intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh đặc điểm hình thái noãn giữa hai nhóm khởi động trưởng thành noãn bằng GnRH AGONIST và hCG

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh chất lượng noãn giữa 2 nhóm gây trưởng thành noãn bằng GnRHa và hCG dựa trên đặc điểm hình thái noãn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh đặc điểm hình thái noãn giữa hai nhóm khởi động trưởng thành noãn bằng GnRH AGONIST và hCG

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> <br /> SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NOÃN GIỮA HAI NHÓM<br /> KHỞI ĐỘNG TRƢỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH AGONIST VÀ hCG<br /> Chu Thị Thu Hương*; Hồ Sỹ Hùng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: so sánh chất lượng noãn giữa 2 nhóm gây trưởng thành noãn bằng GnRHa và<br /> hCG dựa trên đặc điểm hình thái noãn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu ngẫu<br /> nhiên có so sánh đặc điểm 60 bệnh nhân (BN) và chia thành 2 nhóm khởi động trưởng thành<br /> noãn bằng GnRHa và hCG từ 10 - 2016 đến 5 - 2017. Kết quả: số noãn trung bình nhóm<br /> GnRHa là 9,73 ± 4,9 và nhóm hCG là 11,1 ± 4,0 noãn. Tỷ lệ noãn MII trung bình nhóm GnRHa<br /> là 69,91 ± 22,2% và nhóm hCG là 67,83 ± 23,1%. Kết luận: chất lượng noãn ở hai nhóm trưởng<br /> thành noãn bằng GnRH agonist và hCG tương đương nhau dựa trên đặc điểm màng trong suốt,<br /> thể cực thứ nhất, khoang quanh no n và độ mịn bào tương.<br /> * Từ khóa: GnRH agonist; hCG; GnRH antagonist; Hình thái noãn.<br /> <br /> Comparison of Oocyte Characteristics between Two Groups Triggering<br /> with GnRH Agonist and hCG<br /> Summary<br /> Objectives: To compare the oocyte quality between the two groups of oocyte triggerd with<br /> GnRHa and hCG based on oocyte morphology. Subjects and methods: A randomized, prospective<br /> study comparing the characteristics of 60 patients who were divided into two groups: triggered<br /> with GnRHa and hCG from 10 - 2016 to 5 - 2017. Results: Mean oocyte in GnRHa group was<br /> 9.73 ± 4.9 and 11.1 ± 4.0 in hCG group. Mean MII of the GnRHa group was 69.91 ± 22.2% and<br /> 67.83 ± 23.1% in the hCG group. Conclusion: The oocyte quality in the two groups triggered<br /> with GnRH agonist and hCG was similar based on zona pellucida, first polar body, periviteline<br /> space, granularity of cytoplasm.<br /> * Keywords: GnRH agonist; hCG; GnRH antagonist; Oocyte morphology.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Từ lâu hCG được sử dụng để khởi động<br /> trưởng thành no n. Đây là giai đoạn cuối<br /> cùng của kích thích buồng trứng (KTBT)<br /> nhưng rất quan trọng. hCG tác dụng tương<br /> tự LH, nhưng thời gian bán hủy dài hơn,<br /> ái lực với receptor mạnh hơn LH nội sinh.<br /> <br /> Chính vì những đặc điểm này, hCG kích<br /> thích hoàng thể mạnh và kéo dài, do vậy<br /> làm tăng nguy cơ quá kích buồng trứng,<br /> nồng độ estradiol và progesterone cao trên<br /> ngưỡng sinh lý do tác dụng kéo dài của hCG<br /> cũng ảnh hưởng đến chất lượng noãn và<br /> sự chấp nhận của niêm mạc tử cung [2].<br /> GnRH agonist được sử dụng thay thế hCG<br /> <br /> * Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hồ Sỹ Hùng (hohungsy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017<br /> <br /> 137<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> để khởi động trưởng thành noãn trong thụ<br /> tinh ống nghiệm. Sử dụng GnRH agonist<br /> được chứng minh có hiệu quả tương<br /> đương so với sử dụng hCG [6]. Đỉnh LH<br /> trong chu kỳ tự nhiên trải qua 3 pha: pha<br /> đầu tiên tăng rất nhanh kéo dài 14 giờ,<br /> pha thứ 2 duy trì trong 14 giờ và pha thứ<br /> 3 giảm dần trong 20 giờ [5]. Ngược lại,<br /> đỉnh LH khi khởi động trưởng thành noãn<br /> bằng GnRH agonist chỉ có 2 pha: pha thứ<br /> nhất LH tăng rất nhanh trong khoảng<br /> trên 4 giờ và pha thứ 2 giảm trong vòng<br /> 20 giờ với tổng thời gian là 24 - 36 giờ [6].<br /> Hơn nữa, việc sử dụng GnRH agonist<br /> còn làm xuất hiện đỉnh FSH bên cạnh<br /> đỉnh LH. Vai trò của đỉnh FSH ở giữa chu<br /> kỳ trong chu kỳ tự nhiên chưa được hiểu<br /> r ràng, nhưng tác dụng của nó là hình<br /> thành những thụ thể LH trong tế bào hạt<br /> ở pha hoàng thể, do đó tối ưu hóa chức<br /> năng của hoàng thể. Hơn nữa, FSH giúp<br /> tăng cường khả năng trưởng thành của<br /> nhân như quá trình giảm phân và giúp lớp<br /> tế bào hạt quanh noãn giãn rộng dễ dàng<br /> hơn [9]. Tuy nhiên, khởi động trưởng thành<br /> noãn bằng GnRH agonist có ảnh hưởng<br /> đến chất lượng no n không? Do đó, chúng<br /> tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: So sánh<br /> đặc điểm hình thái noãn giữa 2 nhóm gây<br /> trưởng thành noãn bằng GnRHa và hCG.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 60 BN điều trị thụ tinh trong ống nghiệm<br /> tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện<br /> Bưu điện từ 10 - 2016 đến 5 - 2017, có đủ<br /> tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Tuổi vợ ≤ 40.<br /> - Thụ tinh trong ống nghiệm với no n<br /> tự thân.<br /> 138<br /> <br /> - KTBT bằng phác đồ GnRH antagonist .<br /> - Ngày khởi động trưởng thành no n:<br /> siêu âm < 15 nang no n kích thước > 14 mm;<br /> nồng độ E2 < 3.000 pg/mg.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Buồng trứng ở vị trí khó tiếp cận với<br /> đầu dò âm đạo.<br /> - BN có tiền sử không đáp ứng với gây<br /> trưởng thành no n bằng GnRH agonist.<br /> - Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: 60 BN được chia<br /> ngẫu nhiên thành 2 nhóm nghiên cứu.<br /> 30 BN nhóm trưởng thành no n bằng<br /> GnRH agonist chọc hút được 185 no n<br /> và 30 BN nhóm trưởng thành no n bằng<br /> hCG chọc hút được 201 no n.<br /> * Các biến số nghiên cứu:<br /> - Tuổi, dự trữ buồng trứng: FSH, LH.<br /> - Liều khởi đầu FSH.<br /> - Tổng liều FSH.<br /> - Số no n thu được sau chọc hút.<br /> - Tỷ lệ no n trưởng thành.<br /> - Đặc điểm hình thái no n đánh giá:<br /> dựa trên đặc điểm của từng yếu tố hình<br /> thái: màng trong suốt, thể cực thứ nhất,<br /> khoang quanh no n và độ mịn bào tương.<br /> Cách đánh giá bán định lượng bằng cách<br /> cho điểm và điểm càng cao thì chất lượng<br /> no n càng tốt, mỗi một yếu tố đặc điểm<br /> hình thái được chia làm 4 độ (tốt, khá,<br /> trung bình và xấu) theo phân loại của<br /> Chi hội Y học Sinh sản Việt Nam [1].<br /> * Các bước tiến hành nghiên cứu:<br /> - BN thỏa mãn tiêu chuẩn sẽ được một<br /> nhóm bác sỹ siêu âm. BN có số thứ tự<br /> lẻ trong danh sách BN nghiên cứu được<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> khởi động trưởng thành no n bằng GnRH<br /> agonist, những BN có số thứ tự chẵn khởi<br /> động trưởng thành no n bằng hCG.<br /> <br /> - Các biến định tính trình bày dưới<br /> dạng tỷ lệ % và dùng test 2 để kiểm định<br /> sự khác biệt.<br /> <br /> - Sau khởi động trưởng thành no n<br /> 36 giờ, chọc hút no n dưới siêu âm đầu dò<br /> âm đạo. No n thu được sẽ tiêm tinh trùng<br /> vào bào tương no n, chỉ do một kỹ thuật<br /> viên thực hiện.<br /> <br /> - Các biến định lượng trình bày dưới<br /> dạng giá trị trung bình và dùng test t-student<br /> để kiểm định khác biệt.<br /> <br /> - No n sau thụ tinh sẽ nuôi cấy trong<br /> cùng một hệ môi trường.<br /> * Xử lý và phân tích số liệu:<br /> - Các số liệu được phân tích và xử lý<br /> theo phương pháp toán thống kê y học<br /> bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> * Đạo đức nghiên cứu:<br /> Những BN không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu vẫn được gây trưởng thành no n bằng<br /> phương pháp thích hợp. Nghiên cứu này<br /> được Trưởng Trung tâm Hỗ trợ sinh sản<br /> và Hội đồng Y đức bệnh viện cho phép<br /> tiến hành. Các thông tin về người bệnh<br /> đều được giữ bí mật, chỉ phục vụ cho<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm BN và kết quả KTBT.<br /> Bảng 1:<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm GnRHa (n = 30)<br /> <br /> Nhóm hCG (n = 30)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> 32,07 ± 4,7<br /> <br /> 32,30 ± 4,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> FSH (IU/l)<br /> <br /> 7,57 ± 1,8<br /> <br /> 7,06 ± 2,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> LH (IU/l)<br /> <br /> 3,66 ± 1,4<br /> <br /> 3,95 ± 2,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Liều khởi đầu FSH<br /> <br /> 324,17 ± 96,2<br /> <br /> 365,0 ± 70,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Số ngày KTBT<br /> <br /> 9,63 ± 0,9<br /> <br /> 9,57 ± 0,7<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tổng liều FSH<br /> <br /> 3166,67 ± 1098,2<br /> <br /> 3492,50 ± 717,9<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Số no n<br /> <br /> 9,73 ± 4,9<br /> <br /> 11,1 ± 4,0<br /> <br /> > 0,245<br /> <br /> Số no n MII<br /> <br /> 6,77 ± 3,6<br /> <br /> 7,20 ± 3,2<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 69,91 ± 22,2<br /> <br /> 67,83 ± 23,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ no n trưởng thành (%)<br /> <br /> Tuổi trung bình nhóm GnRHa là 32,07 ± 4,7 và nhóm hCG là 32,30 ± 4,3, khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm, p > 0,05.<br /> Nồng độ LH, FSH, liều đầu FSH, tổng liều FSH và thời gian dùng FSH giữa 2 nhóm<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Số noãn trung bình nhóm GnRHa là<br /> 9,73 ± 4,9 và nhóm hCG 11,1 ± 4,0 (p > 0,05). Tỷ lệ noãn MII nhóm GnRHa và hCG<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 139<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> 2. Một số đặc điểm h nh thái noãn trƣởng thành.<br /> Bảng 2: Đặc điểm màng trong suốt.<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm GnRHa<br /> <br /> Nhóm hCG<br /> <br /> (n = 30; 185 noãn)<br /> <br /> (n = 30; 201 noãn)<br /> <br /> Độ 3<br /> <br /> 45 (24,3%)<br /> <br /> 52 (25,9%)<br /> <br /> Độ 2<br /> <br /> 105 (56,8%)<br /> <br /> 120 (59,7%)<br /> <br /> Độ 1<br /> <br /> 35 (18,9%)<br /> <br /> 30 (14,9%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 185 (100%)<br /> <br /> 201 (100%)<br /> <br /> Phân oại<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cả 2 nhóm nghiên cứu không có no n độ 4, no n độ 2 chiếm tỷ lệ cao, nhóm<br /> GnRH 56,8% và nhóm hCG 59,7%; Tỷ lệ no n độ 1, độ 2, độ 3 tương đồng nhau<br /> giữa hai nhóm. Không có sự khác biệt về đặc điểm màng trong suốt giữa 2 nhóm với<br /> p > 0,05.<br /> Bảng 3: Đặc điểm thể cực thứ nhất.<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm GnRHa<br /> <br /> Nhóm hCG<br /> <br /> (n = 30; 185 noãn)<br /> <br /> (n = 30; 201 noãn)<br /> <br /> Độ 3<br /> <br /> 47 (25,4%)<br /> <br /> 45 (22,4%)<br /> <br /> Độ 2<br /> <br /> 112 (60,1%)<br /> <br /> 118 (58,7%)<br /> <br /> Độ 1<br /> <br /> 26 (14,5%)<br /> <br /> 38 (18,9%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 185 (100%)<br /> <br /> 201 (100%)<br /> <br /> Phân oại<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> No n độ 2 chiếm tỷ lệ cao, nhóm GnRH 60,1% và nhóm hCG 58,7%. Tỷ lệ no n độ 1,<br /> độ 2, độ 3 tương đồng nhau giữa hai nhóm. Sự khác biệt về đặc điểm thể cực thứ nhất<br /> không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p > 0,05).<br /> Bảng 4: Đặc điểm khoang quanh noãn.<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm GnRHa<br /> <br /> Nhóm hCG<br /> <br /> (n = 30; 185 noãn)<br /> <br /> (n = 30; 201 noãn)<br /> <br /> Độ 3<br /> <br /> 41 (14,3%)<br /> <br /> 53 (26,4%)<br /> <br /> Độ 2<br /> <br /> 96 (51,9%)<br /> <br /> 110 (54,7%)<br /> <br /> Độ 1<br /> <br /> 48 (33,8%)<br /> <br /> 38 (18,9%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 185 (100%)<br /> <br /> 201 (100%)<br /> <br /> Phân oại<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> No n độ 2 chiếm tỷ lệ cao, nhóm GnRH là 51,9% và nhóm hCG là 54,7%; tỷ lệ noãn<br /> độ 1, độ 2, độ 3 tương đồng nhau giữa 2 nhóm. Sự khác biệt về đặc điểm khoang<br /> quanh no n không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm với p > 0,05.<br /> 140<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Bảng 5: Đặc điểm độ mịn bào tương.<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm GnRHa<br /> <br /> Nhóm hCG<br /> <br /> (n = 30; 185 noãn)<br /> <br /> (n = 30; 201 noãn)<br /> <br /> Độ 3<br /> <br /> 44 (23,8%)<br /> <br /> 53 (26,4%)<br /> <br /> Độ 2<br /> <br /> 118 (63,8%)<br /> <br /> 114 (56,7%)<br /> <br /> Độ 1<br /> <br /> 23 (12,4%)<br /> <br /> 34 (16,9%)<br /> <br /> 185 (100%)<br /> <br /> 201 (100%)<br /> <br /> Phân oại<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Noãn độ 2 chiếm tỷ lệ cao, nhóm GnRH là 63,8% và nhóm hCG là 56,7%. Tỷ lệ noãn độ 1, độ<br /> 2, độ 3 tương đồng nhau giữa 2 nhóm. Sự khác biệt về đặc điểm độ mịn bào tương không có ý<br /> nghĩa thống kê giữa 2 nhóm với p > 0,05.<br /> BÀN LUẬN<br /> Chúng tôi chọn 60 BN đủ tiêu chuẩn,<br /> chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm khởi động<br /> trưởng thành noãn bằng GnRH agonist<br /> và hCG. Đánh giá về các tiêu chí lựa chọn<br /> BN vào nghiên cứu và mức độ đồng nhất<br /> về đối tượng của 2 nhóm tương đồng<br /> nhau xét trên tuổi trung bình, xét nghiệm<br /> nội tiết đầu chu kỳ kinh, số ngày KTBT và<br /> tổng liều FSH. Trong những yếu tố trên,<br /> tuổi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến<br /> khả năng sinh sản của người phụ nữ, tuổi<br /> càng cao, chất lượng noãn và phôi càng<br /> giảm. Tuổi cũng là một trong những yếu<br /> tố quan trọng để đánh giá, tiên lượng mức<br /> độ đáp ứng và dự trữ của buồng trứng.<br /> Trong nghiên cứu này, mỗi nhóm<br /> chúng tôi lựa chọn 30 BN. Nhóm trưởng<br /> thành noãn bằng GnRH agonist chọc hút<br /> được 185 no n và nhóm trưởng thành<br /> noãn bằng hCG chọc hút được 201 noãn.<br /> Số no n trung bình thu được và tỷ lệ noãn<br /> trưởng thành của nhóm GnRH agonist và<br /> nhóm hCG (69,91% và 67,83%) không<br /> khác biệt (p > 0,05). Nhiều nghiên cứu trên<br /> thế giới cũng cho kết quả tương tự [8].<br /> Các tác giả cho rằng việc sử dụng GnRH<br /> agonist làm xuất hiện cả đỉnh LH và FSH<br /> <br /> giúp cho khối tế bào hạt bao quanh noãn<br /> giãn ra dễ dàng hơn và hỗ trợ quá trình<br /> giảm phân thứ 2 của no n [9]. Hơn nữa,<br /> việc sử dụng GnRH agonist còn làm giảm<br /> tỷ lệ hội chứng no n không trưởng thành,<br /> đó là BN có > 25% số no n chưa trưởng<br /> thành trong tổng số no n thu được [3].<br /> Cũng trong nghiên cứu này, tác giả nhận<br /> thấy tỷ lệ noãn MII và chất lượng phôi<br /> chuyển cao hơn ở chu kỳ sử dụng GnRH<br /> để khởi động trưởng thành noãn so với<br /> chu kỳ trưởng thành noãn bằng hCG.<br /> Đánh giá chất lượng noãn dựa vào đặc<br /> điểm hình thái noãn. Nhiều nghiên cứu cho<br /> thấy mối liên quan giữa hình thái noãn với<br /> kết quả thụ tinh trong ống nghiệm [10].<br /> Chúng tôi đánh giá đặc điểm hình thái<br /> noãn dựa vào 4 yếu tố: đặc điểm màng<br /> trong suốt, đặc điểm thể cực thứ nhất,<br /> đặc điểm khoang quanh no n và độ mịn<br /> của bào tương theo đồng thuận về phân<br /> loại noãn của Hội Y học Sinh sản Việt Nam<br /> [1]. Mỗi một đặc điểm được cho điểm và<br /> phân làm 4 độ: độ 1 chất lượng tốt nhất<br /> và độ 4 chất lượng kém nhất. Trong cả 4<br /> yếu tố, cả hai nhóm nghiên cứu đều không<br /> có no n độ 4 là noãn chất lượng kém nhất.<br /> Điều này chứng tỏ khởi động trưởng thành<br /> 141<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2