Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI<br />
ĐẾN TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI DÂN NHẬP CƯ<br />
VÀ ĐỊNH CƯ TẠI CẦN THƠ NĂM 2009<br />
Lê Hoàng Ninh1, Phùng Đức Nhật*, Hà Thị Ninh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Những người dân nhập cư không ñược tiếp cận với ñiều kiện nhà ở tốt, nước sạch và<br />
vệ sinh môi trường. Hơn nữa công việc và ñiều kiện làm việc tốt sẽ ñảm bảo về tài chính, ñịa vị xã hội,<br />
sự phát triển con người, mối quan hệ xã hội, giá trị con người và tránh ñược các bệnh về cả thể chất<br />
lẫn tinh thần(1).<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tỷ lệ các yếu tố xã hội ảnh hưởng ñến tình trạng sức khỏe của<br />
người dân nhập cư và ñịnh cư tại thành phố Cần Thơ, năm 2009. Xác ñịnh mối liên quan giữa các<br />
yếu tố xã hội với tình trạng sức khỏe của người dân nhập cư và ñịnh cư tại thành phố Cần Thơ, năm<br />
2009.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đây là một ñiều tra cắt ngang của 846 người dân (30% là người<br />
nhập cư và 70% là người ñịnh cư) ñang sống ở vùng thành thị của 2 huyện Ô Môn và Bình Thủy.<br />
Nghiên cứu ñược tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân ngay tại hộ gia ñình (mỗi hộ<br />
phỏng vấn một người là chủ hộ hoặc người ñại diện) theo bộ câu hỏi soạn sẵn.<br />
Kết quả nghiên cứu: Về những thông tin cơ bản như: tuổi, giáo dục, nghề nghiệp ở người nhập<br />
cư tốt hơn người ñịnh cư. Những yếu tố khác như ñiều kiện nhà ở, giải trí và hút thuốc lá là những<br />
vấn ñề cần quan tâm ở cả hai nhóm ñặc biệt ở nhóm nhập cư. Yếu tố ñảm bảo thu nhập là tiền lương<br />
ổn ñịnh và ñiều này ñảm bảo an toàn lương thực và là yếu tố quyết ñịnh ñến tình trạng sức khỏe.<br />
Những hoạt ñộng của ngành y tế, bảo trợ xã hội cũng như là kinh tế tư nhân cũng là yếu tố quyết ñịnh<br />
ñến chất lượng cuộc sống của người dân Cần Thơ.<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở ñể ñưa ra những chương trình can thiệp hiệu quả ñể cải<br />
thiện tình trạng sức khỏe cũng như kinh tế xã hội ñịa phương.<br />
Từ khóa: ảnh hưởng các yếu tố xã hội lên sức khỏe người dân<br />
<br />
ABSTRACT<br />
REPORT FOR STUDY ON THE IMPACT OF SOCIAL DETERMINANTS ON THE HEALTH<br />
STATUS OF MIGRANTS AND PERMANENT RESIDENTS IN CAN THO CITY, 2009<br />
Le Hoang Ninh, Phung Duc Nhat, Ha Thi Ninh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 76 - 79<br />
Background: Migrants living in urban and urbanized areas are not able to assess to quality<br />
housing, clean water and sanitation. Moreover, employment and working conditions have powerful<br />
effects on health equity. When these are good, they can provide financial security, social status,<br />
personal development, social relations and self-esteem, and protection from physical and<br />
psychosocial illness.<br />
Objectives: To determine the percentage of each factor of social determinants of health as well as<br />
to compare the impact of each factor on the health status of migrants and permanent residents in Can<br />
Tho city, 2009. Determine which factor within 8 above factors impact on the health status of two<br />
population groups by identifying the difference of OR.<br />
Methodology: This was the cross-sectional study among 846 people living at urban areas in O<br />
Mon, Binh Thuy districts of 30% migrants and 70% permanent residents. Data was collected though<br />
1<br />
<br />
Viện Vệ sinh- Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS.Phùng Đức Nhật<br />
ĐT: 0918 103 404<br />
<br />
Email: phungducnhat@ihph.org.vn<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
76<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
direct interviews using structured questionnaire, heads of households were our key informants.<br />
Result: About the background of migrant people such as age, education and occupation is quite<br />
good or better than permanents living in Can Tho. Nevertheless, other issues related to housing<br />
condition, smoking and entertainments should pay attention to maintaining and improving the health<br />
and quality of life of both groups, especially for migrants. A main determinant of income security in<br />
this age group is the availability of a reliable and appropriate level of salary payment. For many<br />
individuals, income security will equate to food security and therefore be a major determinant of<br />
health status. The activities of the social welfare and health sectors, as well as private business, are<br />
complementary in contributing to the health and quality of life of people in Can Tho City.<br />
Conclusions: The results will be a very useful tool in designing effective and appropriate<br />
programs to promote health and social economic situation.<br />
Key word: The impact of social determinants on the health status<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cần Thơ, thành phố lớn nhất của ñồng bằng sông Cửu Long, ñược biết ñến là Tây Đô (thủ phủ<br />
của miền Tây) với dân số khoảng 1,121,000 (năm 2004). Đây là một trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa<br />
học, kĩ thuật. Là nơi thu hút số lượng lớn lao ñộng từ những vùng lân cận vào khoảng 30% dân số.<br />
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế xã hội và sức khỏe. Sức<br />
khỏe ở những nhóm có ñiều kiện kinh tế xã hội cao hơn thì thực sự cao hơn những nhóm có ñiều kiện<br />
kinh tế xã hội thấp(2). Giả ñịnh là do những nguyên nhân sau: giáo dục, thu nhập, nghề nghiệp, tài sản.<br />
Những người dân nhập cư không ñược tiếp cận với ñiều kiện nhà ở tốt, nước sạch và vệ sinh môi<br />
trường. Hơn nữa công việc và ñiều kiện làm việc tốt sẽ ñảm bảo về tài chính, ñịa vị xã hội, sự phát<br />
triển con người(1), mối quan hệ xã hội, giá trị con người và tránh ñược các bệnh về cả thể chất lẫn tinh<br />
thần.<br />
Mở rộng những hỗ trợ xã hội là một bước quan trọng ñể người dân tiếp cận với các dịch vụ chăm<br />
sóc sức khỏe và là ñiều thiết yếu ñế ñạt ñược công bằng y tế(3).<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
1. Xác ñịnh tỷ lệ các yếu tố xã hội ảnh hưởng ñến tình trạng sức khỏe của người dân nhập cư và<br />
ñịnh cư tại thành phố Cần Thơ, năm 2009. Dựa vào 7 yếu tố sau: Dịch vụ y tế dự phòng: tiêm chủng,<br />
sử dụng dịch vụ, bảo hiểm y tế. Yếu tố dân số học: nhóm tuổi, dân tộc, số con trong gia ñình, giới<br />
(nghề nghiệp theo giới, bạo hành gia ñình). Lối sống: hút thuốc, rượu bia, thói quen ăn uống, vệ sinh<br />
an toàn thực phẩm, chất lượng cuộc sống và giải trí. Đặc ñiểm nhà ở: kích cỡ nhà, mật ñộ trung bình,<br />
tình trạng kinh tế. Nghề nghiệp: thất nghiệp, số giờ làm việc, tuổi bắt ñầu làm việc. Bảo trợ xã hội:<br />
Bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm bắt buộc, tự nguyện. Giáo dục: trình ñộ học vấn, giáo dục và hướng<br />
nghiệp.<br />
2. Xác ñịnh mối liên quan giữa 7 yếu tố xã hội với tình trạng sức khỏe của người dân nhập cư và<br />
ñịnh cư tại thành phố Cần Thơ, năm 2009.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Địa ñiểm nghiên cứu<br />
Quận Ô Môn và Bình Thủy của thành phố Cần Thơ.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Tháng 12 năm 2009.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Người dân ñang sống tại ñịa phương ít nhất 6 tháng, tuổi 18-60.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
864 người<br />
<br />
Kĩ thuật chọn mẫu<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
77<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lấy mẫu xác suất tỷ lệ với kích thước.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Nghiên cứu ñược tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp<br />
người dân ngay tại hộ gia ñình (mỗi hộ phỏng vấn một người là chủ hộ hoặc người ñại diện) theo bộ<br />
câu hỏi soạn sẵn. Chọn 11 cụm tại quận Bình Thủy, 19 cụm tại quận Ô Môn. Mỗi cụm chọn 28 gia<br />
ñình (9 nhập cư và 19 ñịnh cư). Trong mối cụm, hộ gia ñình ñầu tiên ñược chọn ngẫu nhiên, các hộ<br />
gia ñình tiếp theo ñược chọn bằng phương pháp cổng liền cổng.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Đặc ñiểm về nhóm tuổi của người dân nhập cư và ñịnh cư<br />
Đặc tính mẫu<br />
Nhập cư<br />
Định cư<br />
Tổng<br />
p<br />
18-25 74 (25,00) 83 (17,1) 157 (20,1)<br />
Nhóm<br />
26-35 83 (28,04) 127 (26,2) 210 (26,9) 0,001<br />
tuổi<br />
36-60 139 (46,96) 275 (56,7) 414 (53,01)<br />
<br />
Tỷ lệ người nhập cư 18-25 tuổi là 25% và từ 26-35 tuổi là 28,04%, trong khi ñó tương ứng người<br />
nhập cư chỉ chiếm 17,1% and 26,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 2: Đặc ñiểm về nhà ở giữa nhóm nhập cư và ñịnh cư<br />
Nhập cư Định cư<br />
<br />
Đặc tính mẫu<br />
<br />
OR ñịnh cư/ nhập<br />
cư<br />
<br />
n % n % OR 95%CI p<br />
Nhà riêng 172 58,11 416 85,7 1<br />
Tập thể/ kí túc<br />
0,014 1,35 1 0,2 0,1 0,93 0,043<br />
xá<br />
Nhà ở<br />
<br />
Nhà thuê<br />
Khác<br />
Tổng<br />
<br />
114 38,51 50 10,3 0,18<br />
<br />
0,12