intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm sinh học sinh sản của loài ghẹ xanh portunus pelagicus (linnaeus, 1758) ở vùng biển Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đặc điểm sinh học sinh sản của ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang được phân tích dựa trên dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018. Kết quả đã cho thấy, mùa sinh sản của ghẹ xanh quanh năm, trong đó ghẹ đẻ tập trung ở tháng 3 và tháng 10. Ghẹ đực chiếm ưu thế trong cấu trúc quần đàn với tỷ lệ đực cái là 1,16:1,00. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm sinh học sinh sản của loài ghẹ xanh portunus pelagicus (linnaeus, 1758) ở vùng biển Kiên Giang

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA LOÀI GHẸ XANH Portunus pelagicus (LINNAEUS, 1758) Ở VÙNG BIỂN KIÊN GIANG Trần Văn Cường1, Vũ Việt Hà1 TÓM TẮT Đặc điểm sinh học sinh sản của ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang được phân tích dựa trên dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018. Kết quả đã cho thấy, mùa sinh sản của ghẹ xanh quanh năm, trong đó ghẹ đẻ tập trung ở tháng 3 và tháng 10. Ghẹ đực chiếm ưu thế trong cấu trúc quần đàn với tỷ lệ đực cái là 1,16:1,00. Kích thước ghẹ xanh thành thục và tham gia sinh sản lần đầu là 100 – 106 mm, trung bình 103 mm và có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Sức sinh sản tuyệt đối của ghẹ xanh dao động 92 nghìn đến 2,266 triệu trứng, trung bình 641 nghìn trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động 1,1-10 nghìn trứng/g cơ thể và trung bình 5 nghìn trứng/g cơ thể. Sức sinh sản tuyệt đối có tương quan với kích thước và khối lượng ghẹ theo phương trình Fe = 0,040303 * CW3,49377 và Fe = -134.700 + 6.267,28 * W. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp và kế hoạch quản lý bền vững nguồn lợi ghẹ xanh như: i) Cấm hoạt động khai thác vào tháng 3 và tháng 10; ii) Thả lại các cá thể ghẹ cái mang trứng (giai đoạn V) ở vùng biển chúng bị bắt; 3) Quy định kích thước mai ghẹ tối thiểu cho phép khai thác nên lớn hơn 10 cm. Từ khóa: Ghẹ xanh, Portunus pelagicus, mùa vụ sinh sản, sức sinh sản, tỷ lệ đực cái. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ3 khoảng 11 ngàn tấn/năm chiếm 3,6% tổng sản lượng khai thác của toàn tỉnh [3]. Ghẹ xanh là một đối tượng khai thác quan trọng, có giá trị kinh tế và nhu cầu thương mại cao [15]. Mặc dù nguồn lợi ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Chúng phân bố khá rộng từ vùng triều đến các vùng Giang khá phong phú, nhưng do áp lực khai thác nước có độ sâu nhỏ hơn 50 m từ ven bờ đến các vùng ngày càng gia tăng dẫn đến trữ lượng nguồn lợi giảm thềm lục địa, với nền đáy cát, bùn lầy hoặc các thảm và có dấu hiệu bị khai thác quá mức. Đánh giá sơ bộ cỏ biển [11, 14, 33]. Ở biển Việt Nam, ghẹ xanh phân theo tiêu chuẩn MSC cho thấy, nghề khai thác ghẹ bố tập trung chủ yếu ở vùng biển Kiên Giang. không có chiến lược và thiếu công cụ kiểm soát. Cơ sở khoa học về sinh học, hiện trạng nguồn lợi phục Nghề khai thác ghẹ xanh ở vùng biển Kiên vụ cho quản lý không đầy đủ và rất hạn chế [3]. Xuất Giang diễn ra quanh năm và tập trung chính từ tháng phát từ thực tế đó, nghiên cứu đặc điểm sinh học 4 đến tháng 8. Kích thước ghẹ khai thác có sự biến sinh sản của ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang được động tương đối mạnh, trung bình khoảng 10-15 thực hiện nhằm cung cấp các kết quả xác định mùa con/kg. Ghẹ xanh được thu gom qua hệ thống nậu vụ sinh sản, kích thước ghẹ sinh sản lần đầu và sức vựa và bán nguyên liệu cho một số công ty chế biến sinh sản làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý, hải sản. Sản phẩm ghẹ xanh chủ yếu phục vụ cho khai thác và sử dụng bền vững nguồn lợi ghẹ xanh ở xuất khẩu vào thị trường Nhật, Đức, Bỉ và Pháp với vùng biển này. sản phẩm ghẹ đông nguyên con, thịt càng ghẹ đông và thịt ghẹ đông lạnh đóng hộp. Ngư cụ sử dụng 2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trong hoạt động khai thác chủ yếu là lưới rê ghẹ và 2.1. Tài liệu nghiên cứu lồng bẫy ghẹ (lọp, rập ghẹ, lú). Tổng số 3.823 chiếc Số liệu sinh học của ghẹ xanh sử dụng trong tàu tham gia khai thác ghẹ xanh trong đó chủ yếu nghiên cứu này được thu thập hàng tháng trong giai tàu có kích thước nhỏ, công suất máy khoảng 20- đoạn 2013-2018 ở các điểm lên ghẹ/bến cá trọng 33CV [3]. Sản lượng ghẹ xanh khai thác ước tính điểm (Hình 1) trong khuôn khổ dự án “Đánh giá nguồn lợi và nghề khai thác ghẹ xanh Portunus pelagicus (Linnaeus, 1758) ở vùng biển Kiên Giang, 1 Viện Nghiên cứu Hải sản Việt Nam giai đoạn 2012-2017” và dự án “Điều tra Email: cuongrimf@gmail.com tổng thể biến động nguồn lợi thủy sản ven biển Việt N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 85
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Nam từ năm 2017 đến 2020”. Số liệu thu thập, phân nhóm kích cỡ khác nhau của loài. tích và sử dụng trong nghiên cứu này được tổng hợp Các chỉ tiêu phân tích sinh học ghẹ gồm: đo ở bảng 1. chiều dài mai (CL), chiều rộng mai (CW), cân khối Bảng 1. Số liệu thu thập, phân tích và sử dụng trong lượng cá thể, xác định giới tính, xác định giai đoạn nghiên cứu phát triển tuyến sinh dục và cân khối lượng tuyến sinh dục ghẹ cái. Đo kích thước bằng thước palme độ chính xác đến mm. Cân khối lượng cơ thể, khối lượng tuyến sinh dục cái bằng cân điện tử có độ chính xác 0,01 g (Hình 2). Phân tích tuyến sinh dục chỉ được thực hiện cho ghẹ cái. Độ chín tuyến sinh dục được xác định theo 5 giai đoạn theo hướng dẫn của Sumpton et al., (1994) [31]. Ghẹ cái thành thục ở giai đoạn IV và giai đoạn V (ôm trứng). Thu mẫu buồng trứng ghẹ xanh có tuyến sinh dục ở giai đoạn V. Buồng trứng được ghi nhãn thông tin, cuộn riêng bằng vải màn, bảo quản bằng dung dịch formol 5% và mang về phân tích tại phòng thí nghiệm. Mẫu trứng phân tích được lấy ở các vị trí khác nhau với khối lượng khoảng 15-20% tổng khối lượng buồng trứng. Trứng được tách rời và đếm số lượng bằng buồng đếm quan sát dưới kính hiển vi soi nổi. Hình 2. Cách xác định chiều rộng mai (CW) và chiều dài mai (CL) của ghẹ Hình 1. Sơ đồ phạm vi nghiên cứu và vị trí điểm thu 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu mẫu sinh học nghề ghẹ Mùa sinh sản của ghẹ xanh ở vùng biển Kiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu Giang được xác định dựa trên tỷ lệ cá thể ghẹ cái 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thành thục sinh dục và biến động hệ số thành thục Mẫu sinh học của loài ghẹ xanh được thu thập sinh dục (Gonado Somatic Index - GSI) theo tháng. hàng tháng ở 3 loại nghề khai thác chính gồm: nghề Tỷ lệ thành thục được xác định theo công thức (1), lưới rê ghẹ, nghề lú/bát quái và nghề rập ghẹ. Điểm trong đó: TT là tỷ lệ ghẹ thành thục (%); ma là số cá thu mẫu sinh học ghẹ xanh bao phủ khắp toàn vùng thể ghẹ cái thành thục (giai đoạn IV, V) và n là tổng biển Kiên Giang và đại diện được cho các ngư trường số cá thể ghẹ cái thu mẫu. Hệ số thành thục của ghẹ khai thác chính. Thu thập và phân tích ngẫu nhiên xanh cái được xác định theo công thức (2) [31], 300 cá thể ghẹ/tháng đảm bảo đại diện cho các trong đó: GSI là hệ số thành thục sinh dục (%); GW 86 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ là khối lượng tuyến sinh dục (g); W là khối lượng cơ chiều rộng mai (mm) và a, b, c, d là các hệ số của thể bao gồm cả nội quan (g). phương trình tương quan. Tỷ lệ đực cái của quần thể ghẹ xanh khai thác ở vùng biển Kiên Giang được phân tích theo từng tháng bằng phương pháp thống kê mô tả. Vào mùa Kích thước của ghẹ ở đó 50% số lượng cá thể của vụ sinh sản tập trung, tỷ lệ đực của quần thể được quần thể thành thục lần đầu (CW50) được xác định tách riêng để xác định rõ cấu trúc giới tính của quần bằng hồi quy lặp phi tuyến tính theo công thức (3) thể ghẹ tham gia sinh sản. Ngoài ra, tỷ lệ đực cái của Udupa [32], trong đó: Pj là tỷ lệ thành thục sinh được xác định và phân tích riêng theo từng nhóm dục ở nhóm chiều rộng mai thứ j; CWj là chiều rộng chiều rộng mai. mai của nhóm thứ j; CWm50 là chiều rộng mai mà ở đó 50% số lượng cá thể của quần thể thành thục lần 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN đầu và h là hệ số của phương trình. 3.1. Thành thục sinh dục và mùa vụ sinh sản Ghẹ cái thành thục sinh dục bắt gặp ở hầu hết các tháng với tỷ lệ dao động khoảng 17-73%, trung bình 46% (năm 2013); khoảng 13-59%, trung bình 39% Sức sinh sản tuyệt đối là tổng số trứng có trong (năm 2014); khoảng 32-95% và trung bình 47% (năm buồng trứng. Sức sinh sản tương đối là số lượng 2015) và khoảng 11-87%, trung bình 33% (năm 2017) trứng trên 1 đơn vị khối lượng cơ thể. Sức sinh sản (Hình 3). Xét chung cho cả giai đoạn 2013-2017, tỷ lệ tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của ghẹ xanh ghẹ cái thành thục khác nhau theo tháng khá rõ được xác định theo công thức (4) và (5), trong đó: Fe (Hình 4). Xu thế biến động của tỷ lệ thành thục phân là sức sinh sản tuyệt đối (trứng); f là sức sinh sản tách thành 2 mùa sinh sản tập trung gồm tháng 1-5 tương đối (trứng/g cơ thể); m là số trứng đếm được với đỉnh vào tháng 3 chiếm 70% ghẹ thành thục và của mẫu (trứng); wsd là khối lượng buồng trứng (g); tháng 8-12 với đỉnh tháng 10 chiếm 59% ghẹ thành n là khối lượng mẫu trứng đã lấy (g) và W là khối thục. Tháng 6-7 là thời gian chuyển tiếp, tuy nhiên lượng cơ thể ghẹ xanh không bỏ nội quan (g). vẫn bắt gặp ghẹ thành thục nhưng có tỷ lệ thấp, khoảng 23-26% tổng số cá thể ghẹ cái. Xét theo năm, xu thế biến động tỷ lệ thành thục theo tháng là khác Tương quan giữa sức sinh sản tuyệt đối (Fe) với nhau giữa các năm. Ngược với xu thế biến động của chiều rộng mai (CW) và khối lượng cơ thể (W) của ghẹ cái thành thục là xu thế biến động của ghẹ chưa ghẹ xanh được xác định theo phương trình (6) và (7) thành thục. Ở tháng 5 đến tháng 9, chiếm đa số của Holden và Raitt, (1974) [4] với Fe là sức sinh sản trong quần thể là ghẹ cái chưa thành thục, đặc biệt tuyệt đối (trứng), W là khối lượng cơ thể (g), CW là tháng 6 (74%) và tháng 7 (77%). Hình 3. Biến động tỷ lệ thành thục theo tháng, năm Hình 4. Tỷ lệ thành thục của quần thể ghẹ cái ở của ghẹ cái ở vùng biển Kiên Giang vùng biển Kiên Giang, giai đoạn 2013-2015 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 87
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ghẹ xanh có hệ số thành thục sinh dục lớn, dao Ở vùng biển Kiên Giang, nhiệt độ nước biển tầng động khoảng 0,2 - 37,9% và bình quân theo tháng đạt mặt trung bình năm dao động khoảng 28,8 - 29,2oC, trên 8,0% (Bảng 2). Xuất hiện 2 đỉnh sinh sản vào thấp nhất ở năm 2013 và cao nhất ở năm 2016 với xu tháng 3 (GSI = 9,4%) đầu năm và tháng 10 (GSI = hướng tăng trong giai đoạn 2013 - 2016. Nhiệt độ 8,6%) gần cuối năm. Xu thế biến động hệ số thành trung bình biến động theo tháng, với xu thế tăng dần thục bình quân theo tháng khác nhau giữa các năm từ tháng 1-2 (27,7oC) đến tháng 4, đạt đỉnh vào tháng và tương đồng với xu thế biến động tỷ lệ ghẹ thành 5 (30,8oC) sau đó giảm dần ở các tháng tiếp theo. thục sinh dục (hình 3, 5). Ở thời điểm từ tháng 5 đến Biên độ dao động nhiệt độ nước biển rộng nhất ở tháng 12, hệ số thành thục trong năm 2013 và 2017 tháng 1 với mức chênh lệch giữa các năm lên đến biến động ngược chiều so với giai đoạn 2014-2015 2,2oC, tiếp đó là tháng 12 (1,7oC), tháng 2 (1,5oC) và (Hình 4). Nguyên nhân có thể do sự thay đổi các tháng 5 (1,1oC). Ở các thời điểm khác, biên độ dao điều kiện môi trường sinh thái đã ảnh hưởng đến sự động chênh lệch nhiệt độ giữa các năm ở mức dưới thành thục sinh dục của ghẹ. 1oC. Mùa vụ sinh sản của quần thể ghẹ xanh được Bảng 3. Nhiệt độ trung bình nước biển tầng mặt ở xác định dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tổng vùng biển Kiên Giang hợp về tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục. Thấy rằng, ghẹ xanh phân bố ở vùng biển Kiên Giang sinh sản quanh năm, thường phân thành 2 mùa, từ tháng 1 đến tháng 5 và từ tháng 8 đến tháng 12. Ghẹ xanh thường đẻ rộ vào thời điểm tháng 3 và tháng 10 hàng năm. Để bảo vệ và tăng khả năng phục hồi, tái tạo nguồn lợi, cần cấm hoạt động khai thác vào mùa sinh sản rộ của ghẹ xanh (tháng 3 và tháng 10) và cấm khai thác ghẹ cái đang ôm trứng (giai đoạn V). Bảng 2. Hệ số thành thục trung bình theo tháng của quần thể ghẹ cái ở vùng biển Kiên Giang Hình 6. Biến động thành thục sinh dục của ghẹ xanh và nhiệt độ nước biển tầng mặt theo tháng ở vùng biển Kiên Giang Nhiệt độ nước biển là một trong những yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới đặc điểm sinh học sinh sản của các loài sinh vật [5], trong đó có ghẹ xanh [31]. Biến động hệ số thành thục sinh dục và mùa vụ sinh sản của ghẹ xanh được xem xét, đánh giá liên quan với sự biến động của nhiệt độ nước biển tầng mặt ở vùng biển Kiên Giang (Bảng 3, hình 6). Nhiệt độ tháng 1-2 thấp nhất trong năm, ghẹ tích lũy Hình 5. Biến động hệ số thành thục trung bình theo dinh dưỡng, phát triển tuyển sinh dục và tăng hệ số tháng, năm của quần thể ghẹ xanh cái ở vùng biển thành thục. Khi nước biển ấm lên ở tháng 3, tăng Kiên Giang khoảng 1,0oC so với tháng 1-2, ghẹ thành thục với tỷ 88 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ lệ cao và đạt đỉnh 70% ghẹ cái tham gia sinh sản. Như Ở nước ta, nghiên cứu đặc điểm sinh học quần vậy, biến động nhiệt độ là một trong những yếu tố thể ghẹ xanh ngoài tự nhiên ít được thực hiện. Các sinh thái có liên quan đến đặc điểm sinh học sinh nghiên cứu tập trung chính cho nghiên cứu sinh sản sản của ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang. nhân tạo, nuôi thương phẩm ghẹ xanh. Đối với quần 3.2. Kích thước ghẹ sinh sản lần đầu thể ghẹ xanh ở vùng ven biển Khánh Hòa, kích thước ghẹ nhỏ nhất mang trứng được xác định là Kích thước ghẹ tham gia sinh sản lần đầu được 74,5 mm [1]. Kích thước ghẹ tham gia sinh sản lần xác định riêng cho ghẹ cái ở từng năm dựa trên đầu hầu hết chưa được xác định và công bố. Kết quả tương quan giữa tỷ lệ thành thục sinh dục và nhóm trong nghiên cứu cung cấp thông tin đầu tiên cho kích thước cơ thể (Bảng 4). Kết quả phân tích cho quần thể ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang nói riêng thấy, ghẹ xanh cái ở vùng biển Kiên Giang thành và vùng biển Việt Nam nói chung. Chỉ số này có ý thục sinh dục và tham gia sinh sản lần đầu ở chiều nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý nghề khai rộng mai khoảng 100 – 106 mm và trung bình là 103 thác ghẹ, gồm: tư vấn kích thước khai thác cho phép, mm (n = 5.982 cá thể). Kích thước sinh sản lần đầu đánh giá mức độ xâm hại nguồn lợi ghẹ con, đánh của quần thể ghẹ xanh có xu thế giảm dần từ 106 giá trữ lượng quần thể ghẹ bố mẹ và phân bố đàn mm (năm 2013) xuống 100 mm (năm 2017). Giá trị ghẹ theo không gian. Trên cơ sở đó, đề xuất quy này là chỉ số tham chiếu quan trọng trong việc đánh định kích thước mai tối thiểu được phép khai thác giá biến động nguồn lợi. Kích thước sinh sản lần đầu ghẹ xanh lớn hơn 10 cm để bảo vệ ghẹ con và tăng giảm đồng nghĩa với việc áp lực khai thác cao dẫn cường lượng bổ sung cho quần thể ghẹ bố mẹ sinh đến quần thể ghẹ bị khai thác quá mức. Ghẹ kích sản. thước lớn bị bắt nhiều từ đó làm giảm số lượng cá thể ghẹ bố mẹ trong quần thể. Ghẹ xanh có xu hướng Bảng 5. Kích thước thành thục và sinh sản lần đầu sinh sản sớm với kích thước nhỏ hơn để tăng lượng của ghẹ xanh cái trong khu vực và trên thế giới. bổ sung bù đắp lại số lượng ghẹ bị mất đi, đảm bảo Kích thước Vùng biển nghiên sự cân bằng và duy trì tính bền vững của quần thể. sinh sản Giới tính cứu CW50 (mm) Bảng 4. Kích thước ghẹ xanh cái thành thục và tham gia sinh sản lần đầu (CW50) ở vùng biển Kiên Giang Biển Parangipettai, 106 - 110 Chung Kích thước thành Ấn Độ [29] Hệ số Ven biển Karnataka, Số cá thục (mm) 96,0 Cái Năm tương Ấn Độ [13] thể Giá trị Sai số quan Ven biển Persian, CW50 chuẩn 96,0 Cái 2013 1.847 106 0,5 0,99 Iran [20] 2014 1.933 102 0,4 0,99 97,0 Cái Cửa sông 2015 1.685 102 0,4 0,99 Leschenault và vịnh 84,0 Đực 2017 517 100 0,4 0,99 Koombana, Úc [27] Chung 5.982 103 0,8 0,99 Vùng biển phía Nam, 58,5 Chung Úc [34] Vịnh Jakata, 105,45 Cái Indonesia [16] 124,74 Đực Biển Tegalsari, 113,57 Cái Indonesia [24] 110,17 Chung Vịnh Kung Krabean, 106,2 Cái Thái Lan [22] Phía Đông vịnh Bắc 108,2 Cái bộ, [23] Hình 7. Biểu đồ tỷ lệ thành thục của ghẹ xanh cái 100 - 106 Kết quả trong Cái theo nhóm chiều dài ở vùng biển Kiên Giang (TB=103 mm) nghiên cứu này N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 89
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trên thế giới, kích thước ghẹ xanh cái thành sức sinh sản là sức sinh sản hữu hiệu. Tổng số 86 cá thục và tham gia sinh sản lần đầu được xác định cho thể ghẹ cái mang trứng được thu thập và phân tích có một số quần thể ghẹ xanh ở vùng biển Ấn Độ, Iran, chiều rộng mai 90-154 mm, chiều dài mai 39 – 72 mm Úc, Trung Quốc, Indonesia và Thái Lan (Bảng 5). Ở và khối lượng cơ thể khoảng 56,6 - 310,3 g (Bảng 6). nghiên cứu này, số liệu sinh học ghẹ xanh là lớn, Buồng trứng ghẹ xanh khá lớn, khối lượng dao động đáng tin cậy, được thu thập hệ thống hàng tháng và 4,91 - 69,3 g và trung bình 23,2 g. Sức sinh sản tuyệt trong 4 năm. Trên cơ sở đó, kích thước ghẹ thành đối của quần thể ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang thục và tham gia sinh sản lần đầu được xác định cho dao động biên độ khá rộng từ 92 nghìn trứng đến ghẹ cái, riêng ở từng năm và trung bình chung cho 2,266 triệu trứng, trung bình 641 nghìn trứng. Sức cả quần thể. Nhìn chung, các quần thể ghẹ xanh ở sinh sản tương đối dao động 1,1-10 nghìn trứng/g và nhiều vùng biển trên thế giới đều có kích thước ghẹ trung bình 5 nghìn trứng/g. Tương quan giữa sức sinh sản lần đầu lân cận với giá trị 100 mm. Ở vùng sinh sản tuyệt đối và chiều rộng mai được xác định biển phía Nam của Úc, ghẹ xanh tham gia sinh sản ở theo phương trình hàm mũ Fe = 0,040303 * kích thước rất nhỏ, khoảng 58,5 mm. Như vậy, kích CW3,49377 (R = 0,76) (Hình 8). Sức sinh sản tuyệt thước ghẹ xanh sinh sản lần đầu ở vùng biển Kiên đối tương quan tuyến tính với khối lượng cơ thể theo Giang lớn hơn so với quần thể ghẹ ở vùng biển Ấn phương trình Fe = -134.700 + 6.267,28 * W. Sức sinh Độ, Iran và Úc, tuy nhiên lại nhỏ hơn so với các quần sản tương đối tăng tuyến tính với kích thước cơ thể thể ghẹ ở vùng biển lân cận như Indonesia, Thái Lan ghẹ. và Trung Quốc. Như vậy, chỉ số này cũng đã phản Nghiên cứu xác định sức sinh sản của ghẹ xanh ánh được hiện trạng hoạt động khai thác với áp lực được thực hiện ở một số vùng biển điển hình như cao lên nguồn lợi ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang. vùng biển Ấn Độ, Ai Cập, Iran, Vương quốc 3.3. Sức sinh sản Bahrain, Úc, Philippines và Malaysia. Nhìn chung, Bảng 6. Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương ghẹ xanh có sức sinh sản tuyệt đối khác nhau tùy đối của ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang thuộc vào từng quần thể và từng vùng biển nơi chúng sinh sống (Bảng 7). Ghẹ xanh phân bố ở vùng biển Úc và vùng biển Serawak của Malaysia có sức sinh sản tuyệt đối trung bình cao, dao động 2,13 - 2,30 triệu trứng/cá thể. Các quần thể ghẹ xanh khác đều có sức sinh sản tuyệt đối trung bình dưới 1 triệu trứng/cá thể. Ở vùng biển Kiên Giang, quần thể ghẹ xanh có sức sinh sản tuyệt đối ở mức tương đối cao, trung bình 0,641 triệu trứng/cá thể. Biên độ dao động sức sinh sản tuyệt đối quan sát được là rộng, trong quần thể bắt gặp cá thể ghẹ cái mang trứng lớn nhất có sức sinh sản đạt đến 2,266 triệu trứng/cá thể. Giá trị này cao hơn so với hầu hết các quần thể ghẹ xanh ở các vùng biển trên thế giới trừ kết quả ghi nhận ở vùng biển Serawak của Malaysia (3,37 triệu trứng/cá thể). Ở nước ta, nghiên cứu xác định sức sinh sản tuyệt đối của ghẹ xanh tương đối ít, tập trung chính cho quần thể ghẹ ở vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa. Hình 8. Biểu đồ tương quan giữa sức sinh sản tuyệt Kết quả chỉ ra rằng, sức sinh sản tuyệt đối của ghẹ đối với chiều rộng mai và khối lượng cơ thể ghẹ xanh tăng theo kích thước cơ thể, trung bình đạt 68.200 ở vùng biển Kiên Giang trứng/cá thể ở ghẹ có kích thước 70-75 mm và 1,025 Ghẹ xanh có tập tính đẻ, ôm và ấp trứng ở yếm. triệu trứng/cá thể ở ghẹ 135-140 mm [2]. Hầu hết, Sức sinh sản của ghẹ xanh được xác định bằng cách không bắt gặp ghẹ xanh nhỏ mang trứng có kích đếm số trứng ghẹ mang trên yếm. Do vậy, ở loài này thước dưới 90 mm. Ở nhóm ghẹ mang trứng 90 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (CW=135-140 mm), sức sinh sản tuyệt đối 0,978 triệu thể của quần thể ghẹ xanh ở vùng ven biển Khánh trứng/cá thể và thấp hơn so với 1,025 triệu trứng/cá Hòa. Bảng 7. Sức sinh sản của loài ghẹ xanh ở một số vùng biển trên thế giới Sức sinh sản tuyệt đối Chiều rộng Loại (triệu trứng) Vùng biển/quốc gia mai (cm) buồng trứng Dao động Trung bình 0,302 - 1,540 0,820 7,0 - 12,0 + 0,400 - 1,500 - 7,2 - 10,8 Màu vàng Vùng biển Vương quốc 0,300 - 0,700 - 7,3 - 10,8 Vàng xám Bahraini thuộc vịnh Ba Tư [8] 0,300 - 1,500 - 7,5 - 11,8 Màu xám 0,180 - 0,460 - - + Vùng biển Ấn Độ [25] 0,056 - 1,070 - - + Vùng biển Karnataka, Ấn Độ [30] 0,080 - 0,800 - 11,1 - 13,6 + Vùng biển Ai Cập [6] 0,277 - 1,114 0,662 3,2 - 17,3 + Ven biển vịnh Persian, Iran [20] - 2,300 - + Vùng biển Úc [10] 0,650 - 1,760 - - + Vùng biển phía Nam, Úc [21] 0,068 - 0,324 0,196 8,4 - 15,4 + Vùng biển phía Tây, Úc [12] 0,270 - 0,847 0,509 10,2 - 13,6 + Vùng biển phía Tây, Úc [26] 0,140 - 1,130 - - + Vịnh Ragay, Philippine [19] 0,420 - 1,312 0,894 4,1 - 7,0 + Leyte và Bohol, Philippine [9] 0,043 - 0,183 0,105 9,6 - 13,3 + Ven biển Johor, Malaysia [18] 0,213 - 3,370 2,130 14,4 - 19,3 + Ven biển Seraxak, Malaysia [7] - 0,068 7,0 - 7,5 + Ven biển Khánh Hòa, Việt Nam [3] - 1,025 13,5 - 14,0 Vùng biển Kiên Giang, Việt Nam 0,092 - 2,266 0,641 9,0 - 15,4 + Kết quả nghiên cứu này Ghi chú: “-” là không xác định; “+” là chung không xác định màu của buồng trứng ghẹ ôm dưới yếm 3.4. Cấu trúc giới tính 1,05 : 1,00 (tháng 3), 1,02 : 1,00 (tháng 8), 0,98 : 1,00 (tháng 9), 1,11 : 1,00 (tháng 10) và 1,07 : 1,00 (tháng Xác định giới tính của ghẹ xanh bằng quan sát 11). trực tiếp hình dạng yếm ghẹ ở mặt bụng [22]. Quần thể ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang có ghẹ đực trội Xét theo kích thước cơ thể, tỷ lệ đực cái của ghẹ hơn ghẹ cái về số lượng cá thể với tỷ lệ đực cái xác xanh khác nhau theo nhóm chiều dài (X-squared = định là 1,16 : 1,00 (n = 13.122 cá thể). Cấu trúc giới 42,58; df = 13; p = 5,26 e-5 < 0,05). Ghẹ đực chiếm ưu tính trong quần thể ghẹ xanh biến động và khác thế rất cao về số lượng trong đàn ghẹ con và ghẹ bố nhau theo tháng khá rõ (X-squared = 58,635; df = 11; mẹ kích thước lớn (Hình 10). Ở đàn ghẹ nhỏ hơn 5 p = 1,16 e-8 < 0,05). Ghẹ đực luôn chiếm ưu thế hơn cm, tỷ lệ đực cái dao động khoảng 1,82 : 1,00 đến so với ghẹ cái về số lượng trừ tháng 9, với tỷ lệ đực 2,00 : 1,00. Ở đàn ghẹ bố mẹ kích thước 14 cm trở cái vào thời điểm tháng 1 (1,24 : 1,00), tháng 4 (1,26 : lên, tỷ lệ đực cái dao động 1,41 : 1,00 đến 1,75 : 1,00. 1,00), tháng 6 (1,28 : 1,00), tháng 7 (1,29 : 1,00) và Ở nhóm kích thước 6-13 cm, ghẹ đực vẫn ưu thế hơn tháng 12 (1,51 : 1,00) (Hình 9). Thấy rằng, mức độ ưu ghẹ cái nhưng mức độ ưu thế thấp hơn với khoảng thế của ghẹ đực tương đồng với biến động tỷ lệ ghẹ dao động từ 1,02 : 1,00 đến 1,29 : 1,00. Điều đó cho chưa thành thục trong quần thể. Ở giai đoạn ghẹ non thấy, tỷ lệ sống sót của ghẹ đực cao hơn so với ghẹ chưa thành thục, ghẹ đực thường chiếm ưu thế trội cái ở giai đoạn ghẹ con non và ghẹ già. về số lượng so với ghẹ cái, đặc biệt vào thời điểm Biến động cấu trúc giới tính của quần thể ghẹ tháng 6 và tháng 7. Vào mùa sinh sản tập trung, cấu xanh được phân tích theo năm chung cho quần thể trúc giới tính của quần thể trở về mức gần cân bằng và riêng cho đàn ghẹ bố mẹ, kết quả trình bày ở hình với tỷ lệ đực cái tương ứng là 1,08 : 1,00 (tháng 2), 11. Nhìn chung, ghẹ đực ưu thế trội hơn ghẹ cái về N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 91
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ số lượng ở hầu hết các năm. Mức độ ưu thế của ghẹ mm) theo thời gian biến động tương ứng với xu thế đực khá rõ và có xu hướng tăng ở những năm gần chung của cả quần thể. đây. Cấu trúc giới tính của đàn ghẹ bố mẹ (CW > 100 Hình 9. Biến động cấu trúc giới tính theo tháng của Hình 10. Biến động cấu trúc giới tính theo nhóm ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang chiều dài của ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang chiếm ưu thế về số lượng so với ghẹ cái trong quần thể cũng tương tự so với các quần thể ghẹ khác ở một số vùng biển của Ấn Độ, Iran, Úc và Thái Lan. Trong nghiên cứu này, kết quả cũng đã chỉ ra tính ưu thế của ghẹ đực trong quần thể có xu thế trội hơn đối với các đàn ghẹ con non kích thước nhỏ hoặc đàn ghẹ già kích thước lớn. Vào mùa sinh sản tập trung, cấu trúc giới tính gần trở về mức gần cân bằng. Hình 11. Biến động cấu trúc giới tính theo năm của quần thể ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang Bảng 8. Cấu trúc giới tính của một số quần thể ghẹ xanh ở các vùng biển lân cận và trên thế giới Cấu trúc giới tính của các quần thể ghẹ xanh Tỷ lệ Số CW được nghiên cứu, xác định ở một số vùng biển của Vùng biển/quốc gia đực/cái mẫu (cm) Ấn Độ, Iran, Bénin, Úc, Indonesia và Thái Lan (Bảng 62,5 - Vịnh Jakata, Indonesia 8). Nhìn chung, ghẹ đực chiếm ưu thế về số lượng 1,30 : 1,00 1021 152,5 [16] một số vùng, điển hình là quần thể ghẹ xanh ở vịnh Cửa sông Leschenault và Persian của Iran (1,14 : 1,00 [17] và 1,20 : 1,00 [20]); 1,00 : 1,00 - < 90 vịnh Koombana,Úc [27] ghẹ xanh ở vịnh Jakata, Indonesia (1,30 : 1,00); ghẹ Cửa sông Leschenault, xanh có kích thước trên 90 mm ở cửa sông 1,80 : 1,00 - > 90 Úc [27] Leschenault (1,80 : 1,00) và vịnh Koombana (1,05 : 1,05 : 1,00 - > 90 Vịnh Koombana, Úc [27] 1,00) của Úc và ghẹ xanh ở vùng ven biển vịnh Thái (i) 1,00 : 1,22 56,0 - Ven biển Tegalsari, Lan (1,09 : 1,00). Cấu trúc giới tính ở mức cân bằng 755 (0,82 : 1,00) 180,9 Indonesia [24] với tỷ lệ đực cái 1,00 : 1,00 chỉ bắt gặp ở kết quả Vùng biển Porto-Novo, nghiên cứu cho quần thể ghẹ ở vùng biển Porto- 1,00 : 1,00 - - Bénin [28] Novo của Bénin và quần thể ghẹ xanh có kích thước 1,14 : 1,00(i) Ven biển vịnh Persian, dưới 90 mm phân bố ở cửa sông Leschenault, vịnh - - (1,00 : 0,88) Iran [17] Koombana nước Úc. Quần thể ghẹ xanh phân bố ở 23 - Ven biển vịnh Persian, vùng ven biển Tegalsari của Indonesia có xu hướng 1,20 : 1,00 772 173 Iran [20] ngược lại, ghẹ cái chiếm ưu thế trong quần thể với tỷ 1,09 : 1,00(i) Vịnh Thái Lan, Thái Lan lệ đực cái là 0,82 : 1,00. - - (1,00 : 0,92) [22] Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đặc điểm sinh Ven biển phía Nam 1,00 : 1,00 - - học ghẹ xanh được tiến hành tuy nhiên cấu trúc giới Karnataka, India [13] tính ít được quan tâm xác định. Với số lượng mẫu thu Vùng biển Kiên Giang, 13.1 36 - thập và phân tích lớn (13.122 cá thể), tần suất liên tục 1,16 : 1,00 Việt Nam 22 170 hàng tháng và kéo dài trong 4 năm, cấu trúc giới tính (Kết quả nghiên cứu này) của quần thể ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang được Ghi chú: “-” là không có số liệu; (i) là số liệu quy xác định và hoàn toàn đáng tin cậy. Ghẹ đực luôn đổi. 92 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  9. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 4. KẾT LUẬN giống nhân tạo và công nghệ nuôi thương phẩm ghẹ Ghẹ xanh ở vùng biển Kiên Giang thành thục và xanh Portunus pelagicus". Trung tâm Nghiên cứu sinh sản lần đầu ở kích thước mai khoảng 100-106 Thủy sản III. mm và trung bình 103 mm. Kích thước sinh sản lần 3. Nguyễn Thị Diệu Thúy (2010). Chương trình đầu của ghẹ xanh có xu thế giảm dần trong những cải thiện nghề khai thác ghẹ xanh Kiên Giang. Hội năm gần đây thể hiện áp lực khai thác tăng lên đối thảo xây dựng chương trình cải thiện nghề khai thác với quần thể ở vùng biển này. ghẹ xanh Kiên Giang, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Ghẹ xanh sinh sản quanh năm và ghẹ đẻ rộ vào Giang, 2010. thời điểm tháng 3 và tháng 10. Nhiệt độ là một trong 4. Holden, M. J.và D. F. S. Raitt, eds (1974). những yếu tố sinh thái có liên quan đến thời gian Manual of Fisheries Science, Part 2 - Methods of sinh sản tập trung của ghẹ. Resource Investigation and their Application. FAO - Ghẹ đực luôn chiếm ưu thế trong quần thể ở hầu Food and Agriculture Organization: Rome. hết các thời điểm với tỷ lệ đực cái chung cho cả năm 5. Jennings, S., M. Kaiser, J. và J. D. Reynolds là 1,16:1,00. Ở giai đoạn ghẹ non 14 cm, ghẹ đực có tỷ lệ ưu thế trội hơn Blackwell Publishing, 402 pages. nhiều so với ghẹ cái. 6. Abdel Razek, F. A. (1988). Some biological Sức sinh sản tuyệt đối của ghẹ xanh dao động 92 studies on the Egyptian crab Portunus pelagicus nghìn đến 2,266 triệu trứng, trung bình 641 nghìn (Linnaeus, 1766), Acta driat., 29(1-2), p. 133-143. trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động 1,1-10 7. Abdullah, I., J. H. Muhamad, S. M. Longvà nghìn trứng/g, trung bình 5 nghìn trứng/g và tăng tỷ A.-M. A. Bolong (2011). Fecundity of Blue swimming lệ thuận với sự gia tăng chiều dài và khối lượng cơ crab from sematan fishing district, Sarawak coastal thể. water of south china sea, Borneo J. Resour. Sci. Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp quản lý Tech., 1(1), p. 46-51. nguồn lợi ghẹ xanh bền vững ở vùng biển Kiên 8. Al-Rumaidh, M. H. (2002). The biology Giang như sau: i) Cấm hoạt động khai thác vào tháng population dynamics and fishery management of the 3 và tháng 10; ii) Thả lại các cá thể ghẹ cái mang blue swimming crab, Portunus pelagicus (Linnaeus, trứng (giai đoạn V) ở vùng biển chúng bị bắt; 3) Quy 1758) in Bahraini waters. University of Wales - định kích thước mai ghẹ tối thiểu cho phép khai thác Bangor. p. 273p. nên lớn hơn 10 cm. 9. Batoy, C. B., J. F. Camargovà B. C. Pilapil LỜI CẢM ƠN (1987). Breeding season, sexual maturity and Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn WWF Việt fecundity of the blue crab, Portunus pelagicus (L) in Nam, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt selected coastal waters in Lye and vicinity. Nam (VASEP) đã tài trợ về kinh phí để thực hiện Philippines, Annals of Tropical Research, 9, p. 157- nghiên cứu này. Đồng thời, chúng tôi cũng xin gửi lời 177. cảm ơn đến các cán bộ khoa học thuộc Phòng 10. Campbell, G. R. và D. R. Fielder (1988). Egg Nghiên cứu Nguồn lợi hải sản, Viện Nghiên cứu Hải extrusion and egg development in three species of sản đã tham gia trong suốt quá trình thu thập và commercially important potunit crabs for E. E. phân tích mẫu ghẹ xanh tại các điểm lên ghẹ trong Queensland, Proc. R. Soc. Queensl., 99, p. 93-100. nhiều năm qua. 11. Clarke, K. và S. Ryan (2004). Ecological TÀI LIỆU THAM KHẢO assessment of the Queensland bleu swimming crab 1. Nguyễn Chung (2006). Kỹ thuật sản xuất pot fihsery: Department of Primary Industhi giống và nuôi ghẹ xanh, cua biển. Nhà xuất bản Fisheries. Queensland Government. p. 100p. Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh. 12. De Lestang, S., N. G. Hall và I. C. Potter 2. Nguyễn Thị Bích Thúy và nnk (2000). Báo (2003). Influence of a deep artificial entrance channel cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài cấp Bộ: on the biological characteristics of the blue swimmer "Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản, sản xuất crab Portunus pelagicus in a large microtidal estuary. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 93
  10. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Journal of Experimental Marine Biology and 21. Kumar, M. S., G. Ferguson, Y. Xiao, G. Ecology, 295, p. 41-61. Hooper và S. Venema (2000). Studies on reproductive biology and distribution of the blue 13. Dineshbabu, A. P., B. Shridhara và Y. swimmer crab (Portunus pelagicus) in South Muniyappa (2008). Biology and exploitation of the Australian waters. SARDI Research Report Series blue swimmer crab, Portunus pelagicus (Linnaeus, No. 47. 1758), from south Karnataka coast, India, Indian J. Fish., 55, p. 215-220. 22. Kunsook, C., N. Gajaseni và N. Paphavasit (2014). Stock Assessment of Blue Swimming Crab 14. Edgar, G. J. (1990). Predator-prey Portunus pelagicus for Sustainable Management in interactions in sea grass beds. II. Distribution and Kung Krabaen Bay. The Gulf of Thailan, Tropical diet of the blue manna crab Portunus pelagicus Life Science Research, 25(1), p. 41-59. Linnaeus at Cliff Head, Western Australia. Jounrnal of Experimental Marine Biology and Ecology, 23. Liu, Z., X. Wu, W. Wang, B. Yan và Y. Cheng 139(23-32). (2014). Size distribution and monthly variation of ovarian development for the female blue swimmer 15. Ehsan, K., S. A. Nabi và Y. Maziar (2010). crab. Portunus pelagicus in Beibu Gulf, off south Stock Assessment and Reproductive Biology of the China. Vol. 78, 257-268. Blue Swimming Crab, Portunua pelagicus in Bandar 24. Mulyono, M. (2017). The frequency Abbas Coastal Waters, Northern Persian Gulf. Jounal distribution of the length, gonad maturity stages, sex of the Persian Gulf, 1(2), p. 11-22. ratio, length at first mature and catch, width-weight 16. Hikmat Jayawiguna, M., M. Mulyono, E. relationship and fisheries factors of blue swimmer Nugraha, H. Prayitnovà A. Basith (2017). Biology crab (Portunus pelagicus) caught by crab nets Aspect of Blue Swimming Crabs (Portunus landed at Tegalsari coastal fisheries port in Central pelagicus) In Jakarta Bay Waters, Indonesia. Vol. 11, Java. Vol. Volume 5, 660-668. 11-63. 25. Pillai, K. K. và N. B. Nair (1973). 17. Hosseini, M., A. Vazirizade, Y. Parsa và A. Observeration on the breeding biology fo some crabs Mansori (2012). Sex Ratio, Size Distribution and from the southwest coast of India. J. Mar. Biol. As. Seasonal Abundance of Blue Swimming Crab, India, 15(2), p. 754-770. Portunus pelagicus (Linnaeus, 1758) in Persian Gulf 26. Potter, I. C., P. J. Chrystal và N. R. Coasts, Iran. Vol. 17. Loneragan (1983). The biology of the blue manna 18. Ikhwanuddin, M., M. N. Azra, H. Siti-Aimuni crab, Portunus pelagicus on an Australian estuary. và A. B. Abol-Munafi (2012). Fecundity, Embryonic Marine Biology, 78, p. 75-85. and Ovarian Development of Blue swimming crab, 27. Potter, I. C. và S. De Lestang (2000). Biology Portunus pelagicus (Linnaeus, 1758) in Coastal water of the blue swimmer crab Portunus pelagicus in of Johor, Malaysia. Pakistan Jounal of Biological Leschenault Estuary and Koombana Bay, South Sciences, 15(15), p. 720-728. Western Australia. Journal of the Royal Society of 19. Ingles, J. A. và E. Braum (1989). Western Australia, 83(4), p. 443-458. Reproduction and larval ecology of the blue 28. Radhakrishnan, C. K. (1979). Studies on swimming crab Portunus pelagicus in Ragay Gulf, Portunid crabs of Porto Novo (Crustacea: Decapoda: Philippine, Int. Revue. ges. Hydrobio., 74(5), p. 471- Brachyura). 1979, Annamalai University, India. 490. 29. Soundarapandian, P., D. Varadharajan và T. 20. Kamrani, E., A. N. Sabili và M. Yahyavi Anand (2016). Male Reproductive System of Blue (2012). Stock Assessment and Reproductive Biology Swimming Crab, Portunus pelagicus (Linnaeus, of the Blue Swimming Crab, Portunus pelagicus in 1758). J Cytol Histol, 5(1). Bandar Abbas Coastal Waters, Northern Persian 30. Sukumaran, K. K. và B. Neelakantan (1997). Gulf. Journal of the Persian Gulf (Marine Science), Sex ratio, fecundity and reproductive potential in two 1(2), p. 11-22. marine portunid crabs, Portunus (portunus) 94 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  11. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ sanguinolentus (Herbst) and Portunus (portunus) 33. Williams, M. J. (1982). Natural food and pelagicus (Linnaeus) (Brachyura: Portunidae) along feeding in the commercial sand crab Portunus Karnataka coast. Indian J. Mar. Sci., 26(1), p. 43-48. pelagicus Linnaeus 1766 (Crustacea: Dcapoda: 31. Sumpton, W. D., M. A. Potter và G. S. Smith Portunida) in Mereton Bay, Queensland. (1994). Reproduction and growth of commercial sand Experimental Marine Biology and Ecology, 59(2-3), crab, portunus pelagicus (L.) in Moreton Bay, p. 165-176. Queensland. Asian Fisheries Science, 7, p. 103-113. 34. Xiao, Y. và M. Kumar (2004). Sex ratio and 32. Udupa, K. S. (1986). Statistical method of probability of sexual maturity of female and size of estimating the size at first maturity in fishes. the blue swimmer crab, Portunus pelagicus Fishbyte, 4, p. 8-10. (Linnaeus) off southern Australia. Fisheries Research, 68, p. 271-281. REPRODUCTIVE BIOLOGY OF BLUE SWIMMING CRAB Portunus pelagicus (LINNAEUS, 1758) IN KIEN GIANG WATERS Tran Van Cuong, Vu Viet Ha Summary Reproductive biology of blue swimming crab (BSC) in Kien Giang waters were analysed using data collected in the period 2013-2018. The results showed that BSC spawn all year round with a peak spawning in march and october. The male is dominanted in population structure in comparison to the females with sex ratio approximately 1.16:1.00. Length at first maturity of BSC varied from 100 mm to106 mm and average 103 mm with a trend in recent years toward decseased. Absolute fecundity of BSC ranged from 92 thousand eggs/female to 2.266 million eggs/female, with average absolute fecundity of 641 thousand eggs/female. The relative fecundity of BSC ranged from 1.0 thousand eggs to 10 thousand eggs/gram, with average relative fecundity of 5 thousand eggs/gram. Absolute fecundity was related to crab size and crab weight as follows Fe = 0.040303 * CW3,49377 and Fe = -134,700 + 6267.28 * W. Based on these results, a sustainable management planning for BSC was proposed as follows : i) Closing season applies in march and october; ii) Releasing egg-bearing female BSCs where they were caught ; iii) The legal minimum carapace width for BSC should be greater than 10 cm. Keywords: Blue swimming crab, Portunus pelagicus, spawning season, fecundity, sex ratio. Người phản biện: TS. Phạm Anh Tuấn Ngày nhận bài: 01/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 02/10/2020 Ngày duyệt đăng: 9/10/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 95
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2