trùng hiệu quả, ngăn được trong giai đoạn nghiên cứu đáp ứng yêu ngừa sự lây lan và lựa chọn kháng sinh điều cầu lựa chọn. trị thích hợp nhằm loại bỏ các tác nhân gây Phương pháp thu thập số liệu bệnh nguy hiểm này. Tại Bệnh viện Hữu Mẫu bệnh phẩm được các khoa phòng lấy nghị Đa khoa Nghệ An, các chủng CREC đã được từ bệnh nhân được bảo quản đúng quy được đề cập trong một số báo cáo [4, 5], tuy trình và vận chuyển tới khoa Vi sinh. Sau khi nhiên còn mang tính riêng lẻ trên một loại xác định mẫu đạt tiêu chuẩn sẽ được tiếp nhận bệnh phẩm lâm sàng và chưa chú ý đến đặc và nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Định điểm phân bố trong phạm vi toàn bệnh viện. danh vi khuẩn và thử nghiệm mức độ nhạy Chính vì vậy, để có cái nhìn tổng quát hơn cảm với kháng sinh được thực hiện theo các về sự có mặt của CREC, cung cấp bằng quy trình được khuyến nghị của hệ thống chứng vi sinh để xây dựng các biện pháp cụ VITEK-2 Compact (hệ thống định danh và thể nhằm kiểm soát hiệu quả sự lan truyền, kháng sinh đồ tự động VITEK-2 Compact) chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu (Merieux, Pháp). Hai kháng sinh mô tả đặc điểm phân bố của E. coli kháng carpbapenem được thử nghiệm là ertapenem carbapenem và tìm hiểu một số yếu tố liên và imipenem. Chủng chuẩn E. coli ATCC quan tới sự xuất hiện loại vi khuẩn này. 25922 và Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853 được sử dụng để kiểm tra chất lượng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kết quả phiên giải theo tiêu chuẩn CLSI 2.1. Đối tượng nghiên cứu M100 (2023). Vi khuẩn được coi là kháng Tất cả các chủng E. coli phân lập được từ carbapenem nếu không còn nhạy cảm với ít nước tiểu, đờm, máu, dịch tiết và các mẫu nhất một kháng sinh carbapenem thử nghiệm. Các thông tin dịch tễ liên quan đến các bệnh phẩm lâm sàng khác có chỉ định thực chủng E. coli (loại bệnh phẩm, khoa điều trị, hiện kháng sinh đồ trong thời gain nghiên tuổi, nơi cư trú của bệnh nhân) được thu thập cứu. Loại trừ các chủng E. coli không thực thông qua hồ sơ bệnh án. hiện thử nghiệm mức độ nhạy cảm với bất kỳ 2.4. Xử lý và phân tích số liệu kháng sinh nhóm carbapenem nào và các Phần mềm Excel được sử dụng để nhập chủng E. coli được phân lập lặp lại trên cùng các thông tin dịch tễ của chủng và mức độ 1 bệnh nhân. nhạy cảm với kháng sinh carbapenem. Số 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Khoa Vi sinh, Bệnh viện Hữu Nghị Đa Các biến định tính được trình bày ở dạng tỷ lệ % và xác định các yếu tố liên quan bằng Khoa Nghệ An. Số liệu được thu thập từ hồi quy logistic với sự khác biệt có ý nghĩa tháng 11/2023 đến tháng 4/2024. thống kê với p < 0,05. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.5. Đạo đức nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Nghiên cứu này được thực hiện tại khoa Cỡ mẫu: 524 chủng E. coli phân lập Vi sinh, không can thiệp trực tiếp tới bệnh được từ các bệnh phẩm lâm sàng thõa mãn nhân và quá trình điều trị. Thông tin và kết tiêu chuẩn lựa chọn quả thu được phục vụ mục đích nghiên cứu. 420
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. E. coli kháng carbapenem Bảng 3.1. Tỷ lệ E. coli kháng các kháng sinh carbapenem Mức độ nhạy cảm Kháng sinh Đề kháng (n) Trung gian (n) Ertapenem 12 0 Imipenem 0 1 Kháng ertapenem và imipenem 29 0 Tổng 41 1 Trong 524 chủng E. coli phân lập được từ các loại bệnh phẩm lâm sàng, có 29 chủng đề kháng đồng thời ertapenem và inmipenem (chiếm 5,5%), 12 chủng chỉ kháng ertapenem, nhạy với imipenem (2,3%) và 1 chủng kháng trung gian với imipenem nhưng cho kết quả nhạy với ertapenem (0,2%). Như vậy, có tổng cộng 42 chủng E. coli đề kháng hoặc kháng trung gian với carbapenem 3.2. Đặc điểm phân bố các chủng E. coli kháng carbapenem Bảng 3.2. Tỷ lệ E. coli kháng/kháng trung gian carbapenem theo nhóm tuổi E. coli kháng/trung gian E. coli nhạy cảm Nhóm tuổi n % n % ≤ 20 0 0 9 100 21 - 40 2 6,1 31 93,9 41 – 60 5 4,0 120 96,0 > 60 35 9,8 322 90,2 Tuổi trung bình 69,6 (39 – 90) 65,3 (0 – 102) Tỷ lệ phân lập được E. coli kháng carbapenem cao nhất ở nhóm trên 60 tuổi, không xuất hiện chủng kháng trong nhóm ≤ 20 tuổi. Độ tuổi trung bình trong nhóm E. coli nhạy cảm là 65,3, trong nhóm kháng/kháng trung gian là 69,6 tuổi. Bảng 3.3. Tỷ lệ E. coli kháng/kháng trung gian carbapenem phân lập được theo khoa lâm sàng E. coli Nhạy cảm Kháng/ trung gian Tổng Khoa n % n % n Hồi sức ngoại khoa 8 80,0 2 20,0 10 Hồi sức chống độc 30 81,1 7 18,9 37 Hồi sức nội khoa 20 95,2 1 4,8 21 Chống độc 23 82,1 5 17,9 28 Ngoại thận - tiết niệu 79 91,8 7 8,2 86 Ngoại tổng hợp 101 92,7 8 7,3 109 Virus – Ký sinh trùng 20 87,0 3 13,0 23 Bỏng 18 90,0 2 10,0 20 Nhiễm khuẩn tổng hợp 65 97,0 2 3,0 67 Phục hồi chức năng 3 50,0 3 50,0 6 Nội A 18 100 0 0 18 Nội thận – tiết niệu – lọc máu 26 100 0 0 26 Các khoa nội (hô hấp, tiêu hóa, nội 29 93,5 2 6,5 31 tiết, tổng hợp, thần kinh) Khác 42 100 0 0 42 Tổng 482 92,0 42 8,0 524 421
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Các khoa hồi sức chống độc, hồi sức ngoại khoa và khoa chống độc có tỷ lệ E. coli kháng carbapenem cao, 17,9% - 20,0%. Tại khoa Phục hồi chức năng, 3 trong số 6 chủng E. coli phân lập được cũng không còn nhạy cảm với nhóm kháng sinh này. Các khoa Bỏng, Ngoại thận – tiết niệu, Ngoại tổng hợp có tỷ kháng từ 7,3% - 10,0%. Không xuất hiện chủng kháng ở các khoa Nội A, Nội thận – tiết niệu – lọc máu. Về sự phân bố, E. coli kháng carbapenem có mặt nhiều nhất ở các khoa Ngoại tổng hợp, Ngoại thận - tiết niệu và Hồi sức chống độc với tỷ lệ lần lượt là 19,0% (8/42), 16,7% (7/42) và 16,7% (7/42). Bảng 3 .4. Tỷ lệ E. coli kháng/kháng trung gian carbapenem phân lập được theo loại bệnh phẩm E. coli Nhạy cảm Kháng/trung gian Tổng Bệnh phẩm n % n % n Đờm 35 83,3 7 16,7 42 Nước tiểu 169 91,4 16 8,6 185 Máu 142 93,4 10 6,6 152 Dịch tiêu hóa, dịch ổ bụng 87 93,5 6 6,5 93 Dịch mủ: da, mô mềm 45 93,8 3 6,2 48 (vết thương, vết mổ, vết loét) Khác 4 100 0 0 4 Tổng 482 92,0 42 8,0 524 Trong số 524 chủng phân lập được từ 524 mẫu bệnh phẩm, E. coli được tìm thấy nhiều nhất từ các mẫu máu và nước tiểu, trong đó tỷ lệ E. coli kháng carbapenem ở các loại mẫu này là 6,6% và 8,6%. Mặc dù chỉ 35 mẫu đờm phân lập được E. coli nhưng tỷ lệ chủng kháng carbapenem trong loại mẫu này cao nhất (16,7%). Về sự phân bố các chủng đề kháng theo loại bệnh phẩm, E. coli có mặt nhiều nhất ở các mẫu nước tiểu, chiếm 38,1% (16/42), tiếp đó là các bệnh phẩm máu, đờm và dịch tiêu hóa, dịch ổ bụng với các tỷ lệ tương ứng là 23,8% (10/42), 16,7% (7/42) và 14,3% (6/42). 3.3. Tỷ lệ E. coli kháng carbapenem và một số yếu tố liên quan Bảng 3.5. Tỷ lệ E. coli kháng carbapenem và một số yếu tố liên quan E. coli Kháng/trung OR Yếu tố Nhạy cảm p gian (95%CI) n % n % ≤ 40 40 95,2 2 4,8 1 Nhóm tuổi 41 – 60 120 96,0 5 4,0 0,83 (0,16 - 4,46) 0,83 > 60 322 90,2 35 9,8 2,17 (0,51 – 9,38) 0,29 Nam 218 89,7 25 10,3 1,78 (0,94 - 3,38) 0,08 Giới tính Nữ 264 93,9 17 6,0 1 Thành thị 123 93,9 8 6,1 1 Nơi ở Nông thôn 359 91,3 34 8,7 1,46 (0,66 - 3,23) 0,36 Các khoa hồi sức 58 85,3 10 14,7 3,38 (1,30 – 8,26) 0,01 Khoa chống độc 23 82,1 5 17,9 4,13 (1,30 – 13,14) 0,02 Khoa lâm Các khoa LS hệ sàng 211 92,5 17 7,5 1,53 (0,68 – 3,43) 0,30 ngoại Các khoa LS hệ nội 190 95,0 10 5,0 1 422
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Sử dụng mô hình hồi quy logistic phân năm 2017-2018, chỉ có 2,65% các chủng E. tích mối liên quan giữa tỷ lệ kháng coli phân lập được từ các bệnh phẩm lâm carbapenem trong quần thể nghiên cứu và sàng là CREC [6], trong khi đó, tỷ lệ này tại một số yêu tố như tuổi, giới, nơi ở, khoa điều các bệnh viện Ấn Độ là đáng báo động [3, 7]. trị lâm sàng. Kết quả cho thấy, về nhóm tuổi, Theo báo cáo của Srivastava, 88,23% E. coli độ tuổi trên 60 có tỷ lệ kháng carbapenem biểu hiện kiểu hình kháng với cả ba loại cao hơn các nhóm khác. Nguy cơ xuất hiện thuốc carbapenem – imipenem, meropenem chủng đề kháng ở nhóm tuổi > 60 cao gấp và ertapenem [8]. 2,17 lần so với nhóm so sánh (nhóm ≤ 40 Về nhóm tuổi, CREC trong nghiên cứu tuổi), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý xuất hiện với tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi trên nghĩa thống kê (p = 0,29). Tương tự, không 60 và không có mặt ở nhóm tuổi dưới 20. Tỷ có mối liên quan về giới tính, về nơi ở đến tỷ lệ này có thể do đặc điểm bệnh nhân trong lệ kháng carbapenem của E. coli. nghiên cứu này chủ yếu là người cao tuổi, với Phân các khoa lâm sàng thành 4 nhóm, độ tuổi trung bình chung là 65,7, tương đồng bao gồm: Các khoa hồi sức (Hồi sức tích cực, với kết quả nghiên cứu của Hoàng Q. Cường Hồi sức chống độc, Hồi sức nhiễm khuẩn), trên các chủng kháng carbapenem tại Bệnh Khoa chống độc, Các khoa lâm sàng hệ ngoại viện Nhân dân Gia Định và Bệnh viện đa (Ngoại thận – tiết niệu, Ngoại tổng hợp, khoa Đồng Nai [9]. Trong nghiên cứu của X. Bỏng, Chấn thương,...) và Các khoa lâm sàng Tian, độ tuổi trung bình của các bệnh nhân hệ nội (Nội A, nội tiêu hóa, Nội tổng hợp, nhiễm CREC là 62,5 tuổi, nghiên cứu của W. Nội tim mạch, Bệnh nhiệt đới,...) để phân Liang, các bệnh nhân đều có độ tuổi trên 60 tích, kết quả cho thấy, khả năng xuất hiện [10, 11]. W. Sipei cũng báo cáo tỷ lệ nhiễm E. chủng E. coli kháng carbapenem ở các khoa coli kháng carbapenem tăng dần theo tuổi và hồi sức cao gấp 3,38 lần so với các khoa lâm nhóm tuổi > 60 luôn chiếm tỷ lệ cao nhất khi sàng hệ nội (p = 0,01), ở khoa chống độc cao phân tích chung cũng như phân tích riêng gấp 4,13 lần (p = 0,02). Sự khác biệt này có ý theo từng loại bệnh phẩm [12]. Tuổi cao, sức nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự đề kháng kém, bệnh nền có thể là nguyên khác biệt có ý nghĩa thống về tỷ lệ E. coli nhân giúp E. coli – một tác nhân gây bệnh cơ kháng carbapenem giữa các khoa lâm sàng hệ hội có điều kiện thuân lợi phát huy độc lực và nội và hệ ngoại mặc dù khả năng xuất hiện biểu hiện khả năng gây nhiễm trùng. Tuy chủng kháng ở các khoa lâm sàng hệ ngoại nhiên, khi phân tích mỗi liên quan giữa độ cao gấp 1,53 lần (p > 0,05). tuổi và khả năng xuất hiện E. coli kháng carbapenem, nghiên cứu của chúng tôi không IV. BÀN LUẬN tìm thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa Trong những năm gần đây, tỷ lệ E. coli đa các nhóm tuổi mặc dù khả năng nhiễm E. coli kháng có xu hướng gia tăng thì sự xuất hiện đề kháng ở nhóm tuổi > 60 cao hơn (Bảng các chủng CREC đã phá vỡ tuyến kháng sinh 3.7). Tương tự, không có sự khác biệt giữa tỷ phòng thủ cuối cùng dẫn đến nhiều khó khăn lệ nam và nữ, giữa nông thôn và thành thị về trong điều trị các bệnh lý nhiễm trùng. Kết tỷ lệ nhiễm CREC. Các đặc điểm này do quả nghiên cứu cho thấy, 7,8% và 0,2% carbapenem là kháng sinh được ưu tiên quản chủng E. coli đã có sự đề kháng hoặc kháng lý và các chủng phân lập được có thể do tình trung gian với kháng sinh carbapenem trong trạng nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra. Ngoài đó, hơn một nửa kháng đồng thời với 2 kháng các yếu tố nhân khẩu học, nghiên cứu của sinh thử nghiệm. Tại Trung Quốc, trong 2 Kong chứng minh tiền sử tiếp xúc 423
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH cephalosporin thế hệ ba, bệnh lý tuần hoàn, độc và các Khoa Hồi sức là những “điểm bệnh lý đường tiêu hóa, tiền sử phẫu thuật và nóng” của CREC. Bên cạnh đó, mặc dù chỉ thời gian nằm viện là các yếu tố liên quan đến có 6 chủng E. coli được phân lập tại khoa nhiễm trùng CREC [13]. Phục hồi chức năng (do số lượng chỉ định Khảo sát tỷ lệ E. coli kháng carbapenem nuôi cấy ít), tuy nhiên một nửa số này là theo từng khoa, kết quả cho thấy các khoa hồi chủng kháng carbapenem. Cần quan tâm hơn sức chống độc, hồi sức ngoại khoa và khoa các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn cũng chống độc có tỷ lệ E. coli kháng carbapenem như sử dụng kháng sinh tại các khoa này. cao, 17,9% - 20,0%. Các khoa Bỏng, Ngoại Xét về sự phân bố, trong tổng số 42 thận – tiết niệu, Ngoại tổng hợp có tỷ lệ chủng kháng/kháng trung gian với kháng từ 7,3% - 10,0%, Khoa virus – Ký sinh carbapenem, các khoa Ngoại (ngoại tổng hợp, trùng cũng phát hiện được 13% E. coli đề ngoại thận - tiết niệu) và các khoa hồi sức kháng carbpenem trong tổng số 23 chủng (chống độc, ngoại khoa, nhiễm khuẩn) là nơi phân lập được. Các khoa Bệnh nhiệt đới, Nội tập trung nhiều chủng E. coli kháng A không xuất hiện chủng đề kháng cũng như carbapenem. Đặc điểm này do số lượng bệnh một số khoa khác trong bệnh viện có tỷ lệ phẩm phân lập được E. coli từ các khoa nói kháng khá thấp (Bảng 3.5). Tỷ lệ kháng trên lớn, vì vậy, số lượng CREC được phát carbapenem tại các khoa hồi sức cao hơn các hiện cao hơn. Khoa Hồi sức Bệnh viện Đại nhóm khoa lâm sàng khác được giải thích học Y Wenzhou cũng là nơi phân lập được bởi các bệnh nhân tại đây có bệnh lý nặng nhiều E. coli kháng carbapenem nhất, và nguy cơ nhiễm trùng cao hơn, phải sử (31,0%, 18/58), tiếp đó là khoa phẫu thuật dụng thường xuyên các kháng sinh phổ rộng gan mật (10,3%, 6/58) [11]. Nghiên cứu tại trong đó có nhóm carbapenem là nguyên Bệnh viện Gia Định và Bệnh viện Đa khoa nhân phát sinh sự đề kháng. Cùng với các Đồng Nai, phân bố các Enterobacteria kháng biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn có thể chưa carbapenem ở ICU là 14%, Khoa Phẫu thuật hợp lý dẫn tới sự lây lan các chủng vi khuẩn Tiết niệu 14%, Khoa Truyền nhiễm 17%, này giữa các bệnh nhân. Tại Bệnh viện Khoa Hô hấp 9% và một số khoa khác 45% Nguyễn Tri Phương, Khoa Hồi sức tích cực [9]. Trái với sự thường gặp của CREC trong có tỷ lệ phân lập CREC cao nhất, 11,7%, các các khoa Hồi sức, nghiên cứu của P. khoa Ngoại 2,5% và các khoa Nội 3,1% [14]. Srivastava (Ấn Độ), Wei Zhang (Trung Quốc) Như vậy, tỷ lệ E. coli kháng carbapenem tại cho thấy số lượng chủng kháng carbapenem các khoa này thấp hơn so với nghiên cứu của được phân lập nhiều nhất từ Khoa Sản phụ chúng tôi. Khi phân các khoa lâm sàng thành (50,49%), khoa Ngoại (14,21%) [8] và khoa 4 nhóm (Bảng 3.5), phân tích hồi quy Nội (54,2%) [6]. logistics cho thấy, khả năng xuất hiện CREC Phân tích tỷ lệ phân lập được CREC theo ở các khoa hồi sức và khoa chống độc cao loại bệnh phẩm, kết quả cho thấy đờm là loại gấp 3,38 lần và 4,13 lần so với các khoa lâm bệnh phẩm có khả năng tìm thấy CREC cao sàng hệ nội. Sự khác biệt này có ý nghĩa nhất (16,7%), tiếp đó là mẫu bệnh phẩm nước thống kê với p 0,05). Như vậy, có thể nói khoa Chống máu 0,44% và 0,22% [12]. Kết quả này có 424
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thể do chúng tôi điều tra cắt ngang tại thời TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm hiện tại ở một bệnh viện tuyến tỉnh, khi 1. World Health Organization (WHO) mà cầu sử dụng carbapenem đã tăng dần với (2017), "Guidelines for the prevention and mức độ nặng của bệnh và tỷ lệ vi khuẩn control of carbapenem-resistant kháng kháng sinh, trong khi báo cáo của Enterobacteriaceae, Acinetobacter baumannii Sipei là kết quả của quá trình theo dõi dọc 10 and Pseudomonas aeruginosa in health care năm, từ 2012 – 2021 tại một bệnh viện tuyến facilities"(Geneva), pp. Licence: CC BY-NC- huyện. Tại Maharashtra (Ấn Độ), 6/7 E. coli SA 3.0 IGO. phân lập từ mẫu đờm, 2/2 chủng phân lập từ 2. Gurleen Taggar, et al. (2020), "Molecular máu, 54,3% chủng từ nước tiểu là CREC [7]. Epidemiology of Carbapenemases in Như vậy có thể thấy, đờm, nước tiểu, máu là Enterobacteriales from Humans, Animals, 3 loại bệnh phẩm thường phân lập được Food and the Environment", Antibiotics. CREC, đồng thuận với kết quả của Zang [6]. 9(10), p. 693. Ngoài ra, trong nghiên cứu, chúng tôi quan 3. Namita Jaggi, et al. (2019), "Carbapenem sát thấy dịch tiêu hóa, dịch ổ bụng và dịch mô resistance in Escherichia coli and Klebsiella mềm cũng là những loại bệnh phẩm xuất hiện pneumoniae among Indian and International CREC với tỷ lệ 6,5 – 6,6%. Trong số 42 patients in North India", Acta Microbiologica chủng CREC, sự phân bố trong nước tiểu và et Immunologica Hungarica. 66, pp. 367–376. máu chiếm tỷ lệ cao nhất, do 2 loại bệnh 4. Thị Lụa Phan, Anh Đào Trần, Vũ Trung phẩm này có chỉ định nuôi cấy và phân lập Nguyễn (2021), "Tỷ lệ nhiễm và tính kháng nhiều nhất. Đây cũng là đặc điểm được quan kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết sát thấy trên các chủng CREC phân lập từ niệu ở bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Hữu Đông nam Trung Quốc và bệnh viện Đại học nghị Đa khoa nghệ an năm 2020", Tạp chí Y Wenzhou [11, 12]. Xử lý tốt các loại bệnh Truyền nhiễm Việt Nam. 2(34), pp. 58-64. phẩm này, tiêu diệt và hạn chế sự phát tán vi 5. Quế Anh Trâm (2023), "Khảo sát mức độ khuẩn là cần thiết để kiểm soát có hiệu quả kháng kháng sinh của Escherichia coli gây mầm bệnh CREC đa kháng. nhiễm khuẩn huyết được phân lập tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An (1/2021- V. KẾT LUẬN 12/2021)", Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam. Nhiễm trùng CREC biểu hiện sự phân 2(38), pp. 14-17. bố cục bộ ở một số khoa cụ thể, chẳng hạn 6. W. Zhang, et al. (2021), "Clinical như các khoa Hồi sức, khoa Chống độc, Distribution Characteristics of 1439 khoa Phục hồi chức năng nhấn mạnh nhu Carbapenem-Resistant Escherichia coli cầu thực hiện các biện pháp can thiệp như Strains in China: Drug Resistance, quy trình vệ sinh tay và các biện pháp khử Geographical Distribution, Antibiotic trùng tại các khoa này để hạn chế lây truyền MIC50/90", Infect Drug Resist. 14, pp. 4717- CREC. Bên cạnh đó, các chất thải đờm, 4725. nước tiểu và mẫu máu bệnh nhân có tỷ lệ 7. S. Prasad Gunjal, et al. (2014), phát hiện CREC cao, do đó cần tăng cường "Carbapenem resistance profile amongst quản lý và xử lý để ngăn ngừa sự phát tán Escherichia coli and Klebsiella CREC vào môi trường. Những phát hiện pneumoniaein a tertiary care hospital in này cung cấp bằng chứng có giá trị cho việc Ahmednagar, Maharashtra", International phát triển các biện pháp phòng ngừa và Journal of Medical Research & Health kiểm soát CREC tại Bệnh viện. Sciences. 3, pp. 424-427. 425
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐẶC ĐIỂM HỆ HÔ HẤP TRẺ EM
11 p |
356 |
25
-
Nghiên cứu phân tích
41 p |
146 |
20
-
Bài giảng lâm sàng nhi khoa: Thực hành lâm sàng khoa tiêu hóa - ĐH Y Hà Nội
127 p |
160 |
20
-
Bài giảng bộ môn Sốt rét - Kí sinh trùng và côn trùng: Bệnh sốt rét - TS. Nguyễn Ngọc San (Học viện Quân y)
83 p |
108 |
16
-
BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN – Phần 1
7 p |
145 |
14
-
Bài giảng Sa sinh dục: Ứng dụng trong thực hành lâm sàng, những lựa chọn hợp lý?
33 p |
127 |
12
-
Bài giảng Đột quỵ thân não - TS. BS. Nguyễn Bá Thắng
21 p |
92 |
11
-
ĐẶC ĐIỂM SUY THẬN CẤP Ở TRẺ SƠ SINH
12 p |
138 |
10
-
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BONG VÕNG MẠC CÓ LỖ RÁCH
14 p |
124 |
9
-
ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG TÂM THẦN TRẺ EM
12 p |
116 |
8
-
Đặc điểm RLNĐGTình trạng bệnh lí thường gặp tại nhiều chuyên khoa. Có thể
4 p |
86 |
8
-
Đặc điểm Khám chấn thương sọ não (Phần 2)
17 p |
66 |
6
-
Suy thận mãn & GFR – Phần 1
7 p |
90 |
5
-
ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TIÊU HÓA TRẺ EM
13 p |
106 |
3
-
Bài giảng Hen trẻ em cập nhật những vấn đề về chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế
43 p |
29 |
2
-
Kết quả điều trị 593 trường hợp ung thư vú phân nhóm sinh học Luminal B
49 p |
7 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan rối loạn trầm cảm chủ yếu trên người cao tuổi tại phòng khám Tâm thần kinh
8 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và sST2 ở bệnh nhân suy tim nhập viện
7 p |
3 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)