
Đặc điểm viêm phổi cộng đồng có nhiễm tác nhân Mycoplasma pneumoniae ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi đồng Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị VPCĐ có nhiễm vi khuẩn không điển hình; So sánh đặc điểm giữa hai nhóm viêm phổi có và không nhiễm vi khuẩn không điển hình; Xác định yếu tố liên quan đến viêm phổi cộng đồng nặng có nhiễm vi khuẩn không điển hình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm viêm phổi cộng đồng có nhiễm tác nhân Mycoplasma pneumoniae ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi đồng Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(1):01-10 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01 Đặc điểm viêm phổi cộng đồng có nhiễm tác nhân Mycoplasma pneumoniae ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi đồng Thành phố Hồ Chí Minh Đường Thị Phương Linh1,*, Phạm Thị Minh Hồng2, Lê Thanh Chi1, Võ Thế Mỹ1, Võ Minh Hiển1, Phạm Đỗ Thiên Ân1, Nguyễn Thị Thu Thảo1 1 Bệnh viện Nhi đồng Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bộ môn Nhi, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) do vi khuẩn không điển hình (VKKĐH) ngày càng thường gặp ở trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi, có biểu hiện lâm sàng nặng hơn và đề kháng macrolide ngày càng gia tăng. Cần mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị VPCĐ có nhiễm Mycoplasma pneumoniae ở trẻ dưới 5 tuổi và xác định yếu tố liên quan đến VPCĐ nặng do Mycoplasma pneumoniae. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhi từ 1 tháng đến 59 tháng tuổi nhập viện vì VPCĐ tại khoa Hô hấp bệnh viện Nhi đồng Thành phố từ tháng 9/2023 đến tháng 4/2024. Kết quả: Có 76 trong 385 trẻ VPCĐ có nhiễm M.pneumoniae, chiếm tỷ lệ 19,7%. Tuổi trung vị 25,8 tháng, tỷ số nam/nữ là 1,8/1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho, thở nhanh, ran ẩm nổ và 10,5% trẻ có nguy kịch hô hấp. Công thức máu, CRP trong giới hạn bình thường. X quang ngực chủ yếu là tổn thương phế nang và mô kẽ, có 14,5% viêm phổi thùy và 5,3% tràn dịch màng phổi lượng ít. Có 93,5% đáp ứng với macrolides. Thời gian điều trị 9,4±4,4 ngày. Không có ca tử vong. Không có yếu tố liên quan đến VPCĐ nặng do nhiễm M.pneumoniae. Kết luận: VPCĐ do M.pneumoniae có biểu hiện lâm sàng đa phần nhẹ, đáp ứng tốt với điều trị bằng macrolide. Từ khóa: viêm phổi cộng đồng; vi khuẩn không điển hình; trẻ em Abstract CHARACTERISTICS OF COMMUNITY ACQUIRED PNEUMONIA INFECTED BY ATYPICAL BACTERIA IN CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD AT THE RESPIRATORY DEPARTMENT OF CITY CHILDREN’S HOSPITAL Duong Thi Phuong Linh, Pham Thi Minh Hong, Le Thanh Chi, Vo The My, Vo Minh Hien, Pham Do Thien An, Nguyen Thi Thu Thao Ngày nhận bài: 15-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 03-01-2025 / Ngày đăng bài: 09-01-2025 *Tác giả liên hệ: Đường Thị Phương Linh. Bệnh viện Nhi đồng Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: linh.duong137@gmail.com © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 Objective: Community-acquired pneumonia (CAP) caused by atypical bacteria (ATB) is increasingly common in children younger than 5 years old, with more severe clinical manifestations and increasing macrolide resistance. It is necessary to describe the clinical and paraclinical characteristics and treatment of CAP associated with ATB in children under 5 years old and identify explore associated factors related to severe CAP caused by ATB. Method: A Crosscross-sectional study was conducted on pediatric patients from 1 month to 59 months month-old hospitalized for CAP at the Respiratory Department of City Children's Hospital from September 2023 to April 2024. Results: There were 76 out of 385 children with CAP who were associated with M.pneumoniae, accounting for 19.7%. Median age was 25.8 months, male/female ratio was 1.8/1. The most common clinical symptoms were cough, fast breathing, crackles and 10.5% of children had respiratory distress. The complete blood count and C-reactive protein (CRP) levels were within normal limits. Chest X-ray mainly showed alveolar and interstitial infiltration, with 14.5% lobar pneumonia and 5.3% small pleural effusion. There were 93.5% of children response to macrolides. The length of stay in hospital was 9.4±4.4 days. There were no deathsmortality. There were no associated factors with statistical significance associated with in severe CAP due to M.pneumoniae infectionour research population. Conclusion: CAP in children associated with M.pneumoniae was usually mild and responded well to macrolides. Key word: community-acquired pneumonia, atypical bacteria, children 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPCĐ) là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng ở trẻ em trên thế giới, là 2.1. Đối tượng nghiên cứu nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ nhỏ hơn 5 tuổi. Tại Trẻ em từ 1 tháng đến 59 tháng tuổi nhập viện vì VPCĐ Việt Nam, hằng năm có khoảng 4000 trẻ dưới 5 tuổi tử vong tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi đồng Thành phố từ tháng vì VPCĐ [1]. Viêm phổi gây ra do nhiều tác nhân vi-rút, vi 8/2023 đến tháng 7/2024. khuẩn và vi nấm khác nhau, có thể đơn nhiễm hoặc đồng nhiễm [2]. Có sự phân bố khác nhau theo tuổi của vi khuẩn 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn không điển hình (VKKĐH): Mycoplasma pneumoniae và Trẻ từ 1 tháng đến 59 tháng tuổi. Chlamydophila pneumoniae thường gặp ở trẻ trên 3 tuổi, Lâm sàng: ho và thở nhanh theo tuổi và/hoặc co lõm ngực Chlamydia trachomatis thường gặp ở trẻ nhũ nhi và và/hoặc có dấu hiệu nguy hiểm toàn thân. Thở nhanh theo Legionella pneumophila hiếm gặp [3]. Tỷ lệ trẻ VPCĐ do tuổi: trẻ 1- 2 tháng tuổi có nhịp thở ≥ 60 lần/phút, 2-12 tháng VKKĐH có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, thường gặp hơn ở trẻ dưới 5 tuổi với các biểu hiện lâm sàng tuổi ≥ 50 lần/phút và 12-59 tháng tuổi ≥ 40 lần/phút. tại phổi và ngoài phổi nặng hơn và tỷ lệ đề kháng với Xquang phổi: có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi (thâm Macrolides ngày càng gia tăng [4,5]. Vì thế cần thực hiện nhiễm phế nang và/hoặc thâm nhiễm mô kẽ và/hoặc đông nghiên cứu VPCĐ do VKKĐH ở trẻ em dưới 5 tuổi với ba đặc phổi). mục tiêu sau: Thân nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị VPCĐ có nhiễm VKKĐH. Mẫu NTA đạt chuẩn (< 10 tế bào biểu mô lát và ≥ 25 bạch cầu đa nhân trên quang trường) và được lấy trong vòng 2. So sánh đặc điểm giữa hai nhóm viêm phổi có và không 24 giờ đầu sau nhập viện. nhiễm VKKĐH. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 3. Xác định yếu tố liên quan đến VPCĐ nặng có nhiễm VKKĐH. Trẻ dùng kháng sinh nhóm Macrolide hoặc Levofloxacin 2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 trong 48 giờ trước nhập viện. • Khó thở nặng (trẻ ≥ 12 tháng tuổi). • Rên rỉ, phập phồng cánh mũi. 2.2. Phương pháp nghiên cứu • Cơn ngưng thở, thở chậm đáng kể. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu theo dõi dọc hàng loạt ca. • Tim trung ương. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu • Rối loạn tri giác. Cỡ mẫu được tính theo công thức: n = Z2(1-/2) p (1-p)/d2 • SpO2 < 92% với khí trời. n: là tổng số bệnh nhi trong nghiên cứu. • Không uống được hoặc có dấu hiệu mất nước. α: xác suất sai lầm loại I, α= 0,05, Z = 1,96. • Nhịp tim nhanh. p: tỷ lệ nhiễm VKKĐH trong VPCĐ. Theo nghiên cứu • Thời gian đổ đầy mao mạch ≥ 2 giây. “Tỷ lệ và yếu tố nguy cơ viêm phổi do VKKĐH nặng tại Việt • Xquang ngực: tràn dịch, tràn mủ màng phổi, viêm phổi Nam” của tác giả Phan Lê Thanh Hương năm 2014, tỷ lệ hoại tử, áp xe phổi. nhiễm VKKĐH trong VPCĐ là 29% [6]. Để cỡ mẫu được lớn nhất, chọn p = 0,5, d = 0,05 → n = 384. Phân độ suy hô hấp [8]: Tổng số bệnh nhi trong nghiên cứu là 385 trẻ. • Nguy kịch hô hấp: trẻ bứt rứt, môi tái, thở nhanh hoặc co lõm ngực trung bình- nặng, SpO2 < 90%, đáp ứng với Phương pháp chọn mẫu: liên tiếp. oxy FiO2 60%. 2.2.3. Phương pháp xác định tác nhân gây VPCĐ • Suy hô hấp: trẻ lơ mơ/hôn mê, môi tím tái, thở rất nhanh Mẫu NTA đạt chuẩn được gửi đến Phòng Xét nghiệm của hoặc chậm, có cơn ngưng thở > 15 giây, SpO2 < 90%, không công ty Nam Khoa (ISO 15189, ISO 17025) để thực hiện đáp ứng với oxy FiO2 60%, cần phải hỗ trợ hô hấp cao hơn. Multiplex Realtime PCR và cấy định danh vi khuẩn. Tăng bạch cầu máu: gấp 2 lần so với chỉ số trung bình theo Các tác nhân được xác định gây bệnh khi kết quả PCR (+) tuổi [9]. gồm vi-rút, VKKĐH, P.jirovecii, H.capsulatum, C.neoformans, P.marneffei và B.pseudomallei. Tổn thương trên X quang ngực thẳng: Ngưỡng lượng tác nhân > 10^5/ml được xem là ngưỡng • Thâm nhiễm phế nang: Bóng mờ tổn thương phế nang gây bệnh. có bờ không rõ, tổn thương có tính hợp lưu, hệ thống. Tác nhân gây bệnh chính là tác nhân được phát hiện với • Thâm nhiễm mô kẽ: bờ tổn thương rõ, hình ảnh lưới số bản sao/ml cao nhất. không có tính hệ thống, hình ảnh nốt không có tính hợp lưu. 2.2.4. Định nghĩa biến số • Dày thành phế quản: hình ảnh nòng súng, đướng ray. Viêm phổi nặng [7]: • Viêm phổi thùy: Bóng mờ đồng nhất và giới hạn rõ, giải • Nhiệt độ ≥ 38,50C. phẫu tương đương với thùy phổi hoặc một phần phổi, Có dấu hiệu khí phế quản đồ, không kéo hoặc đẩy các cấu trúc lân cận. • Suy hô hấp từ trung bình đến nặng. • Xẹp phổi: Tăng đậm độ: phổi trắng, giảm thể tích phổi: • Nhịp thở > 70 lần/phút ở trẻ < 12 tháng tuổi. kéo lệch trung thất/khí quản về phổi xẹp, vòm hoành lên cao, • Nhịp thở > 50 lần/phút ở trẻ ≥ 12 tháng tuổi. phần phổi còn lại tăng giãn nở để bù trừ. • Thở co kéo trung bình/nặng: trên ức, liên sườn, hạ sườn • Tràn dịch màng phổi: Mờ đồng nhất, đẩy các cấu trúc (trẻ < 12 tháng tuổi). lân cận (cây khí phế quản, bóng tim) về phía phổi đối diện. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 3
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu Đặc điểm Số trẻ Tỷ lệ (%) Xử lý số liệu bằng phần mềm stada 15.0. Bệnh lý nền Bất thường tim mạch 3 4 Tính tần suất và tỷ lệ % cho các biến số định tính. Tính giá trị trung bình (hoặc trung vị) và độ lệch chuẩn (hoặc khoảng Bất thường hô hấp 4 5,3 tứ vị) cho các biến số định lượng. So sánh sự khác biệt giữa Mềm sụn thanh quản 2 2,6 các tỉ lệ dựa vào Test và Fisher’s Exact Test. 2 Hẹp phế quản 2 2,6 So sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình hoặc trung Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của VP nhiễm M.pneumoniae vị dựa vào T test, ANOVA test hoặc Kruskal Wallis test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p 40 mg/L 15 19,7 Xquang ngực 3.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và Thâm nhiễm phế nang 47 61,8 điều trị VP có nhiễm M.pneumoniae Thâm nhiễm mô kẽ 41 53,9 Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học và tiền căn của VP có nhiễm Dày thành phế quản 10 13,2 M. Pneumoniae (n=76) Viêm phổi thùy 11 14,5 Đặc điểm Số trẻ Tỷ lệ (%) Xẹp phổi 5 6,6 Nhóm tuổi Tràn dịch màng phổi 4 5,3 1 tháng tuổi < 24 tháng 31 40,8 Vị trí tổn thương 24 tháng tuổi – 59 tháng 45 59,2 1 bên 20 26,3 2 bên 56 73,7 Tuổi trung vị: 25,8 tháng Giới tính Ho và phổi nghe ran ẩm nổ gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ lần Nam 49 64,5 lượt là 89,5% và 93,4%. Có 10,1% trẻ nguy kịch hô hấp cần thở oxy. Không ghi nhận trẻ nào có triệu chứng phát ban hoặc Nữ 27 35,5 viêm kết mạc mắt. Tỷ lệ nam/nữ: 1,8/1 Tình trạng dinh dưỡng Đa số bạch cầu máu trong giới hạn bình thường (86,9%). Suy dinh dưỡng nhẹ 4 5,3 Xquang ngực cho thấy thường gặp nhất là thâm nhiễm phế Không suy dinh dưỡng 72 94,7 nang (68,4%) và phân bố cả 2 bên phế trường 73,7%. Các tổn thương khác ít gặp hơn: viêm phổi thùy (14,5%) 3 trường Tuổi thai hợp đồng nhiễm S.pneumoniae và M.pneumoniae, 6 trường Non tháng 4 5,3 hợp đồng nhiễm (M.pneumoniae – VKĐH – VR): Đủ tháng 72 94,7 S.pneumoniae, H.influenzae, MRSA, Rhinovirus, RSV.., 2 4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 trường hợp nhiễm M.pneumoniae đơn thuần; xẹp phổi 3.2. Sử dụng kháng sinh (6,6%); tràn dịch màng phổi (5,3%):1 trường hợp đồng Bảng 6. Sử dụng kháng sinh ban đầu nhiễm S.pneumoniae và M.pneumoniae, 3 trường hợp đồng Khởi đầu đơn Khởi đầu kết hợp với nhiễm (M.pneumoniae – VKĐH – VR): S.pneumoniae, thuần macrolide Tên kháng sinh H.influenzae, MRSA, Rhinovirus.. n Tỷ lệ n Tỷ lệ (%) (%) Bảng 3. Tác nhân gây viêm phổi Cefotaxime 47 61,8 7 9,2 Số trẻ Tỷ lệ Tác nhân Ceftriaxone 6 7,9 4 5,3 (n=76) (%) Amoxicillin + 4 5,3 3 3,9 M.pneumoniae đơn thuần 7 9,2 acid clavulanic M.pneumoniae - VKĐH 12 15,8 Azithromycin 3 3,9 M.pneumoniae - vi-rút 17 22,4 Clarithromycin 2 2,7 M.pneumoniae - VKĐH - vi-rút 40 52,6 Tỷ lệ sử dụng kháng sinh Macrolide ban đầu chiếm 25% VKĐH: vi khuẩn điển hình trong đó Macrolide đơn thuần chiếm 6,6% (3,9% Trong 76 mẫu NTA hiện diện M.pneumoniae có 9,2% Azithromycin, 2,7% Clarithromycin). Trong nhóm sử dụng nhiễm M.pneumoniae đơn thuần. Phần lớn là đồng nhiễm Cephalosporin thế hệ 3 (C3G) ban đầu đơn thuần, 100% với vi khuẩn điển hình (S.pneumoniae, H.influenzae non không đáp ứng điều trị ban đầu, có 2 trường hợp sử dụng type B) và vi-rút (Rhinovirus, CMV). Đối với đồng nhiễm vi C3G và Macrolide (18,2%) không đáp ứng điều trị ban đầu. khuẩn, tỷ lệ có đồng nhiễm với S.pneumoniae chiếm tỷ lệ Trong nhóm sử dụng Amoxicillin + acid clavulanic, có 4 cao nhất (55,3%), tiếp đến là H.influenzae non type B trường hợp sử dụng Amoxicillin + acid clavulanic đơn thuần (26,3%) và MRSA (11,8%). không đáp ứng điều trị, có 3 trường hợp sử dụng Amoxicillin Bảng 4. Định danh tác nhân vi khuẩn- vi rút đồng nhiễm + acid clavulanic và Macrolide đáp ứng điều trị. Có 1 ca sử Tác nhân n Tỷ lệ (%) dụng Macrolide ban đầu (1,3%) không đáp ứng điều trị. Streptococcus pneumoniae 42 55,3 Trong điều trị viêm phổi nhiễm M.pneumoniae, khi điều trị Haemophilus influenzae non-type 20 26,3 ban đầu, nếu không phối hợp Macrolide có nguy cơ không MRSA 9 11,8 đáp ứng điều trị 100%. Nếu có sử dụng hoặc phối hợp macrolide ban đầu thì nguy cơ không đáp ứng điều trị ban Escherichia coli 2 2,6 đầu 3,9%. Haemophilus influenza type B 1 1,3 Staphylococcus coagulase – negative 1 1,3 Bảng 7. Kháng sinh đổi/thêm lần 1 MRSE 1 1,3 Kháng sinh đổi/thêm Có đáp Không Tổng ứng đáp ứng n (%) Rhinovirus 22 28,9 n (%) n (%) CMV 15 19,7 Đổi Cephalosporin thế 3 (100) 0 3 (5,1) EBV 15 19,7 hệ 3 + Azithromycin Đổi Cefepim+tiếp tục 0 1 (100) 1 (1,7) Adenovirus 6 7,9 Azithromycin Bocavirus 8 10,5 Đổi Cefotaxime+ tiếp 1 (100) 0 1 (1,7) RSV 3 3.9 tục Azithromycin Đổi Clindamycin + tiếp 1 (100) 0 1 (1,7) Bảng 5. Đặc điểm về điều trị tục Azithromycin Biện pháp điều trị Số trẻ (n=76) Tỷ lệ (%) Tiếp tục C3G + thêm 30 (93,7) 2 (6,3) 32 Azithromycin (53,3) Thời gian điều trị 9,4 ± 4,4 ngày Tiếp tục C3G + thêm 20 (95,2) 1 (4,8) 21 (35) Hỗ trợ hô hấp Clarithromycin Không 68 89,5 Đổi Levofloxacin 1 (100) 0 1 (1,7) Oxy qua cannula 8 10,5 Tổng 56 (93,3) 4 (6,7) 60 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 5
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 Phần lớn kháng sinh được thêm/ đổi lần 1 là Azithromycin trường hợp đều đáp ứng tốt. tỷ lệ 60%, đáp ứng 94,4%. Kế đến là Clarithromycin 35%, Trong 76 trường hợp viêm phổi cộng đồng có nhiễm đáp ứng 95,2%. Có 4 trường hợp không đáp ứng sau khi Mycoplasma pneumoniae, có 71 trường hợp điều trị đáp ứng đổi/thêm kháng sinh lần 1, chiếm tỷ lệ 6,7%, trong đó 2 với Macrolide (93,4%), có 5 trường hợp (6,6%) cần phải đổi trường hợp sử dụng C3G kết hợp với Azithromycin (3,3%) kháng sinh Levofloxacin. Tất cả 76 trường hợp được điều trị và 1 trường hợp sử dụng C3G kết hợp với Clarithromycin khỏi bệnh và xuất viện. (1,7%), có 1 trường hợp đổi Cephalosporin thế hệ 4 (C4G) và tiếp tục Azithromycin (1,7%). Có 1 trường hợp sử dụng 3.4. So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng C3G và macrolide ban đầu không đáp ứng, đổi kháng sinh giữa 2 nhóm viêm phổi có và không nhiễm Levofloxacin, đáp ứng sau đổi thuốc. M.pneumoniae Đặc điểm về tuổi trung bình, nhóm tuổi, đặc điểm trên 3.3. Đổi thêm/ kháng sinh lần 2 phim Xquang ngực (gồm tổn thương phế nang, tổn thương Trong 4 ca không đáp ứng sau đổi thuốc lần 1: 3 trường mô kẽ, tràn dịch màng phổi, xẹp phổi), đặc điểm về thời gian hợp sử dụng C3G và Macrolide đổi kháng sinh Levofloxacin, điều trị có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm 1 trường hợp sử dụng C4G và macrolide đổi kháng sinh viêm phổi (Bảng 8). Imipenem kết hợp với Levofloxacin. Sau khi đổi thuốc, cả 4 Bảng 8. So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa hai nhóm viêm phổi VP có nhiễm M. pneumoniae VP không nhiễm VKKĐH p value Đặc điểm (n=76) (n=306) (2/Fisher) n % n % Tuổi 25,6 ± 15,8 15,1 ± 14,2 < 0,01 1- ≤ 24 tháng tuổi 31 40,8 237 77,5 >24– 59 tháng tuổi 45 59,2 69 22,5 Suy dinh dưỡng nhẹ 4 5,3 8 2,6 0,236 Sốt 22 28,9 112 36,6 0,221 Ho 68 89,5 285 93,1 0,280 Thở nhanh 56 73,7 193 63,1 0,278 Khò khè 23 30,3 104 34 0,537 Ran ẩm nổ 71 93,4 285 93,1 0,930 Suy hô hấp 0,450 Nguy kịch hô hấp 8 10,1 24 7,8 Xquang ngực Tổn thương phế nang 47 61,8 228 74,5 0,028 Tổn thương mô kẽ 41 53,9 77 25,2 < 0,01 Tràn dịch màng phổi 4 5,3 3 1 0,013 Viêm phổi thùy 11 14,5 16 9,2 0,005 Xẹp phổi 5 6,6 4 1,3 0,001 Tổn thương trên X quang 0,168 1 bên 20 26,3 49 16 2 bên 56 73,7 257 84 6 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 VP có nhiễm M. pneumoniae VP không nhiễm VKKĐH p value Đặc điểm (n=76) (n=306) (2/Fisher) n % n % Phân loại viêm phổi 0,045 Viêm phổi 64 84,2 278 90,9 Viêm phổi nặng 12 15,8 28 9,2 Thời gian điều trị 9,4 ± 4,4 ngày 7,5 ± 2,5 < 0,01 3.5. Yếu tố liên quan đến VPCĐ nặng có nhiễm ở lứa tuổi từ 2 tháng đến 24 tháng tuổi (49%) [11]. Sự khác M.pneumoniae biệt này có thể do vào cuối năm 2023 có sự gia tăng tỷ lệ trẻ Bảng 9. Các yếu tố liên quan đến VPCĐ nặng có nhiễm nhập viện vì viêm phổi, trong đó có nhiều trẻ mắc viêm phổi M.pneumoniae (n=12) do M.pneumoniae, chủ yếu ở trẻ đi học mẫu giáo. Yếu tố OR (KTC 95%) p value Tuổi 0,97 Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận viêm phổi có nhiễm < 12 tháng tuổi 1,09 – 16,44 M.pneumoniae gặp ở nam nhiều hơn nữ (nam/nữ là 1,8/1), 12 - 60 tháng tuổi 1,24 – 6,34 cao hơn so với tác giả Phạm Văn Hòa (nam/nữ: 1,16/1) [11]. Tuổi thai 0,75 Vai trò của giới tính trong nhiễm trùng hô hấp dưới vẫn chưa Sanh non 0,29 – 5,61 được chứng minh rõ ràng, cần có thêm nhiều nghiên cứu có Bệnh nền qui mô lớn hơn để có thể đưa ra kết luận chính xác nhất. Bất thường hô hấp 1,17 – 18,27 0,65 Tỉ lệ trẻ có bệnh nền trong nghiên cứu chúng tôi là 9,3%, Bất thường tim mạch 0,22 – 31,79 0,46 bao gồm có bất thường về hô hấp và bất thường về tim mạch. Suy dinh dưỡng 1,17 – 18,27 0,65 Trong đó bất thường hô hấp gồm mềm sụn thanh quản và Chủng ngừa hẹp phế quản. Theo Kuo CY năm 2019, bệnh nền chiếm Lao 0,19 – 12,10 0,52 12,8% trên 195 trẻ nhiễm M.pneumoniae [4]. Ho gà, Hib 0,68 – 4,14 0,40 Phế cầu 1,40 – 10,46 0,67 4.2. Đặc điểm lâm sàng Cúm 0,27 – 7,12 0,83 Chúng tôi ghi nhận ho là triệu chứng thường gặp nhất, Sởi 1,38 – 27,92 0,19 chiếm 89,5%, sốt chỉ chiếm 28,9%, khò khè chiếm 30,3%. Không ghi nhận có yếu tố về dịch tễ học và tiền căn nào Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Phạm Văn liên quan đến VPCĐ có nhiễm M.pneumoniae (Bảng 9). Hòa với ho 100%, sốt 78,2%, khò khè 39,5% và phát ban 9,2% [11]. Theo y văn, triệu chứng lâm sàng trong viêm phổi do VKKĐH thường không sốt kèm ho, phát ban và khò khè. 4. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, 73,7% có thở nhanh, 4.1. Đặc điểm chung của nhóm viêm phổi có 93,4% có ran ẩm nổ tại phổi và tỷ lệ nguy kịch hô hấp là nhiễm Mycoplasma pneumoniae 10,1%. Theo tác giả Phạm Văn Hòa, đối với triệu chứng tại Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ VPCĐ có nhiễm phổi, tỷ lệ ran phổi 66,4%, suy hô hấp 12,6% [11], trong khi M.pneumoniae là 19,7%, thấp hơn so với ghi nhận của tác đó tác giả Sondergaard MJ báo cáo ran phổi chiếm 100% ở giả Phan Lê Thanh Hương (26,3%) và thường gặp ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi và 47% ở trẻ từ 2-6 tuổi [10]. Tỷ lệ ran ở phổi tuổi từ 24 tháng đến 59 tháng (59,2%) [6]. Tỷ lệ này tương tại nghiên cứu của chúng tôi khá cao, có thể do bệnh viện tự với nghiên cứu của Sondergaard MJ [10]. Theo tác giả Nhi đồng Thành phố là tuyến điều trị cuối cùng nên khi bệnh Phạm Văn Hòa, viêm phổi do M.pneumoniae gặp nhiều nhất nhân nhập viện thường tổn thương phổi đã rõ ràng. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 7
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 4.3. Phân độ viêm phổi vi-rút hợp bào hô hấp. Các tác nhân vi khuẩn điển hình đồng Tỷ lệ viêm phổi nặng nhiễm M.pneumoniae chiếm 15,8%, nhiễm thường gặp nhất là S.pneumoniae, H.influenzae non- trong đó có 10,5% nguy kịch hô hấp phải hỗ trợ oxy và 5,3% type B. có tràn dịch màng phổi lượng ít. Tỷ lệ viêm phổi nặng này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả Phan Lê Thanh 4.5. Đặc điểm điều trị Hương (45,1%) và cao hơn nhiều so với nghiên cứu của dell Thời gian điều trị của nhóm viêm phổi có nhiễm M. Valle-Mendoza J (4,1%) [12]. pneumoniae là 9,4 ± 4,4 ngày. Thời gian này gần gấp đôi thời gian điều trị viêm phổi do M. pneumoniae trong nghiên cứu 4.4. Đặc điểm cận lâm sàng của Kuo CY (4,9 ± 4,7 ngày) [4]. Tuy nhiên, kết quả nghiên Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng bạch cầu tăng cứu của chúng tôi tương đương với kết quả của Phạm Văn chỉ chiếm 13,1%. Các nghiên cứu khác ghi nhận phần lớn số Hòa với thời gian điều trị 10,33 ± 5,93 ngày [11]. lượng bạch cầu máu trong giới hạn bình thường. Ngoài ra, Trong quá trình điều trị, có 93,5% bệnh nhân được điều trị kết quả bạch cầu máu của bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng bởi khỏi bằng Macrolide đơn thuần, có 6,5% bệnh nhân cần phải các thuốc điều trị ngoại trú trước đó. đổi sang kháng sinh Levofloxacin. Theo Phạm Văn Hòa có CRP là dấu ấn sinh học đặc trưng cho giai đoạn viêm cấp 31,9% trường hợp phải đổi thuốc từ Macrolide sang Quinolon. tính cùng với sốt và tăng bạch cầu. CRP bắt đầu được tiết ra sau nhiễm tác nhân vi sinh 4-6 giờ và đạt đỉnh ở 36-50 giờ. 4.6. Yếu tố nguy cơ ảnh hưởng viêm phổi nặng có Một trẻ bị viêm phổi có nồng độ CRP > 40 mg/dL sẽ có đến nhiễm M.pneumoniae 64% khả năng tác nhân gây bệnh là vi khuẩn [13]. Trong Tác giả Phan Lê Thanh Hương báo cáo bất thường bẩm nghiên cứu của chúng tôi, có 19,7% mẫu có tăng CRP > 40 sinh hô hấp, tim mạch và viêm phổi lúc sơ sinh là các yếu tố mg/dL, tương đồng với ghi nhận của tác giả Phạm Văn Hòa nguy cơ tiềm ẩn của viêm phổi nặng có nhiễm VKKĐH. (20%) [11]. Chúng tôi không ghi nhận có các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng do M.pneumoniae, có thể do cở mẫu nghiên cứu 4.4.1. Xquang ngực thẳng của chúng tôi nhỏ, chỉ có 12 trường hợp nặng trong tổng số Xquang ngực không những giúp ích nhiều cho những 76 trẻ nhập viện. trường hợp lâm sàng không rõ ràng, mà Xquang còn giúp định khu được tổn thương và theo dõi điều trị. Hạn chế của nghiên cứu Kết quả Xquang ngực trong nghiên cứu cho thấy chủ yếu Cở mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn nên chưa hình ảnh tổn thương lan tỏa hai bên (73,7%), thâm nhiễm phản ánh đúng đặc điểm viêm phổi có nhiễm M.pneumoniae phế nang (61,8%) và thâm nhiễm mô kẽ (53,9%). Các hình trong cộng đồng cũng như các yếu tố liên quan đến phân loại ảnh ít gặp hơn là viêm phổi thùy (14,5%), xẹp phổi (6,6%) nặng. Đó là vì phần lớn các trường hợp viêm phổi nặng có và tràn dịch màng phổi (5,3%). Điều này cũng tương tự như biến chứng sẽ nhập khoa cấp cứu sau đó được chuyển lên ghi nhận của của tác giả Phạm Thu Hiền và Sondergaard MJ khoa Hô hấp nên không thể làm xét nghiệm Real time PCR [10,14]. NTA trong vòng 24 giờ đầu sau nhập viện. 4.4.2. Xét nghiệm vi sinh Real time PCR là kỹ thuật đang ngày càng trở nên phổ 5. KẾT LUẬN biến trong y học hiện nay, là một công cụ hữu ích trong nghiên cứu khoa học cũng như trong thực hành lâm sàng VPCĐ có nhiễm M.pneumoniae xảy ra ở trẻ có tuổi trung nhằm phát hiện ra các tác nhân vi sinh vật gây bệnh với độ vị là 25,8 tháng tuổi, thường gặp ở nhóm 24 đến 59 tháng nhạy và độ đặc hiệu cao. Đối với nhóm viêm phổi có nhiễm tuổi với tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Bệnh cảnh lâm sàng thường VKHĐH, tỷ lệ nhiễm M.pneumoniae đơn thuần 9,2%, tỷ lệ nhẹ, chỉ có 15,8% có biến chứng chủ yếu là nguy kịch hô đồng nhiễm chiếm đến 90,8%. Các tác nhân vi-rút đồng hấp (10,5%) và tràn dịch màng phổi (5,3%). M.pneumoniae nhiễm thường gặp nhất là Rhinovirus, Cytomegalovirus và là tác nhân duy nhất gây viêm phổi chỉ có 9,2%, chủ yếu là 8 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 đồng nhiễm với các vi khuẩn (S.pneumoniae và ngày 28/9/2023. H.influenzae) và vi-rút khác (Rhinovirus, CMV, RSV). VPCĐ có nhiễm M.pneumoniae đáp ứng tốt với TÀI LIỆU THAM KHẢO Macrolide (93,5%). Chỉ có 6,5% các trường cần phải chuyển sang sử dụng Quinolone. 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em, Bộ Y tế, Editor. 2014, Bộ Y tế,: Hà Nội. Nguồn tài trợ 2. El Seify MY, Fouda EM, Ibrahim HM, et al. Microbial Nghiên cứu này không nhận tài trợ. Etiology of Community-Acquired Pneumonia Among Infants and Children Admitted to the Pediatric Hospital, Xung đột lợi ích Ain Shams University. Eur J Microbiol Immunol. 2016;6(3):206-214. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết này được báo cáo. 3. Shim JY. Current perspectives on atypical pneumonia in children. Clin Exp Pediatr. 2020;63(12):469-476. ORCID 4. Kuo CY, Tsai WC, Lee HF, et al. The epidemiology, clinical characteristics, and macrolide susceptibility of Linh Duong Mycoplasma pneumoniae pneumonia in children in https://orcid.org/0009-0007-6324-8854 Southern Taiwan 2019-2020. J Microbiol Immunol Infect. 2022;55(4):611-619. Đóng góp của các tác giả 5. Tong L, Huang S, Zheng C, Zhang Y, Chen Z. Ý tưởng nghiên cứu: Đường Thị Phương Linh Refractory Mycoplasma pneumoniae Pneumonia in Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Đường Thị Phương Children: Early Recognition and Management. J Clin Linh, Phạm Thị Minh Hồng Med. 2022;11(10):2824. Thu thập dữ liệu: Đường Thị Phương Linh, Nguyễn Thị Thu 6. Phan Lê Thanh Hương, Nguyễn Thị Phong Lan, Trần Thảo, Võ Phúc Mỹ, Võ Minh Hiển Quang Bình, Đào Minh Tuấn, Đặng Đức Anh. First Giám sát nghiên cứu: Đường Thị Phương Linh report on prevalence and risk factors of severe atypical Nhập dữ liệu: Đường Thị Phương Linh, Nguyễn Thị Thu pneumonia in Vietnamese children aged 1–15 years. Thảo, Phạm Đỗ Thiên Ân BMC Public Health. 2014. https://bmcpublichealth.biomedcentral.com/articles/10. Quản lý dữ liệu: Đường Thị Phương Linh 1186/1471-2458-14-1304. Phân tích dữ liệu: Đường Thị Phương Linh, Lê Thanh Chi 7. Harris M, Clark J, Coote N, et al. British Thoracic Viết bản thảo đầu tiên: Đường Thị Phương Linh Society guidelines for the management of community Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Đường Thị Phương acquired pneumonia in children. Thorax. Linh, Phạm Thị Minh Hồng 2011;66(Suppl 2):ii1-23. 8. Provider Handbook. Respiratory distress/ Failure, in Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Pediactric Advanced Life Support, D.K. Disque, Editor., Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban Satori Continuum Publishing: USA. pp. 30. 2022. biên tập. https://advancedmedicalcertification.com/wp- content/uploads/2024/06/2024_PALS_Handbook.pdf. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức 9. Park J. Hematology, in The Harriet Lane Book: The Nghiên cứu này đã được thông qua Hội Đồng Nghiên cứu John Hopkins Hospital S.K. Camille C. Anderson, của Bệnh viện Nhi đồng Thành Phố, số 880/QD-BVNDTP, Tiffany E. Mark, ed, Editor. pp. 365-407, Elsevier. 2022. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 9
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 10. Sondergaard MJ, Friis MB, Hansen DS, et al. Clinical manifestations in infants and children with Mycoplasma pneumoniae infection. PLoS One. 2018;13(4):e0195288. 11. Phạm Văn Hòa. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2019;23(4):179-184. 12. Del Valle-Mendoza J, Orellana-Peralta F, Marcelo- Rodríguez A, et al. High Prevalence of Mycoplasma pneumoniae and Chlamydia pneumoniae in Children with Acute Respiratory Infections from Lima, Peru. PLoS One. 2017;12(1):e0170787. 13. Flood RG, Badik J and Aronoff SC. The utility of serum C-reactive protein in differentiating bacterial from nonbacterial pneumonia in children: a meta-analysis of 1230 children. Pediatr Infect Dis J. 2008;27(2):95-9. 14. Phạm Thu Hiền, Phan Lê Thanh Hương. Đặc điểm cận lâm sàng viêm phổi không điển hinhg do vi khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2014. Y Dược Lâm Sàng 108. 2014;13(5):94. 10 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.01

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHẢO SÁT SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GRAM ÂM GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
16 p |
227 |
35
-
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG
16 p |
145 |
20
-
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TỪ CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM (phần 1)
18 p |
164 |
20
-
Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán viêm phổi mắc phải từ cộng đồng ở trẻ em (phần 2)
16 p |
135 |
19
-
Viêm phổi do phế cầu - Bệnh nguy hiểm ở trẻ em
6 p |
127 |
5
-
Bài giảng Viêm phổi cộng đồng: Điều trị kháng sinh kinh nghiệm từ quan điểm vi sinh trong viêm phổi cộng đồng - TS. BS. Nguyễn Văn Thành
27 p |
28 |
5
-
Bài giảng Vai trò macrolides trong viêm phổi cộng đồng trẻ em - PGS.TS. Phan Hữu Nguyệt Diễm
38 p |
16 |
4
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến viêm phổi tại Bệnh viện Đại học Y Khoa Vinh
8 p |
8 |
2
-
Bài giảng Phân tích sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi Trung ương - PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hương
35 p |
45 |
2
-
Đặc điểm bệnh nhân và vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, thành phố Hồ Chí Minh
8 p |
5 |
1
-
Tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ 2023
8 p |
3 |
1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi do Staphylococcus aureus
7 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng cho trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam
8 p |
6 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị dự đoán diễn tiến nặng của protein phản ứng C, pro-calcitonin và bạch cầu máu ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng mức độ trung bình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An
7 p |
3 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và giá trị của thang điểm CURB-65 trong phân tầng nguy cơ bệnh nhân viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
5 p |
2 |
1
-
Bài giảng Sử dụng linezolid ở BN hồi sức tích cực - Phan Thị Xuân
30 p |
2 |
1
-
Khảo sát đặc điểm sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 p |
4 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
