intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm X quang và cộng hưởng từ ở những bệnh nhân xẹp đốt sống có loãng xương trước tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm xi măng sinh học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đặc điểm X quang và cộng hưởng từ ở những bệnh nhân xẹp đốt sống có loãng xương được tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm xi măng sinh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 108 bệnh nhân được chẩn đoán xẹp đốt sống có loãng xương, không có chèn ép rễ thần kinh, được phẫu thuật bằng phương pháp tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm xi măng sinh học có bóng tại Khoa Ngoại Thần kinh - Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm X quang và cộng hưởng từ ở những bệnh nhân xẹp đốt sống có loãng xương trước tạo hình thân đốt sống qua da bằng bơm xi măng sinh học

  1. ĐẶC ĐIỂM XQUANG VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ Ở NHỮNG BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG CÓ LOÃNG XƯƠNG TRƯỚC TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG QUA DA BẰNG BƠM XI MĂNG SINH HỌC NGÔ TUẤN TÙNG1, TRẦN CHIẾN2 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh 2 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đặc điểm Xquang và cộng hưởng Subjects and research methods: Including từ ở những bệnh nhân xẹp đốt sống có loãng 108 patients diagnosed with vertebral collapse xương được tạo hình thân đốt sống qua da bằng with osteoporosis, without nerve root bơm xi măng sinh học. compression, surgery by percutaneous vertebral Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 108 body shaping using bio-cement pump balloon at bệnh nhân được chẩn đoán xẹp đốt sống có the Department of Thoracic Neurosurgery, Bac loãng xương, không có chèn ép rễ thần kinh, Ninh Provincial General Hospital. được phẫu thuật bằng phương pháp tạo hình Results: Female accounted for 81.5%, thân đốt sống qua da bằng bơm xi măng sinh average age 71.36  9.07. Normal BMI has the học có bóng tại Khoa Ngoại Thần kinh - Lồng highest ratio of 86.1. The average T-score of ngực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. patients participating in the study was 3.80  0.83 Kết quả: Nữ chiếm 81,5%, tuổi trung bình points. Wedge-shaped vertebral body collapse 71,36  9,07. BMI bình thường có tỷ lệ cao nhất accounted for the highest rate of 56.1%, followed là 86,1. Điểm T-score trung bình của bệnh nhân by compression of the vertebral body 24.4%. The tham gia vào nghiên cứu là 3,80  0,83 điểm. fracture line in the vertebrae accounts for 83.7%, Xẹp thân đốt sống hình chêm chiếm tỷ lệ cao The location of collapsed vertebrae is mainly nhất 56,1%, tiếp đó là lún ép thân đốt sống found in the thoracic-lumbar hinge segment, 24,4%. Đường nứt gãy trong đốt sống chiếm accounting for the largest proportion of 86.2% of 83,7%, Vị trí các đốt bị xẹp chủ yếu gặp ở đoạn the patients, this is the transition zone between bản lề ngực - thắt lưng chiếm tỷ lệ lớn nhất the spine. chest and lumbar spine. The rate of 86,2% các bệnh nhân, đây là vùng chuyển tiếp vertebral collapse L1, D12 accounted for the giữa cột sống ngực và cột sống thắt lưng. Tỷ lệ highest rate 53/125 and 44/125. xẹp đốt sống L1, D12 chiếm tỷ lệ cao nhất 53/125 Keywords: MRI, osteoporosis. và 44/125. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: MRI, loãng xương. Loãng xương đã trở thành một vấn đề toàn SUMMARY cầu do điều kiện sống và chăm sóc sức khỏe X-RAY CHARACTERISTICS AND chưa được cải thiện, do lượng canxi và vitamin D MAGNETIC RESONANCE IN VERTEBRAL không được cung cấp đầy đủ cũng như các hoạt COMPRESSION PATIENTS WITH ANTERIOR động hàng ngày bị giảm sút nên tỷ lệ mắc bệnh BONES TRANSDERMAL VERTEBRAL BODY loãng xương ở người cao tuổi là rất cao. Nếu SHAPING USING BIOCEMENT PUMP không được điều trị, xẹp đốt sống có thể dẫn đến Objective: X-ray and magnetic resonance những hậu quả nghiêm trọng về thể chất, chức characteristics in patients with vertebral collapse năng và tâm lý làm giảm chất lượng cuộc sống with osteoporosis undergoing percutaneous của bệnh nhân bởi các chứng: đau lưng cấp tính vertebral body reconstruction by bio-cement và mạn tính, giảm chiều cao, chứng gù cột sống, pump. bệnh phổi do hạn chế hô hấp, giảm chất lượng cuộc sống và tăng tỷ lệ tử vong. Chịu trách nhiệm: Ngô Tuấn Tùng Để giảm các triệu chứng của bệnh nhân lún Email: tungtk708@gmail.com xẹp đốt sống do loãng xương và cải thiện chất Ngày nhận: 15/12/2021 lượng cuộc sống của họ, phẫu thuật tạo hình Ngày phản biện: 17/01/2022 đốt sống bằng xi măng sinh học, phẫu thuật xâm Ngày duyệt bài: 14/02/2022 lấn tối thiểu (MIS) đã được Galibert và cộng 92 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
  2. sự[6] phát triển vào những năm 1980. Để khắc 3. Một số chỉ tiêu phục vụ trong nghiên phục nhược điểm này kỹ thuật bơm xi măng có cứu bóng (kyphoplasty), sử dụng kỹ thuật này, Chụp cộng hưởng từ: không chỉ giảm đau lưng cho bệnh nhân mà còn Xác định vị trí đốt sống bị xẹp điều chỉnh các dị tật như chứng gù, cung cấp Hình ảnh phù nề đốt sống bị xẹp trên T2, khả năng lấp đầy xi măng có kiểm soát để làm STIR là tiêu chuẩn vàng để khẳng định đây là tổn cho xi măng được phân phối đồng đều hơn thương mới, là nguyên nhân gây đau lưng cho trong thân xương lún. Mặc dù, mức độ giảm đau bệnh nhân và chỉ định bơm xi măng có bóng. tương tự nhau, nhưng bơm xi măng có bóng ít Phát hiện đường nứt gãy, khí trong thân đốt sống biến chứng hơn rõ rệt và có nguy cơ tử vong (bệnh lý Kumell). Phát hiện tổn thương dạng duỗi thấp hơn bơm xi măng không bóng. tường sau đốt sống, chống chỉ định bơm xi Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục măng. Phát hiện các đốt sống xẹp cũ, không phù tiêu đặc điểm hình ảnh Xquang và cộng hưởng nề thân đốt sống, không phải nguyên nhân gây từ ở những bệnh nhân xẹp đốt sống có loãng đau và không có chỉ định bơm xi măng. xương được tạo hình thân đốt sống qua da Đánh giá các tổn thương phối hợp như chèn bằng bơm xi măng sinh học. ép thần kinh, tổn thương dây chằng, phần mềm ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xung quanh, hẹp ống sống, thoái hóa cột sống, 1. Đối tượng nghiên cứu trượt đốt sống... Gồm 108 bệnh nhân được chẩn đoán xẹp đốt * Xquang sống có loãng xương, không có chèn ép rễ thần Hiện nay phân loại xẹp đốt sống được sử kinh, được phẫu thuật bằng phương pháp tạo dụng rộng rãi nhất dựa trên phương pháp của hình thân đốt sống qua da bằng bơm xi măng Genant và cs [4]. sinh học có bóng tại Khoa Ngoại - Thần kinh - - Độ 0: Không thấy giảm chiều cao thân đốt Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh từ sống. tháng 1 năm 2019 đến tháng 5 năm 2021. - Độ 1: Chiều cao tường trước, tường sau và Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu đoạn giữa thân đốt sống giảm 20 - 25% so với Bệnh nhân bị xẹp đốt sống có loãng xương đốt sống liền kề. gây đau lưng. - Độ 2: Chiều cao thân đốt sống giảm 25 - Kết quả đo mật độ xương với chỉ số T-score 40%. ≤ -2,5. - Độ 3: Chiều cao thân đốt sống giảm >40%. Bệnh nhân không có biểu hiện chèn ép rễ thần KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kinh tại vị trí đốt sống xẹp. Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối Trên phim Xquang thẳng nghiêng có hình ảnh tượng nghiên cứu lún xẹp đốt sống; xẹp đốt sống độ 1,2 theo Genant Đặc điểm nhân khẩu học n % [7] và chiều cao thân đốt sống nhỏ hơn 66%. Giới Nam 20 18,5 Hình ảnh cộng hưởng từ cột sống biểu hiện tính Nữ 88 81,5 tình trạng xẹp đốt sống và có hình ảnh phù nề Tuổi Dưới 60 tuổi (50 - 59) 8 7,4 thân đốt sống. Từ 60 đến dưới 70 tuổi 36 33,3 Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim ảnh. Từ 70 đến dưới 80 tuổi 40 37,0 Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu Từ 80 tuổi trở lên 24 22,3 Bệnh nhân có các chống chỉ định điều trị Mean  SD 71,36  9,07 tuyệt đối với can thiệp rối loạn đông máu, suy hô Min - Max 52 - 93 hấp, nhiễm khuẩn huyết, viêm nhiễm tại vị trí BMI Gầy 6 5,6 cần can thiệp, dị ứng với các thành phần trong Trung bình 93 86,1 hợp chất xi măng sinh học. (bình thường) Thừa cân 9 8,3 Bệnh nhân trong tình trạng chèn ép tuỷ cấp BMI Nam 20,49  1,85 tính có chỉ định mổ giải phóng tuỷ cấp cứu. Nữ 21,48  2,55 Bệnh nhân hay người đại diện của bệnh nhân không đồng ý tiến hành thủ thuật. Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi có 108 2. Phương pháp nghiên cứu bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm rất cao Phương pháp nghiên cứu mô tả. (81,5%), tỷ lệ nữ/nam là 4,4/1 đa số nằm trong Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt hai nhóm tuổi từ 70 đến 79 tuổi chiếm tỷ lệ 37% ngang. và 60 - 69 tuổi chiếm 33,3 %. Tuổi trung bình là 71,36  9,07. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 93
  3. Chỉ số BMI trung bình của giới nam là 20,49 Bảng 7. Phân loại vị trí đốt xẹp dựa trên cộng  1,85; của giới nữ là 21,48  2,55. Phân loại hưởng từ BMI bình thường có tỷ lệ cao nhất là 86,1%. Vị trí n % Bảng 2. Mức độ loãng xương của bệnh nhân Ngực (T10 trở lên) 10 8,1 Điểm T-score Bản lề ngực - thắt lưng (T11-L2) 106 86,2 Mean  SD 3,80  0,83 Thắt lưng (L3 - L5) 7 5,7 Min - 2,6 Nhận xét: Trong 108 bệnh nhân nghiên cứu Max - 5,7 có 123 đốt sống tổn thương. Vị trí các đốt bị xẹp Nhận xét: Điểm T-score trung bình của bệnh chủ yếu gặp ở đoạn bản lề ngực - thắt lưng nhân tham gia vào nghiên cứu là 3,80  0,83 chiếm tỷ lệ lớn nhất 86,2% các bệnh nhân, đây điểm. là vùng chuyển tiếp giữa cột sống ngực và cột Bảng 3. Phân loại xẹp thân đốt sống trên X sống thắt lưng. Tỷ lệ xẹp đốt sống L1, D12 quang (123 đốt sống) chiếm tỷ lệ cao nhất 53/125 và 44/125. Phân loại XTĐS n % BÀN LUẬN Phân loại Hình chêm 69 56,1 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 108 Kanis Lõm 2 mặt 24 19,5 bệnh nhân, tất cả các đối tượng đều được chẩn Lùn ép thân ĐS 30 24,4 đoán xẹp thân đốt sống và đo mật độ xương có Phân loại Nhẹ 20-25 % 78 63,4 kết quả chỉ số T-score < - 2,5. Độ tuổi trung bình Genant Trung bình 25-40% 39 31,7 của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 71,36  Nặng > 40% 6 4,9 9,07 trong đó bệnh nhân lớn tuổi nhất là 93 tuổi, Nhận xét: Xẹp thân đốt sống hình chêm thấp tuổi nhất là 52 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chiếm tỷ lệ cao nhất 56,1%, tiếp đó là lún ép chúng tôi cũng tương đương với kết quả nghiên thân đốt sống 24,4%. cứu của các tác giả khác như của Đỗ Mạnh Tỷ lệ đốt sống xẹp nhẹ 20 - 25% chiếm cao Hùng năm 2018 là 66,5 tuổi [1]. Một nghiên cứu nhất 63,4%. Xẹp nặng thân đốt sống có 06 khác trên 45 bệnh nhân của Nguyễn Thanh trường hợp (4,9%). Tùng và cộng sự năm 2020 có độ tuổi trung Bảng 4. Đặc điểm đốt xẹp trên Xquang (123 bình của các đối tượng nghiên cứu là 75,8, tuổi đốt sống) cao nhất là 89 tuổi [3]. Chiều cao Tường trước 18,87  3,29 (8 - 28) Điều này có thể được giải thích là do tuổi đốt xẹp Tường giữa 14,59  3,07 (8 - 24) càng cao mật độ xương càng giảm, nguy cơ bị (mm) Tường sau 20,25  3,27 (13 - loãng xương càng tăng, dễ gây ra xẹp đốt sống. 30) Theo Ledlie [1] bệnh nhân càng cao tuổi thì tỷ lệ Độ gù cột Góc xẹp thân đốt 13,56  5,67 (2 - 28) XTĐS càng tăng, 40% bệnh nhân ở lứa tuổi 80 - sống Góc Cobb 12,65  6,27 (1 - 25) 85. Tuy nhiên, uớc khoảng 60% bệnh nhân (độ) Góc gù cột sống 9,1  4,48 (1 - 22) XTĐS lại không có triệu chứng lâm sàng và dễ Nhận xét: Trên hình ảnh Xquang tường giữa bỏ sót chẩn đoán cũng như điều trị. của đốt xẹp bị giảm nhiều nhất 14,59  3,07. Trong 108 bệnh nhân nghiên cứu có 81,5% Bảng 5. Số lượng đốt xẹp thân đốt sống dựa bệnh nhân là nữ giới và 18,5% bệnh nhân là trên cộng hưởng từ nam giới. Jan Van Meirhaeghe và cộng sự Số lượng đốt tổn thương n % nghiên cứu trên 149 bệnh nhân cho thấy 115 1 đốt 93 86,1 bệnh nhân là nữ, còn 34 bệnh nhân là nam. 2 đốt 15 13,9 Theo nghiên cứu của Đỗ Mạnh Hùng (2018), Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân bị xẹp 1 đốt sống trong 73 bệnh nhân, có 89% bệnh nhân là nữ nhiều, chiếm 86,1%. Tổng số đốt sống bị tổn giới và 11% bệnh nhân là nam giới [1]. thương là 123 đốt sống. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhìn chung Hình thái đốt tổn thương dựa trên cộng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước. hưởng từ Nguyên nhân LX ở nữ giới chủ yếu do thiếu hụt Bảng 6. Đặc điểm về đốt sống bị tổn thương estrogen, ngoài ra có sự giảm tiết PTH, tăng thải Đặc điểm đốt xẹp trên MRI n % calci qua nước tiểu. LX thường gặp ở phụ nữ 50 Đường nứt gãy trong đốt sống 103 83,7 - 60 tuổi đã mãn kinh hoặc cắt bỏ buồng trứng Khí trong đốt sống 20 16,3 khoảng 5 - 15 năm. XTĐS ở nam giới thường do Nhận xét: Tổn thương chủ yếu trên cộng LX ở người cao tuổi và thường có nguyên nhân hưởng từ là có đường nứt gãy trong đốt sống chấn thương cột sống kèm theo. chiếm 83,7%. 94 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
  4. 1. Đặc điểm về BMI của đối tượng nghiên góc gù cột sống 9,1o thay đổi mức vừa phải. cứu Góc XTĐS phản ánh sự thay đổi nội tại trong Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ thân đốt xẹp. Trong khi đó, góc Cobb và góc gù số BMI trung bình của giới nam là 20,49  1,85 cột sống lại phản ánh hậu quả của XTĐS đến và của nữ giới là 21,48  2,55. Theo tác giả cấu trúc cột sống xung quanh, hay gù cột sống. Chul và cs năm 2013, BMI của 27 bệnh nhân nữ 3. Đặc điểm cộng hưởng từ xẹp thân đốt trong nghiên cứu là 23,3 ± 3,2, của bệnh nhân sống do loãng xương nam trong nghiên cứu 22,0 ± 2,7[5] hay Khúc Có thể nói, giá trị của phim MRI là phát hiện Văn Trung năm 2018 với 62 bệnh nhân nghiên thêm các đốt sống phù nề mà không xẹp trên cứu có BMI trung bình của giới nữ 23,5 ± 3,1 và phim X quang, làm tăng số lượng đốt sống phải của nam là 22,2 ± 2,3 [2]. bơm xi măng, phát hiện các tổn thương XTĐS 2. Đặc điểm Xquang xẹp thân đốt sống do cũ, làm giảm đốt sống phải bơm xi măng, do đó loãng xương sẽ làm thay đổi chiến lược phẫu thuật. Thêm Chúng tôi nghiên cứu trên Xquang 123 đốt vào đó, dựa trên phim MRI có thể phát hiện sống bị xẹp mới và dựa vào phân loại Kanis có những tổn thương đứt phức hợp dây chằng 3 nhóm chính: Loại 1 (hình chêm) 56,1%; loại 2 phía sau, hoặc tổn thương dạng duỗi xé (chống (hình lõm 2 mặt) 19,5%; loại 3 (lùn ép thân đốt chỉ định THTĐS), nên tránh bỏ sót chỉ định phẫu sống) 24,4%. Như vậy, tổn thương XTĐS hình thuật cho bệnh nhân. Voormolen và cộng sự[9] chêm là hay gặp hơn cả trong nhóm nghiên nghiên cứu 31 bệnh nhân bị XTĐS phù tủy cứu. Điều này có thể được giải thích như sau: xương trên MRI, thấy mức độ giảm đau ở 97% cấu trúc bè xương ở phía trước của thân đốt sau xi măng 3 tháng (p = 0,01). Trong khi đó, 14 sống yếu hơn ở phía sau, trong khi trọng tâm bệnh nhân XTĐS không phù nề tủy xương thì tỷ của cơ thể lại rơi ở phía 100 trước cột sống, do lệ giảm đau chỉ chiếm 71%. Ở các nước phát đó tường trước của thân đốt sống dễ bị tổn triển, do đời sống kinh tế xã hội cao, nên các thương hơn, gây nên XTĐS hình chêm. Dựa bác sĩ vẫn tiến hành bơm xi măng cho những trên phim XQ nghiêng chúng tôi so sánh chiều bệnh nhân XTĐS không phù nề tủy xương, cao đốt xẹp với đốt liền kề và đưa ra phân loại mang tính chất dự phòng, nhằm nâng cao chất Genant: có 63,4% bệnh nhân xẹp nhẹ (20 - lượng cuộc sống. Sử dụng phim MRI, chúng tôi 25%); 31,7% xẹp trung bình (25 - 40%); 4,9% phát hiện 103/123 đốt sống có đường nứt, xẹp nặng (> 40%). Với bệnh nhân XTĐS nhẹ thì 20/123 đốt sống có khí bên trong. Những đốt việc nắn chỉnh đốt sống không gặp nhiều khó sống có đường nứt trong thân đốt sống thường khăn. Mục tiêu của nở bóng là tạo 2 khoang gặp trong nhóm bệnh nhân LX chấn thương cột trống trong thân đốt sống để bơm xi măng an sống. Những đốt sống có khí trong thân đốt là toàn, giảm nguy cơ rò xi măng ra ngoài. Hiệu báo hiệu sớm của gãy xương không liền. Do quả chỉnh hình đốt xẹp sẽ thể hiện rõ ở những vậy, cần nhanh chóng can thiệp điều trị cho nhóm bệnh nhân xẹp trung bình và xẹp nặng. người bệnh, để phòng tránh bệnh chuyển sang Đặc biệt với trường hợp xẹp nặng, việc nắn giai đoạn gãy xương không liền, nguy cơ dẫn chỉnh sẽ tỏ ra hiệu quả rõ rệt và khi bơm xi đến các tổn thương thần kinh muộn do bệnh lý măng vào khoang trống sẽ giảm áp lực bơm Kummell. nhiều, giảm nguy cơ rò xi măng so với phương Qua khảo sát phim MRI, chúng tôi phát hiện pháp bơm không bóng. Những trường hợp hình ảnh phù nề của 123 đốt sống, trên 108 XTĐS rất nặng, trên 60% chiều cao đốt sống là bệnh nhân. Vị trí các đốt tổn thương được ghi chống chỉ định tuyệt đối của cả bơm xi măng có nhận là 86,2% đốt sống từ T11 - L1 và 5,7% đốt bóng lẫn không bóng. Do đốt sống xẹp quá sống từ L2 - L4. Có 10 bệnh nhân bị xẹp đốt nặng, nên nguy cơ rò cememt vào cấu trúc thần sống từ T10 trở lên. Khi nghiên cứu 74 bệnh kinh là rất cao và đặc biệt nguy hiểm. Qua đo nhân với 118 đốt sống bị xẹp, Michael Stoffel[8] chiều cao 123 đốt xẹp, chúng tôi ghi nhận sự nhận thấy có 70% (83 đốt) đốt xẹp vùng bản lề giảm mạnh trung bình chiều cao tường trước ngực - thắt lưng (T11 - L2). Các nghiên cứu trên (18,87), tường giữa (14,59) trước bơm xi măng. đều chỉ ra rằng vị trí XTĐS do LX thường xuất Trung bình chiều cao tường sau (20,25) ít ảnh hiện ở vùng bản lề ngực - thắt lưng. Do đây là vị hưởng hơn 2 tường còn lại. Nguyên nhân do trí cong nhất của cột sống, là nơi chuyển tiếp các bè xương ở phía trước và giữa đốt sống giữa cột sống ngực cố định và cột sống thắt yếu hơn phía sau, nên thường bị tổn thương lưng di động và cũng là nơi cột sống vận động nhiều hơn. Bên cạnh đó, trung bình góc XTĐS nhiều, do vậy nguy cơ XTĐS tăng cao. Bên thay đổi lớn nhất 13,56o, góc Cobb 12,65o và cạnh đó, vùng cột sống ngực do được đỡ bởi TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 95
  5. khung xương sườn cố định chắc chắn nên nguy 3. Nguyễn Thanh Tùng (2020). Kết quả tạo cơ XTĐS thấp hơn. Còn vùng cột sống thắt lưng hình đốt sống bằng bơm xi măng không bóng do cấu trúc cột sống ưỡn và biên độ di động cao điều trị bệnh nhân xẹp thân đốt sống có loãng hơn nên nguy cơ xẹp nhỏ hơn. xương tại Bệnh viện E, Luận văn Bác sĩ Chuyên 4. Đặc điểm cộng hưởng từ xẹp thân đốt khoa II, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. sống do loãng xương 4. Harry K Genant, et al. (1993), "Vertebral Thông qua đo MĐX cho 108 bệnh nhân trước fracture assessment using a semiquantitative bơm xi măng, chúng tôi thu được điểm T-Scores technique", Journal of bone and mineral trung bình là - 3,8 ± 0,83, giao động từ -2,6 đến research. 8(9), tr. pp.1137 - 1148. - 5,7. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi phát hiện 5. Jong Tae Park Chul Cho Hwan, Ji LX với T-Scores < - 2.5 và có bất cứ gãy xương Kwang Yun, et al. (2013), "Comparative nào đều được phân loại là LX nặng. Như vậy, analysis between male and female osteoporotic tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của compression fractures in elderly patients", chúng tôi đều phân loại LX nặng. Ngày nay, việc Korean Journal of Neurotrauma, 9 (2), 131 - sử dụng chỉ số T-Scores để chẩn đoán LX là 134. phổ biến. Tuy nhiên, theo nhiều tác giả việc định 6. Deramond H Galibert P, Rosat P, Le nghĩa LX dựa vào chỉ số T-scores lại tạo ra một Gars D (1987). "Preliminary note on the sự đơn giản hóa quá mức. Nhiều bệnh nhân treatment of vertebral angioma by percutaneous gãy xương do chấn thương nhẹ lại không có T- acrylic vertebroplasty", Neuro-Chirurgie, Socres nằm trong khu vực LX. Ngược lại, nhiều tr.;33:166 - 8. người có T-Scores thấp lại không gãy xương. 7. Chun Y Wu Genant Harry K, Cornelis Điều này càng nhấn mạnh T-Scores chỉ giúp van Kuijk, et al. (1993). "Vertebral fracture ước chừng nguy cơ tương đối, chứ không phải assessment using a semiquantitative technique", nguy cơ tuyệt đối. Journal of bone and mineral research. 8(9), tr. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1137 - 1148. 1. Đỗ Mạnh Hùng (2018). Nghiên cứu ứng 8. M. Stoffel, et al. (2007). "Treatment of dụng tạo hình đốt sống bằng bơm cement có painful osteoporotic compression and burst bóng cho bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng fractures using kyphoplasty: A prospective xương. Luận văn Tiến sĩ Y học, Trường Đại học observational design", J Neurosurg Spine. 6(4), Y Hà Nội, TP Hà Nội. tr. 313 - 9. 2. Khúc Văn Trung (2018). Kết quả điều trị 9. M. H. Voormolen, et al. (2006). "Pain xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương response in the first trimester after percutaneous bằng phương pháp bơm cement sinh học qua vertebroplasty in patients with osteoporotic da tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Luận vertebral compression fractures with or without văn Tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại học Thái bone marrow edema", AJNR Am J Neuroradiol. Nguyên, Thái Nguyên. 27(7), tr. 1579 - 85. KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU MỔ PHỤ KHOA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI HẬU GIANG LÊ KIM YẾN1, NGUYỄN MINH HIỆP2 1 Bệnh viện Sản - Nhi Hậu Giang 2 Bệnh viện Quốc tế Phương Châu - Cần Thơ Chịu trách nhiệm: Lê Kim Yến TÓM TẮT Email: lekimyen.386@gmail.com Công tác chăm sóc người bệnh sau mổ phụ Ngày nhận: 23/12/2021 khoa đóng vai trò quan trọng trong phục hồi Ngày phản biện: 20/01/2022 nhanh và ngăn ngừa nhiễm trùng sau mổ. Ngày duyệt bài: 04/02/2022 Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ phụ khoa và một số yếu 96 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2