intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm trẻ sơ sinh bị viêm màng não tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị, biến chứng cấp trong lúc nằm viện và bất thường thần kinh tại thời điểm sau xuất viện 3 tháng của trẻ sơ sinh mắc bệnh viêm màng não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm trẻ sơ sinh bị viêm màng não tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM TRẺ SƠ SINH BỊ VIÊM MÀNG NÃO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Bùi Thu Tâm1, Nguyễn Kiến Mậu1, Trần Thị Hoài Thu1 TÓM TẮT 13 và nhiễm trùng huyết do tác nhân hiếm gặp là vi Đặt vấn đề: Viêm màng não sơ sinh là bệnh khuẩn E. meningoseptica. Tỷ lệ trẻ không đáp lý có thể gây ra các biến chứng cấp tính và di ứng kháng sinh ban đầu là 34,6%. Tỷ lệ trẻ có chứng thần kinh. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm; biến chứng cấp và tử vong chiếm tỷ lệ lần lượt là điều trị kịp thời và theo dõi bệnh nhân lâu dài 13,5% và 1,9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống giúp cải thiện tiên lượng ở những trẻ sơ sinh mắc kê về tỷ lệ bị triệu chứng thần kinh bất thường bệnh viêm màng não. sau xuất viện 3 tháng giữa nhóm bệnh nhân có Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm biến chứng cấp lúc xuất viện và không có biến sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị, biến chứng chứng cấp lúc xuất viện (p = 0,028). Có sự khác cấp trong lúc nằm viện và bất thường thần kinh biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có siêu âm qua tại thời điểm sau xuất viện 3 tháng của trẻ sơ sinh thóp bất thường sau xuất viện 3 tháng giữa nhóm mắc bệnh viêm màng não. bệnh nhân có biến chứng cấp lúc xuất viện và Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: không có biến chứng cấp lúc xuất viện (p = Tất cả các trẻ được điều trị viêm màng não tại 0,000). khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng Kết luận: Tất cả các trẻ sơ sinh bị viêm 01/2022 đến tháng 08/2022. Nghiên cứu tiến cứu màng não cần được theo dõi sát diễn tiến lâm mô tả hàng loạt ca. sàng, xét nghiệm dịch não tủy, hình ảnh học Kết quả: Có 52 bệnh nhân được thu thập vào nhằm phát hiện sớm các biến chứng, giảm thiểu nghiên cứu. Đa số các trẻ được chẩn đoán viêm nguy cơ tử vong và di chứng. Trẻ nên được tái màng não khởi phát muộn (86,5%). Sốt là triệu khám thần kinh định kỳ ít nhất mỗi 3 tháng để chứng lâm sàng thường gặp nhất (76,9%). Triệu phát hiện các bất thường sau xuất viện. chứng thần kinh thường gặp nhất là lừ đừ Từ khóa: Viêm màng não sơ sinh, nhiễm (61,5%), kế đến là co giật (11,5%), thóp phồng trùng huyết, biến chứng, bất thường thần kinh (3,8%). Trẻ có sốc chiếm tỷ lệ là 1,9%. Tỷ lệ cấy sau xuất viện 3 tháng. dịch não tủy và cấy máu dương tính lần lượt là 9,6% và 11,5%. Tác nhân thường gặp nhất là SUMMARY GBS và E. coli. Một trường hợp viêm màng não NEONATAL MENINGITIS IN CHILDREN’S HOSPITAL 1 Background: Neonatal meningitis is a 1 Bệnh viện Nhi Đồng 1 devastating infection which can progress rapidly Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bùi Thu Tâm to serious complications and long-term ĐT: 0909310013 neurological sequelae. Early diagnosis and Email: catherinedivo94@gmail.com prompt treatment are the keys to improve long- Ngày nhận bài: 12/3/2024 term outcomes in neonates with meningitis. Ngày phản biện khoa học: 28/3/2024 Ngày duyệt bài: 2/5/2024 97
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Objectives: The epidemiology, clinical Keywords: neonatal meningitis, sepsis, acute manifestations, laboratory data, neuroimaging, complications, neurological sequelae. treatment measures and outcomes at discharge were recorded. We also follow up patients after 3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ months of discharge. Viêm màng não sơ sinh có thể gây ra các Methods: A prospective observational case biến chứng cấp tính như áp-xe não, viêm não series. thất, não úng thủy. Bệnh có thể để lại di Results: In our study, there were 52 neonates chứng thần kinh lâu dài về phát triển tâm with meningitis. Most of them were diagnosed thần, vận động, ngôn ngữ, bệnh động kinh, with late-onset meningitis (86.5%). The most giảm thị lực và thính lực(1, 2). Tỷ lệ trẻ sơ sinh common clinical symptom was fever (86.5%). có biến chứng và tử vong do viêm màng não The neurological symptoms were lethargy còn cao, vì vậy việc chẩn đoán sớm và điều (61.5%), followed by seizure (11.5%) and, trị kịp thời giúp cải thiện tiên lượng ở những bulging fontanelle (3.8%). In addition, the bệnh nhân viêm màng não(3). Do đó, chúng incidence of clinically diagnosed shock was tôi thực hiện nghiên cứu nhằm cung cấp 1.9%. Cerebrospinal fluid culture findings were những thông tin nghiên cứu giúp các bác sĩ positive in 5 (9.6%) patients. Blood cultures were lâm sàng trong chẩn đoán, điều trị và tiên positive in 11.5% cases of meningitis. Overall, lượng bệnh lý viêm màng não sơ sinh. the predominant pathogens were GBS and E. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các đặc coli. Besides, a case of meningitis and sepsis was điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả caused by the rare agent E. meningoseptica. The điều trị, biến chứng trong lúc nằm viện và rate of neonates who did not respond to the initial bất thường thần kinh sau xuất viện 3 tháng antibiotic was 34,6%. Patients with acute của trẻ sơ sinh mắc bệnh viêm màng não. complications and death accounted for 13.5% and 1.9%, respectively. After 3 months of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU discharge, we found that there was a statistically Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca. significant difference of the rate of abnormal Tiêu chuẩn chọn mẫu neurological symptoms in the group of patients Tất cả các trẻ sơ sinh có chẩn đoán viêm with the acute compilcations, compared to those màng não tại khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi without the acute complications at discharge (p = Đồng 1 từ tháng 01/2022 đến tháng 08/2022. 0.028). We also had the similar findings in the Chẩn đoán viêm màng não sơ sinh dựa trên incidence rates of cranial ultrasound tiêu chí trẻ có triệu chứng lâm sàng gợi ý abnormalities (p = 0.000). nhiễm trùng và số lượng tế bào bạch cầu Conclusions: All neonates with meningitis trong dịch não tủy tăng > 20 tế bào/mm3. should monitored by obtaining the clinical Cỡ mẫu: lấy trọn mẫu. progress, cerebrospinal fluid testing and imaging Phương pháp thu thập số liệu và xử lý studies to detect any profound complications số liệu: Từ tháng 01/2022 đến tháng early as well as to reduce the risk of mortality 08/2022, chúng tôi lập danh sách, thu thập số and sequelae. Additionally, they should have liệu của các bệnh nhân được điều trị viêm periodic neurological examinations at least every màng não tại khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi 3 months to detect post-discharge sequelae. Đồng 1. Từ tháng 04/2022 đến tháng 98
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 11/2022, chúng tôi theo dõi và thu thập số gồm có tri giác (lừ đừ, hôn mê), thóp phồng, liệu của các trẻ sơ sinh bị viêm màng não đến co giật, tăng hoặc giảm trương lực cơ. Nếu tái khám sau 3 tháng xuất viện. Số liệu thu có bất thường hình ảnh học trên siêu âm qua thập được nhập vào máy tính bằng Epidata thóp, trẻ có thể được nhập viện lại và chụp và phân tích trên phần mềm SPSS 20. CT scan, MRI sọ não theo chỉ định của BS Định nghĩa các biến số chính: khoa Nhiễm - Thần kinh. - Viêm màng não khởi phát sớm: trẻ sơ Y đức: Đề tài nghiên cứu này được sự sinh < 7 ngày tuổi được chẩn đoán viêm chấp thuận của Hội đồng Đạo đức bệnh viện màng não. Viêm màng não khởi phát muộn: Nhi Đồng 1 theo quyết định số 281/GCN- trẻ sơ sinh ≥ 7 ngày tuổi được chẩn đoán BVNĐ1. viêm màng não(2). - Đáp ứng điều trị kháng sinh ban đầu: trẻ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được chọc dò thắt lưng lại sau 48 giờ dùng Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng kháng sinh ban đầu lúc bắt đầu điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ Không đáp ứng kháng sinh ban đầu khi kết nam/nữ là 2,2/1, đa số là trẻ sinh đủ tháng quả dịch não tủy xấu hơn hoặc không cải (63,5%) và đủ cân (65,4%). Đa số trẻ được thiện(4). chẩn đoán viêm màng não khởi phát muộn (≥ - Trẻ có biến chứng cấp viêm màng não: 7 ngày tuổi), chiếm 86,5%. Triệu chứng lâm khi trẻ có kết quả hình ảnh học bất thường(3). sàng thường gặp nhất là sốt (76,9%). Triệu - Đánh giá bệnh nhân sau xuất viện 3 chứng thần kinh bao gồm lừ đừ (61,5%), co tháng: trẻ được các bác sĩ khoa Nhiễm - giật (11,5%), thóp phồng (3,8%), giảm Thần kinh khám và đánh giá, ghi nhận lại các trương lực cơ (1,9%) và hôn mê (1,9%). 1 triệu chứng thần kinh nếu có. Các triệu trường hợp có sốc (1,9%). chứng thần kinh bất thường được đánh giá Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm xét nghiệm dịch não tủy (N=52) Đặc điểm Trung vị (tứ phân vị) Số lượng tế bào bạch cầu (tế bào bạch cầu/mm3) 83,5 (47,5-323,75) Protein (g/l) 1,24 (1,0-1,6) Glucose (mmol/l) 2,6 (2,26-3,08) Lactate (mmol/l) 1,6 (1,1-2,2) Cấy dịch não tủy dương tính 5 (9,6) ** ** Tần số (%) Trong số các trường hợp có cấy dịch não tủy dương tính, 2 trường hợp là GBS, 2 trường hợp là E. coli và 1 trường hợp là E. meningoseptica. Bảng 2. Đặc điểm xét nghiệm máu, CRP (N=52) Giá trị Tần số (%) Bạch cầu (K/µL) 15,04 (10,7-20,5) * Tăng 11 (21,2) Bạch cầu đa nhân trung tính (K/µL) 6,2 (3,4-10,6) * Tăng 16 (30,8) 99
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Tiểu cầu (K/µL) 283,5 (182,5-357,25) * Tăng 4 (7,7) Giảm 9 (17,3) CRP (mg/l) 5,1 (1,05-47,2) * Tăng 23 (44,2) Cấy máu dương tính 6 (11,5) *Trung vị (khoảng tứ phân vị 25 và 75) Trong số các trường hợp có cấy máu dương tính, 2 trường hợp là CoNS, 2 trường hợp là E. coli, 1 trường hợp là GBS và còn lại là E. meningoseptica. Bảng 3. Đặc điểm siêu âm qua thóp bất thường (n=7) Trường hợp Hình ảnh bất thường trên siêu âm qua thóp 1 Nhồi máu não, phù não 2 Xuất huyết não 3 Dãn não thất nặng, não úng thủy 4 Dãn não thất nhẹ 5 Dãn não thất nhẹ 6 Dày dính khoang dưới nhện 7 Tụ dịch dưới màng cứng 7/52 trường hợp có hình ảnh bất thường trên SA qua thóp trước xuất viện, chiếm tỷ lệ 13,4%. Bảng 4. Đặc điểm siêu âm qua thóp và CT scan sọ não Trường Hình ảnh bất thường trên siêu Hình ảnh bất thường trên CT scan sọ não hợp âm qua thóp Nhồi máu não, thoát vị hạnh nhân tiểu não, hủy nhu 1 Nhồi máu não, phù não mô não 2 Xuất huyết não Xuất huyết não 3 Dãn não thất nặng, não úng thủy Dãn não thất nặng, não úng thủy, não thất IV cô lập 4 Dãn não thất nhẹ Dãn não thất nhẹ 5 Dãn não thất nhẹ - 6 Dày dính khoang dưới nhện - 7 Tụ dịch dưới màng cứng - Có 4/7 (57,1%) trẻ có siêu âm thóp bất Có 1/52 (1,9%) trường hợp được chụp thường được khảo sát thêm CT scan sọ não. MRI sọ não ghi nhận hình ảnh tổn thương Trẻ có dãn não thất nhẹ trên siêu âm qua chất trắng lan tỏa, lâm sàng có co giật kéo thóp được khảo sát thêm CT scan sọ não do dài nhưng siêu âm qua thóp bình thường. lâm sàng kém đáp ứng điều trị kháng sinh. Đặc điểm điều trị 100
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trường hợp không đáp ứng kháng sinh Trong nhóm bệnh nhân không có biến ban đầu chiếm tỷ lệ 34,6%. Thời gian điều trị chứng cấp lúc xuất viện, 1 trẻ tăng trương trung vị là 21 (21-23,75) ngày. lực cơ và 2 trẻ giảm trương lực cơ. Các hình Kết quả điều trị ảnh siêu âm qua thóp bất thường bao gồm Đánh giá 52 bệnh nhân tại thời điểm xuất dãn não thất, tụ dịch dưới màng cứng, dày viện, chúng tôi ghi nhận 44 trẻ không có biến dính màng não. Một trẻ được chụp MRI sọ chứng (84,6%), 7 trẻ có biến chứng cấp não, ghi nhận hình ảnh teo não. (13,5%) và 1 trẻ tử vong (1,9%). Trong nhóm bệnh nhân có biến chứng Theo dõi bệnh nhân sau xuất viện 3 cấp lúc xuất viện, 1 trẻ tăng trương lực cơ, 1 tháng trẻ giảm trương lực cơ và 1 trẻ có co giật. Tất cả bệnh nhân đều tái khám thần kinh Các hình ảnh siêu âm qua thóp bất thường và siêu âm qua thóp tại thời điểm sau xuất bao gồm dãn não thất (4 trường hợp) và não viện 3 tháng. Nếu có bất thường, trẻ có thể úng thủy (1 trường hợp). Trong số đó, 1 trẻ được chỉ định làm thêm xét nghiệm chụp được khảo sát thêm MRI sọ não và ghi nhận MRI sọ não. dãn não thất nặng, di chứng xuất huyết não. Bảng 5. Đặc điểm triệu chứng thần kinh bất thường sau xuất viện 3 tháng Triệu chứng thần kinh bất thường Giá trị p * Có n = 6 Không n = 45 Biến chứng cấp lúc Có 3 (42,9) 4 (57,1) 0,028 xuất viện Không 3 (6,8) 41 (93,2) *: Kiểm định Fisher’s Exact Bảng 6. Đặc điểm siêu âm qua thóp siêu âm sau xuất viện 3 tháng Siêu âm qua thóp bất thường Giá trị p * Có n = 8 Không n = 43 Biến chứng cấp lúc Có 5 (71,4) 2 (28,6) 0,000 xuất viện Không 3 (6,8) 41 (93,2) *: Kiểm định Fisher’s Exact IV. BÀN LUẬN trong sản khoa và hồi sức sơ sinh giúp giảm Nghiên cứu của chúng tôi và những báo tỷ lệ các trường hợp sinh non, nhẹ cân và cáo gần đây đều ghi nhận đa số trẻ sơ sinh nhiễm trùng sơ sinh sớm. viêm màng não là những trẻ sinh đủ tháng, Sốt và lừ đừ triệu chứng thường gặp nhất. đủ cân và ≥ 7 ngày tuổi(3,8). Những tiến bộ Chúng tôi ghi nhận kết quả này tương tự như trong tầm soát nhiễm GBS, sử dụng kháng những nghiên cứu của các tác giả khác(1,8). sinh dự phòng ở mẹ, kiểm soát nhiễm khuẩn Trẻ có triệu chứng thóp phồng, hôn mê, co 101
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 giật trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ kháng sinh điều trị vi khuẩn gram âm. Các y lệ thấp lần lượt là 3,8%, 1,9% và 3,8%. Y văn trên thế giới và trong nước cũng ghi văn ghi nhận hôn mê, co giật và sốc có ý nhận tương tự. nghĩa tiên lượng xấu trong điều trị viêm Tỷ lệ bệnh nhân không đáp ứng với 3 màng não ở trẻ sơ sinh(6). Nghiên cứu của Xu kháng sinh ban đầu phối hợp ampicillin, (2019), Đào Nguyễn Phương Linh (2017) ghi cefotaxime và gentamycin của nghiên cứu nhận lần lượt có 14,3% và 7,5% trẻ co giật(2). chúng tôi là 52,2%. Chúng tôi nhận thấy cần Chúng tôi ghi nhận chỉ 1 trường hợp sốc thêm nghiên cứu về các tác nhân gây viêm (1,9%), xảy ra sau 4 giờ nhập viện. Tỷ lệ trẻ màng não ở trẻ sơ sinh nhằm lựa chọn kháng có sốc trong nghiên cứu của Hsu (2018) là sinh điều trị ban đầu phù hợp. 18,8%. Chúng tôi chẩn đoán biến chứng cấp do Chúng tôi không ghi nhận trường hợp có viêm màng não sơ sinh khi trẻ có diễn tiến số lượng tế bào bạch cầu, bạch cầu đa nhân lâm sàng không thuận lợi, kèm theo kết quả trung tính, tiểu cầu và CRP trong máu bình hình ảnh học bất thường. Trong số 7 bệnh thường (bảng 2). Y văn ghi nhận những giá nhân có biến chứng cấp, dãn não thất là biến trị xét nghiệm này không giúp ích trong việc chứng thường gặp nhất, chiếm 42,9% (bảng chẩn đoán xác định hoặc chẩn đoán có thể 3). Tác giả Okike ghi nhận bệnh nhân tử viêm màng não. Điều này cho thấy cần phối vong và có biến chứng cấp tại thời điểm xuất hợp các chỉ số huyết học, CRP và biểu hiện viện chiếm tỷ lệ lần lượt là 9% và 23%. lâm sàng nhằm quyết định chọc dò thắt lưng Tại thời điểm sau xuất viện 3 tháng, để tránh bỏ sót chẩn đoán. chúng tôi nhận thấy cùng với triệu chứng lâm Chúng tôi không thực hiện xét nghiệm sàng thần kinh bất thường, trẻ cần khảo sát PCR dịch não tủy và máu để chẩn đoán tác thêm hình ảnh học, ít nhất là siêu âm qua nhân gây bệnh. Các nghiên cứu nước ngoài thóp nhằm tránh bỏ sót các tổn thương não. cho kết quả vi sinh trong máu và dịch não Các biến chứng cấp có thể hồi phục trong tủy cao hơn so với nghiên cứu chúng tôi và thời gian theo dõi như dãn não thất nhẹ, tụ nghiên cứu khác tại Việt Nam(1). Sự khác dịch dưới màng cứng. Trẻ không có biến biệt này có thể do việc sử dụng kháng sinh chứng cấp khi xuất viện nhưng vẫn có triệu trước khi cấy, kỹ thuật lấy mẫu và nuôi cấy. chứng thần kinh và/hoặc siêu âm qua thóp Kết quả cấy dịch não tủy và cấy máu cho bất thường khi tái khám. Vì vậy, tất cả các thấy tác nhân thường gặp nhất trong nghiên trẻ sơ sinh bị viêm màng não cần được tái cứu của chúng tôi là GBS và E. coli, tương khám thần kinh để phát hiện sớm và theo dõi tự như các báo cáo khác. Một trẻ trong mẫu các bất thường thần kinh sau xuất viện, kể cả nghiên cứu được chẩn đoán viêm màng não khi trẻ không có biến chứng trong lúc nằm và nhiễm trùng huyết do tác nhân hiếm gặp viện. E. meningoseptica, đề kháng hầu hết các 102
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3. Nguyễn Hoàng Tâm, Nguyễn Thu Tịnh. Viêm màng não sơ sinh là bệnh lý có thể Tỷ lệ mắc bệnh, yếu tố liên quan với viêm màng não trên bệnh nhân nhiễm trùng huyết gây ra các biến chứng cấp và để lại di chứng sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Tạp chí Y thần kinh cho trẻ. Vì vậy, chúng tôi nhận Học TP Hồ Chí Minh, (2021), 25(2): 75-81. thấy cần theo dõi sát diễn tiến lâm sàng, xét 4. Esper F. Postnatal bacterial infections. In: nghiệm dịch não tủy, hình ảnh học nhằm Martin RJ, Fanaroff AA, Walsh MC. phát hiện sớm các biến chứng, giảm thiểu Neonatal, Perinatal Medicine-Diseases of the nguy cơ tử vong và di chứng đối với tất cả fetus and infants Fanaroff and Martin. 11th trẻ sơ sinh bị viêm màng não. Trẻ nên được ed, (2020), pp. 789-805. Elsevier. tái khám thần kinh định kỳ ít nhất mỗi 3 5. Ferrieri P, Wallen LD. Newborn Sepsis and Meningitis. In: Gleason CA, Juul SE. Avery's tháng để phát hiện các bất thường sau xuất Diseases of the Newborn. 10th ed, (2018), pp. viện. 553-565. Elsevier. 6. Gomella TL, Eyal F, Bany-Mohammed F. TÀI LIỆU THAM KHẢO Neonatology Management, Procedures, On 1. Huỳnh Ngọc Khôi Cát, Phạm Diệp Thùy Call Problems, Diseases, and Drugs. 8th ed. Dương. Viêm màng não muộn ở trẻ sơ sinh (2020). McGraw Hill Professional. đủ tháng. Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh, 7. Ku LC, Boggess KA, Cohen-Wolkowiez (2019), 23(1): 36-39. M. Bacterial meningitis in infants. Clinics in 2. Đào Nguyễn Phương Linh, Phạm Diệp perinatology, (2015), 42(1): 29-45. Thùy Dương. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, 8. Ouchenir L, Renaud C, Khan S, et al. The cận lâm sàng và điều trị viêm màng não sơ Epidemiology, Management, and Outcomes sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Tạp chí Y of Bacterial Meningitis in Infants. Pediatrics, Học TP Hồ Chí Minh, (2017), 21(1): 341- (2017), 140(1). 345 103
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2