intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm tinh trùng thu được từ mào tinh ở bệnh nhân vô tinh do tắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm tinh trùng thu được từ mào tinh ở bệnh nhân vô tinh do tắc mô tả đặc điểm vi thể tinh trùng (TT) thu được từ mào tinh bằng phương pháp chọc hút TT từ mào tinh qua da (Percutaneuos Epididymal Sperm Aspiration - PESA) ở bệnh nhân vô tinh do tắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm tinh trùng thu được từ mào tinh ở bệnh nhân vô tinh do tắc

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐẶC ĐIỂM TINH TRÙNG THU ĐƯỢC TỪ MÀO TINH Ở BỆNH NHÂN VÔ TINH DO TẮC Lê Phúc Linh1, Quách Thị Yến2, Phạm Đức Minh1, Trịnh An Thiên1, Trần Văn Tuấn1 TÓM TẮT 25 Từ khóa: Phương pháp chọc hút tinh trùng từ Mục tiêu: mô tả đặc điểm vi thể tinh trùng mào tinh qua da, Kết quả thụ tinh trong ống (TT) thu được từ mào tinh bằng phương pháp nghiệm ở bệnh nhân vô tinh do tắc chọc hút TT từ mào tinh qua da (Percutaneuos Epididymal Sperm Aspiration - PESA) ở bệnh SUMMARY nhân vô tinh do tắc. Đối tượng và phương pháp CHARACTERISTICS OF SPERM nghiên cứu: 66 bệnh nhân vô tinh thu được TT OBTAINED FROM THE EPIDIDYMAL bằng kỹ thuật PESA. Các chỉ tiêu nghiên cứu IN OBSTRUCTIVE AZOOSPERMIA được đánh giá bao gồm: mật độ, độ di động, tỷ lệ PATIENTS TT sống, tỷ lệ hình thái TT bình thường và các Objective: To describe the structure and dạng hình thái TT bất thường. Kết quả: trung vị microstructure characteristics of spermatozoa của mật độ TT, tỷ lệ TT sống, hình thái TT bình obtained from the Percutaneous Epididymal thường tương ứng là 15 triệu/mL, 42% và 2% Sperm Aspiration - PESA in obstructive với 95% CI tương ứng là 17,87 – 30,09; 37,32 – azoospermia patients. Subjects and research 49,62 và 1,62 – 2,32. Có 69,70% bệnh nhân có methods: 66 infertility patients were obtained mật độ TT ≥ 10 triệu/mL. Trung vị các loại TT di sperm by PESA technique. The research criteria động: tiến tới, tại chỗ và bất động là 5%; 17,5% evaluated included: density, motility, sperm và 74% tương ứng. Các dạng bất thường đầu và vitality, normal sperm morphology rate and bất thường phối hợp chiếm tỷ lệ cao nhất, tương abnormal sperm morphology types. Results: ứng là 37,76% và 36,77%; bất thường bào tương median of sperm density, sperm vitality, normal còn dư thấp nhất là 4,28%. Kết luận: Mật độ TT sperm morphology were, respectively, 15 thu được từ mào tinh khá cao; riêng tỷ lệ TT million/mL, 42% and 2% with 95% CI of 17.87 - sống, hình thái TT bất thường và TT di động 30.09; 37.32 - 49.62 and 1.62 - 2.32, kém hơn so với tiêu chuẩn của WHO (2010). correspondingly. There were 69.70% of patients with sperm concentration ≥ 10 million/mL. Median of motile sperm categories: progressive, 1 Viện Mô Phôi lâm sàng Quân đội - Học viện non-progressive and immotile were 5%; 17.5% Quân y and 74%,respectively. Head and combined 2 Bộ môn Mô phôi thai học - Học viện Y dược học defects accounted for the highest proportion, cổ truyền Việt Nam respectively 37.76% and 36.77%; and excess Chịu trách nhiệm chính: Lê Phúc Linh residual cytoplasm was the lowest at 4.28%. Email: lplivf@gmail.com Conclusion: The sperm concentration obtained Ngày nhận bài: 22/7/2022 from the epididymis was reasonably high; Ngày phản biện khoa học: 07/08/2022 however, the reseach’s sperm vitality, Ngày duyệt bài: 29/08/2022 185
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 abnormality and mobility were lower than WHO tôi tiến hành đề tài này nhằm tìm hiểu về đặc standards (2010). điểm TT thu được từ mào tinh ở người bệnh Keys words: Azoospermia, Percutaneuos vô tinh do tắc. Epididymal Sperm Aspiration, PESA, IVF results in obstructive azoospermia patients II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ - 66 bệnh nhân vô tinh có TT thu được Vô sinh (VS) là một trong những vấn đề bằng kỹ thuật chọc hút TT từ mào tinh qua chính của chiến lược sức khỏe sinh sản của da tại Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội, Học Tổ chức y tế thế giới. Theo thống kê, khoảng viện Quân y từ 5/2017 đến 10/2019. 40% nguyên nhân VS do vợ, 40% nguyên - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: là những nhân do chồng, 10% nguyên nhân do cả hai người không có TT trong tinh dịch được xác vợ chồng và 10% không rõ nguyên nhân. định theo tiêu chuẩn của WHO (2010), Nguyên nhân VS ở nam giới có thể do tinh không phải là xuất tinh ngược dòng. trùng (TT) ít, bất thường hình thái TT, nhiễm - Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp có khuẩn, xuất tinh ngược dòng hoặc không có các bệnh cấp tính, bệnh xã hội, bệnh nội tiết, TT (vô tinh)...Trong đó vô tinh là nguyên đang dùng thuốc, hóa chất ảnh hưởng đến nhân gây vô sinh nặng nề nhất ở nam giới và quá trình sinh tinh. chiếm khoảng 5% ở các cặp vợ chồng VS. 2. Phương pháp nghiên cứu Hiện nay, vô tinh được chia thành 2 nhóm: Nghiên cứu mô tả hồi cứu Đánh giá đặc điểm vi thể TT theo tiêu (1) nhóm vô tinh do tắc: TT vẫn được sinh ra chuẩn WHO (2010) [2]: dịch từ mào tinh trong tinh hoàn, nhưng không đi ra được bên được hút vào xilanh 1mL đã pha sẵn 0,3mL ngoài; (2) nhóm vô tinh không do tắc: do môi trường sperm rinse. Các chỉ tiêu đánh tinh hoàn giảm sinh tinh nặng hay hoàn toàn giá gồm: mật độ TT, tỷ lệ TT sống, tỷ lệ các không sản xuất TT [1]. Năm 1992 với sự ra loại TT di động và hình thái tinh trùng. đời của kỹ thuật tiêm TT vào bào tương của Số liệu được xử lý bằng phần mềm spss noãn đã mở ra cơ hội làm cha sinh học của 20.0 nhiều người vô tinh. Tinh trùng được thụ tinh có thể lấy từ mào tinh hoặc từ tinh hoàn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kỹ thuật chọc hút TT từ mào tinh qua da là 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở kỹ thuật lựa chọn đầu tiên đối với bệnh nhân bệnh nhân nghiên cứu vô tinh do tắc. Việc chọc hút được TT từ Kết quả nghiên cứu 66 bệnh nhân vô tinh mào tinh và đánh giá được chất lượng của do tắc. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng TT có thể là yếu tố tiên lượng cho sự thành được minh họa ở bảng 1. công của tỷ lệ thụ tinh. Chính vì vậy, chúng 186
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm X  SD Min - max Trung vị 95%CI Tuổi (năm) 31,82  4,77 25 – 43 31,5 30,65 – 32,99 Thời gian vô sinh (năm) 4,77  4,15 1 – 20 3 3,75 – 5,79 BMI (kg/m2) 22,79  2,73 16 – 29,1 22,81 22,12 – 23,47 Thể tích tinh hoàn P (mL) 10,26  3,07 4 – 20 10,0 9,50 – 11,01 Thể tích tinh hoàn T (mL) 10,17  2,87 6 – 20 10,0 9,46 – 10,88 FSH (mUI/mL) 4,61  4,23 0,20 – 31,38 3,80 3,57 – 5,65 LH (mUI/mL) 4,58  3,96 0,1 – 32,12 3,93 3,61 – 5,55 Testosteron (ng/mL) 4,64  2,28 0,99 – 11,54 4,43 4,08 – 5,20 Trung vị tuổi, thời gian vô sinh, chỉ số BMI, thể tích tinh hoàn (P) và (T) tương ứng là 31,5 tuổi; 3 năm; 22,81 và 10mL mỗi bên và tương ứng với 95%CI là 30,65 – 32,99; 3,75 – 5,79; 22,12 – 23,47; 9,50 – 11,01; 9,46 – 10,88. Trung vị nồng độ FSH, LH và Testosterone đều trong giới hạn bình thường và có giá trị tương ứng là 3,8mIU/mL; 3,93mIU/mL và 4,43ng/mL với 95%CI tương ứng là 3,57 – 5,65; 3,61 – 5,55; 4,08 – 5,20. Biểu đồ 1. Phân bố mật độ tinh trùng thu Trong 66 bệnh vô tinh do tắc, 97% bệnh được từ mào tinh nhân VS nguyên phát và 3% bệnh nhân VS thứ phát. Có tới 65 bệnh nhân có AZF bình thường (chiếm 98,48%) và chỉ có 1 bệnh nhân bất thường AZFc (chiếm 1,52%). 2. Đặc điểm vi thể tinh trùng thu được từ mào tinh Trong 66 bệnh nhân vô tinh thu được TT từ mào tinh, do có một số lượng mẫu thu được mật độ ít nên chúng tôi đếm 100 TT/mẫu và đánh giá các tiêu chí. Tổng số TT đánh giá là 6600 tinh trùng. Biểu đồ 2. Các dạng hình thái tinh trùng bất thường thu được từ mào tinh 187
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Bảng 2. Đặc điểm mật độ, độ di động, hình thái bình thường, tỷ lệ sống của tinh trùng thu được từ mào tinh Giá trị X  SD Min - max Trung vị 95%CI Mật độ (triệu/mL) 23,98  24,85 0,4 – 100 15 17,87 – 30,09 TT di động tiến tới (%) 10,58  10,92 0 – 40 5 7,89 – 13,26 TT di động tại chỗ (%) 19,68  15,86 0 – 70 17,5 15,78 – 23,58 TT bất động (%) 69,76  25,2 0 – 100 74 63,56 – 75,95 Hình thái bình thường (%) 1,97  1,41 0–5 2 1,62 – 2,32 Tỷ lệ TT sống (%) 43,47  25,04 0 – 100 42 37,32 – 49,62 Trung vị mật độ TT thu được là 15 bệnh nhân vô tinh trong nghiên cứu được triệu/mL với 95%CI là 17,87 – 30,09, nhỏ minh họa ở bảng 1: trong 66 bệnh vô tinh, nhất là 0,4 triệu/mL và lớn nhất là 100 gặp chủ yếu là vô sinh nguyên phát và chỉ có triệu/mL, trong đó mật độ TT ≥ 10 triệu/mL 1 bệnh nhân bất thường AZFc (chiếm chiếm tỷ lệ cao nhất là 69,70% và thấp nhất 1,52%); thể tích tinh hoàn khá lớn; cá biệt có là mật độ từ 1 đến dưới 5 triệu/mL, chiếm bệnh nhân vô sinh với thời gian lên tới 20 4,55% (biểu đồ 1). năm; nồng độ FSH, LH và Testosteron đều Về tỷ lệ di động của TT: TT bất động trong giới hạn bình thường. chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là TT di Về mật độ TT: trung vị mật độ TT là 15 động tiến tới. triệu/mL với 95% CI là 17,87 – 30,09, thấp Trung vị hình thái TT bình thường là 2% nhất là 0,4 triệu/mL và cao nhất là 100 với 95%CI là 1,62 – 2,32 và trung vị tỷ lệ TT triệu/mL. Trong đó, 69,70% mẫu có mật độ sống là 42% với 95%CI là 37,32 – 49,62. ≥ 10 triệu/mL và thấp nhất là mật độ từ 1 đến Dạng bất thường đầu và bất thường phối dưới 5 triệu/mL, chiếm 4,55%. Cito G. và cs hợp chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là dạng (2018) thu được tinh trùng ở bệnh nhân OA bất thường bào tương còn dư (biểu đồ 2). là 0,24 ± 0,01 [3]. Các bệnh nhân thu được Trong các dạng bất thường đầu TT, dạng TT từ mào tinh chứng tỏ có tắc tại ống mào bất thường không có túi cực đầu chiếm tỷ lệ tinh hoặc tắc tại ống dẫn tinh, ống phóng nhiều nhất (15,06%) và thấp nhất là dạng bất tinh. Với kết quả trên chứng tỏ các bệnh thường khác (9,17%). nhân vô tinh do tắc có thể có quá trình sinh Trong các dạng tinh trùng bất thường cổ tinh trong tinh hoàn diễn ra bình thường hoặc và đoạn trung gian, dạng cổ không cân đối cũng có thể bị suy giảm một phần. Một vài chiếm tỷ lệ cao nhất là 30% và thấp nhất là nghiên cứu đã chứng minh khi tình trạng tắc dạng cổ mảnh (17,07%). ống dẫn tinh kéo dài sẽ gây biến đổi cấu trúc Đối với tinh trùng bất thường đuôi, dạng bên trong tinh hoàn. Tại Ấn Độ, Mehrotra và cuộn xoắn chiếm tỷ lệ cao nhất là 30,43% và cs (1983) đã nghiên cứu những thay đổi của thấp nhất là dạng khác (20,45%). ống sinh tinh sau thắt từ 1,5 - 5 năm trên 17 bệnh nhân khỏe mạnh nhận thấy: màng đáy IV. BÀN LUẬN dày lên, tế bào dòng tinh thay đổi nhiều, rối Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng loạn sự sắp xếp các tế bào dòng tinh trong 188
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ống sinh tinh [4]. Bairati và cs (1986) cũng Hình thái TT được đánh giá theo tiêu cho kết luận màng đáy dày lên, số lượng tế chuẩn của WHO 2010 và được nhuộm bằng bào biểu mô tinh suy giảm khi thắt ống dẫn phương pháp Papalicolaou. Phương pháp này tinh [5]. Như vậy, rõ ràng việc tắc ống dẫn phân biệt được rõ nhất cực đầu, vùng sau cực tinh đã gây suy giảm quá trình sinh tinh bên đầu, bào tương và các đoạn cổ, đuôi. Việc trong tinh hoàn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu đánh giá chính xác hình thái TT có giá trị của chúng tôi, vẫn gặp tỷ lệ khá cao các mẫu tiên lượng kết quả của IUI, IVF, ICSI, từ đó có mật độ TT ≥ 15 triệu/mL, điều này có thể quyết định rất nhiều đến kết quả thụ thai do các tác nhân gây tắc tác động trong một cũng như chất lượng phôi. TT thu được từ thời gian ngắn nên chưa đủ gây biến đổi mào tinh trong nghiên cứu có hình thái bất nhiều cấu trúc bên trong tinh hoàn. thường khá cao. Trong các loại bất thường, Về tỷ lệ TT di động: tinh trùng bất động dạng bất thường đầu chiếm tỷ lệ cao nhất, là cao nhất và thấp nhất là di động tiến tới. tiếp đến là bất thường phối hợp và thấp nhất Craft I (1995) tiến hành ICSI – PESA với 16 là dạng bất thường bào tương còn dư (biểu mẫu TT của bệnh nhân vô tinh cho thấy tỷ lệ đồ 2). Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu TT di động từ 0 – 30% [6]. Yafi FA (2013) của Phạm Minh Huệ (2012) với tỷ lệ bất nghiên cứu đặc điểm TT từ mào tinh bằng kỹ thường phối hợp và bất thường đầu chiếm ưu thuật PESA thấy có 192/243 bệnh nhân có thế [8]. Craft I (1995) nghiên cứu 16 mẫu TT TT di động trên 1% (chiếm 79%); 24/243 thu từ mào tinh thấy hình thái TT bất thường bệnh nhân có TT di động dưới 1% (chiếm từ 50 – 95% [6]. Việc đánh giá hình thái bất 9,9%) [7]. Cito G. và cs (2018) cho kết quả thường dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau tỷ lệ TT di động tại mào tinh là 4,8 ± 0,57 của WHO nên kết quả giữa các nghiên cứu [3]. Nghiên cứu của các tác giả không phân có sự không tương xứng. Trong các dạng bất loại về khả năng di động của TT vì vậy rất thường đầu, tỷ lệ đầu không có túi cực đầu khó để so sánh các kết quả nghiên cứu với cao nhất và thấp nhất là dạng bất thường đầu nhau. khác. Đối với bất thường cổ và đoạn trung Về tỷ lệ TT sống: trung vị tỷ lệ TT sống là gian, TT có cổ không cân đối chiếm tỷ lệ cao 42% với CI 95% là 37,32 – 49,62, thấp hơn nhất và thấp nhất là cổ mảnh. Trong các so với tiêu chuẩn của WHO (2010), trong đó dạng bất thường đuôi, dạng cuộn xoắn chiếm thấp nhất là 0% và cao nhất là 100%. Như tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là dạng đuôi ngắn và vậy, tỷ lệ TT sống trong nghiên cứu của gập góc; thấp nhất là dạng khác. chúng tôi thấp hơn so với tiêu chuẩn của mẫu tinh dịch người bình thường. Điều này có thể V. KẾT LUẬN do những bệnh nhân bị tắc ống mào tinh Mật độ TT thu được từ mào tinh khá cao. hoặc ống dẫn tinh lâu ngày làm biến đổi cấu Riêng tỷ lệ TT sống, hình thái TT bình trúc bên trong tinh hoàn, ảnh hưởng đến quá thường và TT di động kém hơn so với tiêu trình sinh tinh và gây nên những bất thường chuẩn của WHO (2010). nặng nề về TT hoặc có thể do một số mẫu Với mật độ trung bình TT là 15 triệu/mL, chưa đủ thời gian trưởng thành về mặt chức tỷ lệ TT sống, hình thái TT bình thường là năng tại mào tinh dẫn đến tỷ lệ TT sống 42% và 2%. Trong đó 69,70% bệnh nhân có giảm. mật độ TT ≥ 10 triệu/mL; 12,12% có mật độ 189
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 TT < 1 triệu/ml và 4,55% có mật độ TT < 5 tissue of testis in vasectomised individuals. triệu/ml. TT di động tiến tới, tại chỗ và bất Indian J Med Res, 1983, 77: 347 – 52. động là 5%; 17,5% và 74%. Các dạng bất 5. Bairati A., Morte E.D., Giarola A., et al. thường đầu và bất thường phối hợp chiếm tỷ (1986). Testicular biopsy of azoospermic men lệ cao nhất, tương ứng là 37,76% và 36,77%; with vas deferens malformation using two bất thường bào tương còn dư thấp nhất là different techniques. Archives of Androl., 4,28%. 17(1):67–78. 6. Craft I., Tsirigotis M., Bennett V., et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO (1995). Percutaneous epididymal sperm 1. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2013). Nội tiết aspiration and intracytoplasmic sperm sinh sản, 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. injection in the management of infertility due 2. WHO (2010). WHO laboratory manual for the to obstructive azoospermia. Fertil Steril., Examination and processing of human semen, 63(5):1038–1042. 5th ed., Geneva, Switzerland. 7. Yafi F.A., Zini A. (2013). Percutaneous 3. Cito G., Coccia M.E., Picone R., et al. epididymal sperm aspiration for men with (2018). Novel method of histopathological obstructive azoospermia: predictors of analysis after testicular sperm extraction in successful sperm retrieval. Urol., 82(2):341– patients with nonobstructive and obstructive 344. azoospermia. Clin Exp Reprod Med., 8. Phạm Minh Huệ (2012). Nghiên cứu hình 45(4):170–176. thái cấu trúc, siêu cấu trúc tinh trùng ở mào 4. Mehrotra R, Tandon P, Singh KM. tinh của bệnh nhân vô tinh và sự biến đổi Ultrastructural appearances of interstitial trong môi trường nuôi cấy in vitro, Luận văn Thạc sỹ y học, Học viện Quân Y. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ PROGESTERONE HUYẾT THANH TRƯỚC CHUYỂN PHÔI VỚI KẾT QUẢ CÓ THAI Ở CHU KỲ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH Nguyễn Minh Phương1, Trịnh Thế Sơn1, Nguyễn Thanh Tùng1, Lê Thanh Huyền1, Đỗ Ngọc Lan1, Đoàn Thị Hằng1 TÓM TẮT 26 Mục tiêu: Đánh giá liên quan giữa nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi với kết quả có thai ở chu kỳ chuyển phôi nang đông 1 Học viện Quân y lạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Phương Nghiên cứu tiến cứu trên 120 chu kỳ chuyển phôi Email: minhphuong010996@gmail.com đông lạnh giai đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi Ngày nhận bài: 22/7/2022 lâm sàng Quân đội, sử dụng phác đồ nội tiết Ngày phản biện khoa học: 05/08/2022 ngoại sinh để chuẩn bị nội mạc tử cung và hỗ trợ Ngày duyệt bài: 25/08/2022 190
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2