Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TẠI KHOA <br />
HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 <br />
Lê Ái Thanh*, Phạm Thị Minh Hồng** <br />
<br />
TÓMTẮT <br />
Mở đầu: Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là một biến chứng nặng gây khó khăn cho điều trị bệnh <br />
chính và đôi khi là nguyên nhân dẫn đến tử vong ở các đơn vị chăm sóc tăng cường trẻ em. <br />
Mụctiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị VPLQTM tại khoa Hồi sức Tích cực <br />
Bệnh viện Nhi Đồng 2. <br />
Phươngpháp: mô tả hàng loạt trường hợp. <br />
Kếtquả: Lô nghiên cứu có 102 trường hợp bệnh nhi có VPLQTM, bệnh nền đưa đến thở máy bao gồm <br />
nhóm có phẫu thuật 47%, nhóm không phẫu thuật 53%. Thời gian trung bình bắt đầu VPLQTM là 6,2 <br />
ngày. Triệu chứng thường gặp là ran phổi, sốt >380C không do nguyên nhân khác, tăng tiết đàm trong nội <br />
khí quản, đàm mủ đặc (95%; 75%; 56% và 32%). X quang phổi có hình ảnh viêm phế quản phổi 95%, viêm <br />
phổi thùy 5%. Cấy ETA (+) 21,8%, cấy máu (+) 6,8%. Vi khuẩn (VK) Gram âm 83,1%, Gram dương <br />
12,2%, nấm 4,7%. Acinetobacter (29,2%) kháng hầu hết kháng sinh (KS), nhạy Colistin 100%. <br />
Pseudomonas (21,7%) nhạy 100% với Amikacin, Ciprofloxacin, Levofloxacin. Klebsiella pneumoniae <br />
(12,3%) nhạy 100% với Imipenem, Meropenem, Colistin. Tỉ lệ tử vong là 21,6%. Nhóm bệnh tử vong chủ <br />
yếu là nhiễm trùng huyết biến chứng sốc nhiễm trùng kèm tổn thương đa cơ quan (41%), nhiễm trùng <br />
huyết ‐ hậu phẫu tim bẩm sinh tím phức tạp (18,3%). <br />
Kết luận: Cần nhận biết sớm các dấu hiệu VPLQTM để lựa chọn KS khởi đầu thích hợp. Tử vong ở trẻ có <br />
VPLQTM thường kèm với các bệnh nền như nhiễm trùng huyết, hậu phẫu tim bẩm sinh tím phức tạp, do đó cần <br />
theo dõi và điều trị tích cực những trẻ này. <br />
Từ khóa: Viêm phổi liên quan thở máy, vi khuẩn, kháng sinh. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CHARACTERISTICSOF VENTILATOR‐ASSOCIATED PNEUMONIAAT THE INTENSIVE CARE UNIT <br />
CHILDREN HOSPITAL N02 <br />
Le Ai Thanh, Pham Thi Minh Hong <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 285 ‐293 <br />
Background: Ventilator ‐ associated pneumonia (VAP) is a severe complication resulting in the difficulty in <br />
treatment of the underlying disease and sometimes a cause of death in the pediatric intensive care unit. <br />
Objective: To describe epidemiological, clinical, paraclinical and treatment characteristics of VAP at the <br />
Intensive Care Unit, Children’s Hospital N02. <br />
Methods: caseseries. <br />
Results: A total of 102 patients were enrolled. The underlying conditions indicated mechanical ventilation <br />
included surgical diseases (47%) and medical diseases (53%). Pneumonia was diagnosed after mechanical <br />
ventilation 6,.2 days. The most common signs of VAP were rales (95%), fever more than 380C without other <br />
*Khoa Nhi, BV ĐK Kiên Giang <br />
Tác giả liên lạc: BS Lê Ái Thanh <br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
**Bộ môn Nhi, ĐHYD TPHCM <br />
ĐT: 0919.088.495 <br />
Email: aithanh84@yahoo.com <br />
<br />
285<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
recognized causes (75%), respiratory secretions increased in the endotracheal tube (56%) and purulent sputum <br />
(32%). Broncho‐pneumonia was found in 95% and lobar‐pneumonia in 5% on chest X‐ray. ETA cultures were <br />
positivein 21.8%, and bloodcultures 6.8%. Microorganisms were isolated including Gram‐negative bacteria <br />
(83.1%), Gram‐positive bacteria (12.2%), fungus (4.7%). The most common Gram‐negative bacteria were <br />
Acinetobacter (29.2%), Pseudomonas (21.7%), and Klebsiella pneumoniae (12.3%). Acinetobacterwas resistant <br />
to most of antibiotics, and 100% of them sensitive to Colistin. 100% of Pseudomonas was sensitive to Amikacin, <br />
Ciprofloxacin, and Levofloxacin. 100% of Klebsiella pneumoniae was sensitive to Imipenem, Meropenem, and <br />
Colistin. The mortality rate was 21.6%, mainly caused by septic shock with multiple organinjuries(41%), and <br />
sepsis associated with post operative complex cyanotic congenital heart diseases(18.3%). <br />
Conclusions: The early signs of VAP should be identified to choose appropriate initial antibiotics. The <br />
mortality of VAP is usually high in patients with sepsis. Therefore, the patients should be closely monitored <br />
and intensively treated. <br />
Key words: Ventilator ‐ associated pneumonia, bacteria, antibiotic.. <br />
đặc biệt hoặc khi viêm phổi do các tác nhân <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
gây bệnh đa kháng thuốc(2). <br />
Thông khí nhân tạo ‐ thở máy ‐ ngày nay <br />
Các VK gặp phải thường là các chủng <br />
đã trở thành một phần quan trọng không thể <br />
Gram dương, Gram âm kháng đa KS, trong đó <br />
thiếu trong việc điều trị những bệnh nhân nặng <br />
tại các đơn vị chăm sóc tăng cường. Thở máy <br />
VK Gram âm sinh men beta‐lactamase hoạt <br />
được chỉ định rộng rãi cho các bệnh nhân nội <br />
phổ rộng đã và đang thực sự là một gánh nặng <br />
khoa cũng như ngoại khoa, đặc biệt là các bệnh <br />
trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện nói <br />
nhân tay chân miệng có biến chứng thần kinh, <br />
chung và VPLQTM nói riêng. Đặc điểm <br />
bệnh nhân đa chấn thương … <br />
VPLQTM tại các trung tâm rất không giống <br />
Viêm phổi liên quan đến thở máy <br />
(VPLQTM) là nhiễm trùng bệnh viện phổ biến <br />
đứng hàng thứ hai ở đơn vị chăm sóc tăng <br />
cường trẻ em Hoa Kỳ, được định nghĩa như <br />
viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân thở máy ≥ 48 <br />
giờ với những dấu hiệu nhiễm trùng mới xuất <br />
hiện ở đường hô hấp dưới(9). Mặc dù có những <br />
tiến bộ vượt bậc về mặt kỹ thuật trong việc <br />
điều trị bệnh nhân thở máy và việc sử dụng <br />
thường quy các biện pháp vô khuẩn nhưng <br />
VPLQTM vẫn còn là một biến chứng nặng, <br />
điều trị khó khăn ở bệnh nhân nằm tại các đơn <br />
vị chăm sóc tăng cường. Ở người lớn, các báo <br />
cáo tỷ lệ VPLQTM trên phạm vi toàn thế giới <br />
từ 8% đến 28%, và mỗi yếu tố nguy cơ gia tăng <br />
1% cho mỗi ngày thở máy (2,9). Tỷ lệ này cao <br />
đáng kể so với các khoa phòng khác trong <br />
bệnh viện, và nguy cơ viêm phổi cao hơn 3‐10 <br />
lần ở các bệnh nhân được đặt ống nội khí <br />
quản(2). Tỷ lệ tử vong do VPLQTM chiếm từ <br />
24‐50% và có thể tới 76% ở một số trường hợp <br />
<br />
286<br />
<br />
nhau, nó phụ thuộc vào từng trung tâm hồi <br />
sức, từng vùng và từng quốc gia, khu vực lãnh <br />
thổ. Nếu bệnh nhân được điều trị bằng KS <br />
thích hợp thì kết quả được cải thiện đáng kể, <br />
việc nhanh chóng xác định bệnh nhân bị <br />
VPLQTM và lựa chọn KS phù hợp là mục tiêu <br />
lâm sàng quan trọng cần đạt được. Vì vậy, <br />
chúng tôi thực hiện đề tài này tại khoa Hồi Sức <br />
Tích cực và Chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 2 <br />
nhằm góp phần tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, <br />
cận lâm sàng, kết quả điều trị VPLQTM ở trẻ <br />
em, từ đó có hướng chẩn đoán sớm và điều trị <br />
tích cực. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Mô tả đặc điểm VPLQTM tại Khoa Hồi Sức <br />
Tích cực và Chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 2 <br />
từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2012. <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Mục tiêu chuyên biệt <br />
1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ của <br />
VPLQTM. <br />
2. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng của <br />
VPLQTM. <br />
3. Xác định tỷ lệ các đặc điểm cận lâm sàng <br />
của VPLQTM. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chất đàm, tăng tiết đàm trong nội khí quản (nếu <br />
còn thở máy) <br />
* Mới xuất hiện ho hoặc ho tăng thêm hoặc <br />
thở nhanh (nếu đã được rút nội khí quản) <br />
* Ran phổi. <br />
<br />
4. Xác định tỷ lệ các biện pháp điều trị, kết <br />
quả điều trị và đặc điểm trẻ tử vong có <br />
VPLQTM. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại ra <br />
Hồ sơ 380C) không phát hiện nguyên nhân khác, <br />
bạch cầu giảm 12000/mm3. <br />
‐ Và có ít nhất hai trong các dấu hiệu sau: <br />
<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu <br />
<br />
Trẻ từ 12 th ‐ 5 tuổi có tỷ lệ 52,9% (54 ca). <br />
Trẻ từ 5 tuổi ‐ 15 tuổi có tỷ lệ 10,8% (11 ca). <br />
Tuổi trung bình là 29,2 ± 3,3 tháng (2 ‐ 144 <br />
tháng). <br />
<br />
Giới <br />
Nữ 25,5%, nam 74,5%. Tỷ lệ nam/nữ = 2,9/1. <br />
Địa chỉ <br />
Thành Phố Hồ Chí Minh 26,5%, các tỉnh <br />
73,5%. <br />
Bệnh nền đưa đến thở máy <br />
Nhóm có phẫu thuật chiếm 47% và nhóm <br />
không phẫu thuật chiếm 53%. <br />
Bảng 1: Phân nhóm từng bệnh nền (n = 102). <br />
Nhóm bệnh<br />
Truyền nhiễm<br />
Tiêu hóa<br />
Thần<br />
kinh - cơ<br />
Không<br />
phẫu thuật<br />
Tim mạch<br />
Rắn cắn<br />
Sốc phản vệ<br />
<br />
Tần số<br />
27<br />
13<br />
8<br />
3<br />
<br />
26,5<br />
12,7<br />
7,84<br />
2,94<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
2<br />
1<br />
<br />
1,96<br />
0,98<br />
<br />
52,92<br />
<br />
* Mới xuất hiện đàm mủ, hoặc thay đổi tính <br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
287<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
Nhóm bệnh<br />
Có phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Ngực<br />
<br />
Tần số<br />
42<br />
<br />
41,2<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Bụng<br />
Sọ não<br />
<br />
3<br />
3<br />
<br />
2,94<br />
2,94<br />
<br />
Thời gian nằm tại Khoa Hồi Sức <br />
<br />
47,08<br />
<br />
Tình trạng dinh dưỡng lúc bắt đầu thở máy <br />
Nhóm suy dinh dưỡng (SDD) chiếm 28,4% <br />
chủ yếu là những bệnh tim bẩm sinh phức tạp <br />
nhập viện mổ tim theo hẹn; béo phì chiếm tỷ lệ <br />
6,9% chủ yếu gặp ở nhóm bệnh sốt xuất huyết <br />
Dengue nặng. <br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng <br />
Thời gian bắt đầu VPLQTM <br />
Thời gian trung bình bắt đầu viêm phổi sau <br />
thở máy là 6,2 ± 0,7 ngày (3‐60 ngày). <br />
Triệu chứng lâm sàng <br />
Sau thở máy ≥ 48 giờ, triệu chứng phổi có <br />
ran mới xuất hiện có tỷ lệ 95%, sốt > 380 không <br />
do nguyên nhân khác ở thời điểm chẩn đoán <br />
viêm phổi chiếm 75%, triệu chứng tăng tiết đàm <br />
trong nội khí quản chiếm 56%, đàm mủ đặc <br />
chiếm 32%. Ho tăng, ho mới xuất hiện và thở <br />
nhanh chiếm tỷ lệ thấp hơn 16%, gặp ở những <br />
trẻ xuất hiện viêm phổi sau khi rút nội khí quản. <br />
<br />
Các loại thủ thuật thực hiện <br />
100% bệnh nhi thở máy được đặt sonde dạ <br />
dày nuôi ăn, và 95% bệnh được đặt huyết áp <br />
động mạch xâm lấn để theo dõi mạch, huyết áp. <br />
Catheter tĩnh mạch (cả trung ương và ngoại <br />
biên) được thực hiện 90,2%. Sonde tiểu được đặt <br />
trong 47,1% trường hợp. <br />
<br />
Thời gian thở máy <br />
Thời gian thở máy trung vị là 8 ngày (4,8 ‐ <br />
11,3 ngày), ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 87 <br />
ngày. <br />
<br />
Số lần đặt lại nội khí quản <br />
Số bệnh nhi không đặt lại nội khí quản lần <br />
nào chiếm 82,4%, đặt lại 1 lần chiếm 12,7%, đặt <br />
lại 2 lần có 1,96%, đặt lại 3 lần có 1,96%. Có 1 <br />
trường hợp bệnh tay chân miệng độ IV (0,98%) <br />
có di chứng não phải đặt lại 6 lần, đây là bệnh <br />
nhi nằm viện và thở máy lâu nhất 87 ngày. <br />
<br />
288<br />
<br />
Thời gian ở lại hồi sức trung vị là 9 ngày (6 <br />
‐ 14 ngày) ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 87 <br />
ngày. <br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng thời điểm <br />
VPLQTM <br />
Bạch cầu máu <br />
Bạch cầu máu trung bình 15.087 ± 672 /mm3 <br />
(1.451‐ 37.150). <br />
Số lượng bạch cầu máu > 12000/mm3 có <br />
64,7%. Bạch cầu từ 4000‐12000/mm3 chiếm 32,4% <br />
và bạch cầu