intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm sử dụng chất gây nghiện trên bệnh nhân điều trị methadone ở giai đoạn duy trì tại thành phố Đà Nẵng năm 2016

Chia sẻ: ViVientiane2711 ViVientiane2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm sử dụng chất gây nghiện trên bệnh nhân điều trị Methadone ở giai đoạn duy trì tại các cơ sở điều trị Methadone tại thành phố Đà Nẵng năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm sử dụng chất gây nghiện trên bệnh nhân điều trị methadone ở giai đoạn duy trì tại thành phố Đà Nẵng năm 2016

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG CHẤT GÂY NGHIỆN TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ METHADONE Ở GIAI ĐOẠN DUY TRÌ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2016 Lưu Minh Châu1, Lê Thị Hường2 TÓM TẮT CHARACTERISTICS OF DRUG USAGE IN PATIENT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sử dụng chất gây nghiện trên WITH METHADONE TREATMENT MAINTAINANCE bệnh nhân điều trị Methadone ở giai đoạn duy trì tại các cơ IN DA NANG, 2016 sở điều trị Methadone tại thành phố Đà Nẵng năm 2016. Objective: To describe characteristics of drug usage in Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có patient with Methadone treatment at the maintenance phase phân tích, kết hợp giữa phỏng vấn bệnh nhân và hồi cứu in facilities in Da Nang in 2016. thông tin từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân trên 302 bệnh nhân Methods: Described cross-sectional analysis study, đang điều trị tại 02 cơ sở ở Đà Nẵng. combining interviews and retrospective patient information Kết quả: Bệnh nhân đang điều trị duy trì Methadone tại from 302 patients’ medical treated in 02 facilities in Danang. Đà Nẵng chủ yếu là nam giới 92,4%, trong độ tuổi chủ yếu là Results: Patients receiving Methadone maintenance 31-40 (52,6%). Có 79,5% đối tượng tham gia điều trị Methadone treatment in Danang mainly males 92.4%, mostly among từ 2 năm trở lên, trong đó 60,6% từ trên 3 năm. Liều điều trị ages of 31-40 (52.6%). 79.5% objects participated methadone Methadone từ trên 60mg/ngày chiếm 75,5%, trong đó uống treatment for 2 years or more, 60.6% from 3 years and above. thuốc từ trên mức 100mg/ngày chiếm 24,1%. Trước khi điều Above 60 mg/day methadone dose accounted for 75.5%, trị Methadone có 90,7% đối tượng báo cáo sử dụng chất gây above 100mg /day accountd for 24.1%. 91.7% reported satisfied nghiện bằng đường tiêm chích, trong đó 19,2% có ít nhất 1 and very satisfied with the Methadone treatment. Before lần dùng chung dụng cụ tiêm chích. Sau khi điều trị Methadone, Methadone treatment, 90.7% risk subjects reported using hầu hết (96,4%) bệnh nhân không tiêm chích ma tuý trong 90 heroin by injection, of which 19.2% had at least 1 time sharing ngày qua và chỉ 0,3% có tiêm chích và dùng chung dụng cụ injecting equipment. After methadone treatment, most tiêm chích. Tuy nhiên, trong 90 ngày qua vẫn có 1 tỷ lệ đáng patients (96.4%) did not inject drugs in the past 90 days, and kể (11.6%) có dùng heroin và các chất gây nghiện khác (8.9%). only 0.3% did inject and shared injecting equipment. However, Kết luận: Có 79,5% tham gia điều trị Methadone từ 2 năm there were significant proportion (11.6%) used heroin and trở lên, trong đó 60,6% từ trên 3 năm. Sau khi điều trị Metha- other drugs (8.9%) in the last 90 days. done hầu hết bệnh nhân (96,4%) bệnh nhân không tiêm chích Conclusion: There were 79.5% risk subjects participated ma tuý trong 90 ngày qua và chỉ 0,3% có tiêm chích và dùng methadone treatment for 2 years or more, 60.6% from 3 chung dụng cụ tiêm chích. Điều này có ý nghĩa đáng kể trong years and above. After methadone treatment, most patients công tác phòng, chống HIV/AIDS ở đối tượng nghiện chích (96.4%) did not inject drugs in the past 90 days, and only ma túy. Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân duy trì 0.3% did inject and shared injecting equipment. This had điều trị Methadone dùng thêm Heroin và các chất gây nghiện significant implication in HIV/AIDS prevention in IDUs. khác, đặt ra vẫn đề cho những cơ sở điều trị cần kiểm soát However, there was still significant proportion of methadone chặt chẽ hơn trong quá trình triển khai điều trị. maintainance treatment patients used heroin and other drugs, Từ khóa: Đặc điểm, sử dụng ma túy,bệnh nhân, điều trị still posed problems for the treatment facility in order to control Methadone. during treatment. SUMMARY Keywords: Characteristic, methadone, drug usage. 1. Học viện Y, dược học cổ truyền Việt Nam 2. Cục Phòng, chống HIV/AIDS Ngày nhận bài: 26/01/2017 Ngày phản biện: 01/02/2017 Ngày duyệt đăng: 05/02/2017 SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 153
  2. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu (92,4%) và nữ chiếm tỷ lệ I. ĐẶT VẤN ĐỀ (7,6%). Trong đó, nhóm tuổi trên 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn Trong bối cảnh nguy cơ cao lây nhiễm HIV do sử dụng (63,9%) so với nhóm dưới 30 tuổi (36,1%), đặc điểm nam dụng cụ tiêm chích không an toàn trong nhóm người nghiện chiếm ưu thế trong nhóm bệnh nhân tham gia điều trị Methadone ma tuý, điều trị Methadone được xác định là một trong 3 cấu và nhóm tuổi trên 30 chiếm tỷ lệ nhiều hơn cả được ghi nhận phần quan trọng của chương trình can thiệp giảm tác hại và ở nhiều cơ sở điều trị Methadone tại Việt Nam [4]. dự phòng lây nhiễm HIV [1]. Có 60,6% đối tượng nghiên cứu đã kết hôn chiếm tỷ lệ Tại Việt Nam, tính đến ngày 31/10/2015, cả nước đã có cao nhất. Tỷ lệ này là thấp hơn so với nhóm bệnh nhân điều 55 tỉnh, thành phố triển khai chương trình, với 216 cơ sở điều trị Methadone tại quận Cái Răng, Cần Thơ là 83% [4], và trị Methadone hoạt động, cung cấp dịch vụ cho 40.182 bệnh cao hơn so với Lai Châu (51%), Yên Bái (56,4%) [5]. Đây là nhân [2]. Đà Nẵng là địa phương thứ năm trong toàn quốc một đặc điểm thuận lợi cho các bệnh nhân tham gia điều trị sớm triển khai chương trình điều trị Methadone từ năm 2010. Methadone khi cần gia đình và người thân hỗ trợ trong quá Điều trị Methadone là điều trị lâu dài, có kiểm soát và có nhiều trình điều trị. yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, trong đó đặc điểm sử Bảng 2: Đặc điểm thời gian và liều dùng Methadone dụng ma túy là yếu tố quan trọng [3]. Vì vậy, chúng tôi tiến Đặc điểm Số lượng (%) hành nghiên cứu: “Đặc điểm sử dụng chất gây nghiện điều trị Thời gian tham gia điều trị Methadone ở giai đoạn duy trì tại thành phố Đà Nẵng năm 2016”. 3 năm trở lên 183 (60,6) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dưới 3 năm 119 (39,4) 1. Đối tượng nghiên cứu Liều điều trị (mg/ngày) 302 bệnh nhân đang được điều trị nghiện các chất dạng Từ 60 trở lên 243 (80,5) thuốc phiện bằng thuốc Methadone ở giai đoạn duy trì tại các Dưới 60 59 (19,5) cơ sở điều trị Methadone tại thành phố Đà Nẵng. Kết quả bảng 2 cho thấy: 2. Phương pháp nghiên cứu Phần đông (60,6%) đối tượng nghiên cứu có thời gian tham Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp gia điều trị Methadone từ 3 năm trở lên. Đa số (80,5%) đối giữa phỏng vấn bệnh nhân và hồi cứu thông tin từ hồ sơ bệnh án. tượng tham gia nghiên cứu đang uống liều Methadone từ 60mg/ Số liệu thu thập được làm sạch, nhập bằng Epidata 3.1, quản ngày trở lên, cao hơn so với liều điều trị duy trì thông thường lý và phân tích bằng SPSS 16.0. Sử dụng kỹ thuật phân tích theo hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc thống kê mô tả, kiểm định χ2 và mô hình hồi quy logistic để phiện bằng thuốc Methadone của Bộ Y tế là 40 - 60mg/ngày [6]. tìm mối liên quan. 3.2. Đặc điểm hành vi sử dụng ma tuý của đối tượng trước khi điều trị III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1. Tuổi lần đầu sử dụng và tiêm chích Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học và xã hội Đặc điểm Số lượng (%) Giới tính Nam 279 (92,4) Nữ 23 (7,6) Tuổi Từ 30 trở lên 192 (63,9) Dưới 30 110 (36,1) Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn 183 (60.6) Chưa kết hôn 101 (33.4) Khác 18 (6) Kết quả bảng 1 cho thấy: 154 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Biểu đồ 2.1 cho thấy: [7]. Tương tự, trong tổng số 200 bệnh nhân Methadone tại Tuổi trung bình lần đầu sử dụng ma tuý là 20,6 (max=42 quận Cái Răng, Cần Thơ, có 97,5% sử dụng ma tuý trước điều và min=12) thấp hơn tuổi trung bình tiêm chích ma tuý lần trị là từ trên 5 năm và 96,5% sử dụng từ trên 2 lần/ngày [43]. đầu là 21,6 (max=49 và min=12). Điều này phù hợp với thực Đáng lưu ý, tình trạng sử dụng chung dụng cụ tiêm chích vẫn tế do lần đầu sử dụng ma túy các đối tượng trẻ mới sử dụng được ghi nhận ở 19,2% đối tượng, đây là nguy cơ cảnh báo lây ma túy thường hít hay hút, chỉ khi tăng độ dung nạp mới nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường máu nói chung. chuyển sang tiêm chích. Tuổi trung bình sử dụng ma tuý lần 3.2. Đặc điểm hành vi sử dụng ma tuý của đối tượng đầu của các đối tượng trong nghiên cứu này là sớm hơn so sau khi điều trị với nghiên cứu trong đối tượng nghiện ma tuý tại các CSĐT Bảng 4: Tiền sử từng sử dụng Heroin khi tham gia điều Methadone tại Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái là 23,9 tuổi [5]. trị Methadone Bảng 3: Thời gian sử dụng chất dạng thuốc phiện trước khi tham gia điều trị Tiền sử sử dụng heroin khi đạt liều duy trì Số lượng (%) Có sử dụng 95 (31.5) Đặc điểm Số lượng (%) Không sử dụng 207 (68.5) Thời gian Dưới 2 năm 90 (29.8) Kết quả bảng 4 chỉ ra rằng: Từ 2 – dưới 5 năm 127 (42.1) Có một tỷ lệ đáng kể (31.5%) bệnh nhân vẫn sử dụng Heroin khi đạt liều duy trì của các đối tượng nghiên cứu là Từ 5 năm trở lên 85 (28.1) 31,5%. Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Đào trên nhóm 220 Tần suất BN sau 2 năm tham gia điều trị Methadone (từ 10/2010-9/2012) Ít nhất 1 lần trong 1 tuần 3 (1.0) tại Đà Nẵng cho thấy tỷ lệ sử dụng heroin (được xác định bằng Vài lần (2-3 lần) trong 1 tuần 8 (2.6) kết quả xét nghiệm nước tiểu) là 8,2% [8]. Sự khác biệt này có Ít nhất 1 lần trong 1ngày 10 (3.3) thể giải thích do trong nghiên cứu này đa số (60,6%) ĐTNC có Vài lần (2-3 lần) trong 1 ngày 213 (70.5) thời gian tham gia điều trị Methadone từ 3 năm trở lên. Thời Trên 4 lần trong 1 ngày 68 (22.5) gian điều trị càng dài thì khả năng từng sử dụng lại heroin trong quá trình điều trị càng cao; đặc điểm này cũng phản ánh tính Tiêm chích CDTP 30 ngày trước điều trị Methadone chất khó khăn trong việc từ bỏ hoàn toàn sử dụng heroin và Không tiêm chích 28 (9,3) kiểm soát việc sử dụng lại heroin trong quá trình điều trị của Có tiêm chích và ít nhất 1 lần bệnh nhân. Một số nghiên cứu đánh giá tình trạng sử dụng lại 57 (19,2) dùng chung dụng cụ tiêm chích heroin trong quá trình điều trị Methadone báo cáo có sự cải thiện Có tiêm chích và nhưng luôn rõ rệt, trong đó tỷ lệ sử dụng lại heroin giảm dần; tuy nhiên, hầu 217 (71,5) dùng riêng dụng cụ tiêm chích hết các nghiên cứu chỉ đánh giá trong thời gian ngắn như sau 3 Kết quả bảng 3 cho thấy: tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm và 2 năm điều trị [5], [19]. Trước khi tham gia điều trị Methadone, có đến 70,2% đối Bảng 5: Đặc điểm sử dụng Heroin trong vòng 90 và 30 tượng báo cáo đã có thời gian sử dụng chất dạng thuốc phiện ngày qua thường xuyên từ 2 năm trở lên, trong đó 28,1% đối tượng đã Đặc điểm Số lượng (%) sử dụng từ trên 5 năm. Đồng thời, cũng có đến 93% báo cáo Sử dụng trong vòng 90 ngày qua sử dụng chất dạng thuốc phiện ở mức vài lần trong ngày, trong đó có 22,5% sử dụng 4 lần trong 1 ngày và tiêm chích ma tuý Có sử dụng 35 (11.6) là hình thức sử dụng chủ yếu, chiếm 90,7%. Như vậy, trước Không sử dụng 267 (88.4) khi tham gia điều trị Methadone các đối tượng đã có thời gian Sử dụng trong vòng 30 ngày qua lạm dụng các chất dạng thuốc phiện khá dài và mức độ phụ Có sử dụng 9 (3.0) thuộc là khá nhiều. Nghiên cứu năm 2014 tại 6 phòng khám Không sử dụng 293 (97) Methadone ở TP. Hồ Chí Minh trên 400 bệnh nhân tiếp tục điều trị Methadone từ trước 31/12/2013 cũng cho thấy có đến Kết quả bảng 5 chỉ ra rằng: 89,2% bệnh nhân methadone báo cáo có thời gian sử dụng Tỷ lệ sử dụng heroin trong 90 ngày qua và 30 ngày qua các chất gây nghiện từ 10 năm trở lên, tần suất sử dụng trung của ĐTNC lần lượt là 11.6% và 3,0%; thấp hơn rất nhiều so bình là 3 lần/ngày và 89,5% sử dụng bằng đường tiêm chích với tỷ lệ từng sử dụng heroin sau khi đạt liều Methadone duy SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 155
  4. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC trì ở trên. Điều này có thể phản ánh tính không thường xuyên Kết quả bảng 6 cho thấy: trong sử dụng lại heroin trong BN điều trị Methadone đã ở Vẫn còn một tỷ lệ nhỏ (3.3%) đối tượng vẫn tiêm chích giai đoạn duy trì. sau khi điều. Tỷ lệ này đã giảm đáng kể so với trước điều trị Ngoài ra, trong nghiên cứu cũng cho thấy có 8,9% (27/302) (90,7%). Tương tự như nghiên cứu của Lars Moller và cộng đối tượng sử dụng các loại chất gây nghiện khác trong 90 ngày sự tại Kyrgyz Republic (Trung Á) năm 2009 (14,5%) [11] và qua, giảm hơn nhiều so với tỷ lệ dùng các loại chất gây nghiện phù hợp với các nghiên cứu khác [9]. Đáng chú ý vẫn còn khác của chính các đối tượng này trong thời gian 30 ngày trước 0,3% (1/302) có tiêm chích và dùng chung cần được quan khi tham gia điều trị Methadone (36,4%). Điều này cũng phù tâm tư vấn hỗ trợ. hợp với nghiên cứu tổng quan tài liệu của Health Canada cho thấy hành vi sử dụng nhiều loại chất gây nghiện khác trong khi IV. KẾT LUẬN đang điều trị Methadone là khá phổ biến tuy nhiên với tần suất Sau khi điều trị Methadone hầu hết bệnh nhân hầu hết và liều sử dụng thấp hơn so với trước khi tham gia điều trị [10]. (96,4%) bệnh nhân không tiêm chích ma tuý trong 90 ngày Bảng 6: Đặc điểm hành vi tiêm chích trong vòng 90 ngày qua qua và chỉ 0,3% có tiêm chích và dùng chung dụng cụ tiêm chích. Điều này có ý nghĩa đáng kể trong công tác phòng, Hành vi tiêm chích Số lượng (%) chống HIV/AIDS ở đối tượng nghiện chích ma túy. Tuy Không tiêm chích 291 (96.4) nhiên, vẫn có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân duy trì điều trị Có tiêm chích nhưng dùng riêng dụng cụ Methadone dùng thêm Heroin và các chất gây nghiện khác, 10 (3.3) tiêm chích đặt ra vẫn đề cho những cơ sở điều trị cần kiểm soát chặt chẽ Có tiêm chích và dùng chung dụng cụ tiêm chích 1 (0.3) hơn trong quá trình triển khai điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Nguyễn Xuân Yêm, Phan Đình Khánh và Nguyễn Thị Kim Liên (2003), Thế giới và Việt Nam trong cuộc chiến chống ma tuý. Mại dâm, ma tuý, cờ bạc, tội phạm thời hiện đại, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2003. 2. Caroline Lions et al (2013) “Predictors of non-prescribed opioid use after one year of Methadone treatment: An attribute-risk approach (ANRS-Methaville Trial)”, Drug and alcohol Dependence, 135(2014), pp1-8. 3. Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, Ban hành kèm theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 4. Đinh Thanh Nam, Đỗ Mai Hoa và Đáp Thanh Giang (2015), “Kết quả điều trị bằng Methadone ở người nghiện chích ma tuý tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ năm 2010-2014”, Tạp chí Y học Thực hành, Tập XXV, Số 10 (170), tr 316-321. 5. Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Thị Lan Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Nguyễn Hữu Thắng (2015), “Một số đặc điểm xã hội và sử dụng ma tuý của bệnh nhân điều trị Methadone tại Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái”, Tạp chí Y học Thực hành, Tập XXV, Số 10 (170), tr 268-278. 6. Bộ Y tế (2010), Đánh giá thực trạng quá trình triển khai chương trình thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng. 7. Mai thị Hoài Sơn, Hán Đình Hoè, Lại Phước Thanh Huy, Nguyễn Thị Quang Nguyệt, Nguyễn Thị Kim Phượng, Tiêu Thị Thu Vân (2015), “Tỷ lệ bệnh nhân điều trị Methadone liều cao tại thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí Y học Thực hành, Tập XXV, Số 10 (170), tr 280-286. 8. Lars Moller et al (2009), Evaluation of patients in opioid substitution therapy in the Kyrgyz Republic, WHO. Accessed by 5/1/2015. Availble at: http://www.euro.who.int/__data/assets/pdf_file/0003/98643/E92641.pdf?ua=1. 9. Hồ Quang Trung, Đỗ Tiến Bộ, Nguyễn Xuân Ngọc, Lê Trung Đoàn, Đinh Quang Tuấn (2015), “Kết quả chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại tỉnh Phú Thọ năm 2015”, Tạp chí Y học Thực hành, Tập XXV, Số 10 (170), tr 304-315. 10. Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Đỗ Nguyên (2013), “Tỷ lệ tuân thủ điều trị Methadone và yếu tố liên quan ở người nghiện heroin điều trị tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Thực hành, 889-890, tr.158-162. 11. Hartel DM and Schoenbaum EE (1998), "Methadone treatment protects against HIV infection: Two decades of experience in the Bronx, New York City", Public Health Rep. 156 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2