intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ảnh hưởng của cố định liên hàm lên sức khỏe toàn thân của bệnh nhân điều trị chấn thương hàm mặt tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá ảnh hưởng của CĐLH lên sức khỏe toàn thân của bệnh nhân điều trị chấn thương hàm mặt tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ảnh hưởng của cố định liên hàm lên sức khỏe toàn thân của bệnh nhân điều trị chấn thương hàm mặt tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CỐ ĐỊNH LIÊN HÀM LÊN SỨC KHỎE<br /> TOÀN THÂN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG<br /> HÀM MẶT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ<br /> Lê Hoàng Hạnh**, Tạ Văn Trầm** Trương Nhựt Khuê *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phương pháp cố định liên hàm (CĐLH) trong điều trị gãy xương mặt đang được sử dụng khá<br /> phổ biến.<br /> Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của CĐLH lên sức khỏe toàn thân của bệnh nhân điều trị chấn thương hàm<br /> mặt tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.<br /> Phương pháp: mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: 84,6% bệnh nhân bị giảm cân/BMI sau CĐLH. Có sự tăng tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng độ 3,<br /> độ 2, độ 1 và giảm tỷ lệ bệnh nhân có BMI bình thường giữa trước và sau CĐLH. 57,7% bệnh nhân hài lòng với<br /> CĐLH, 40% ở mức độ trung bình và 38,5% không hài lòng, 45% ở mức độ nhiều.<br /> Kết luận: CĐLH có ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân.<br /> Từ khóa: Cố định liên hàm, BMI.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE EFFECTS OF INTERMAXILLARY FIXATION IN GENERAL HEALTH OF THE<br /> TRAETING MAXILLOFACTIAL – PATIENTS AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL<br /> Le Hoang Hanh, Ta Van Tram, Truong Nhut Khue<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 160 - 164<br /> Background: Intermaxillary fixation is one of the most popular methods in fracture treatments.<br /> Objective: Evaluate the effects of intermaxillary fixation in general health of the treating maxillofacial –<br /> patients at Can Tho Central General Hospital.<br /> Methods: Seri-description.<br /> Results: The majority of patients lossing weight/BMI after this treatment account for 84.6%. There are a<br /> increase of malnutrition patients in level 3, level 2, level 1 and decrease of normal BMI ones between before and<br /> after intermaxillary fixation. There are 57.7% patients who satisfy this method, 40% with average level and<br /> 38.5% dissatisfy, 45% with high level.<br /> Conclusion: Intermaxillary fixation has an affect on health.<br /> Key words: Intermaxillary fixation, BMI.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chấn thương vùng hàm mặt là tổn thương<br /> thường gặp trong các loại chấn thương do tai<br /> nạn giao thông. Trong đó, gãy xương mặt chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất và ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ<br /> <br /> khuôn mặt và chức năng ăn nhai của người<br /> bệnh(7). Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần<br /> Thơ, trong 3 năm (2007-2009) có 444 trường hợp<br /> gãy xương mặt và số lượng mỗi năm tăng lên<br /> đáng kể. Mặc dù, thời gian gần đây phương<br /> <br /> ** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, * Đại học Y Dược Cần Thơ<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm<br /> <br /> ĐT: 0913771779<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Email: tavantram@gmail.com<br /> <br /> 161<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> pháp điều trị thông dụng gãy xương mặt là phẫu<br /> thuật nắn hở và phương tiện cố định vững<br /> chắc(3). Tuy nhiên, trên thực tế phương pháp<br /> CĐLH vẫn còn được sử dụng khá phổ biến.<br /> CĐLH là một kỹ thuật ra đời sớm, đơn giản dễ<br /> làm, đem lại kết quả khả quan, giảm chi phí rất<br /> nhiều cho bệnh nhân. Dù vậy, CĐLH cũng gây<br /> nhiều cản trở cho việc ăn uống, gây mất thời<br /> gian, ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc của<br /> bệnh nhân(3). CĐLH có nguy cơ gây suy dinh<br /> dưỡng nặng, giảm cân đáng kể dẫn đến chậm<br /> liền thương và phục hồi chức năng(2).<br /> Ở nước ta, việc xây dựng chế độ dinh dưỡng<br /> cho người bệnh, đặc biệt là bệnh nhân chấn<br /> thương vùng hàm mặt được CĐLH vẫn còn<br /> nhiều khó khăn và bất cập. Việc đánh giá ảnh<br /> hưởng của CĐLH lên chế độ ăn cũng như nhu<br /> cầu dinh dưỡng của bệnh nhân để có kế hoạch<br /> cung cấp đầy đủ dinh dưỡng nhằm giúp bệnh<br /> nhân phục hồi sức khỏe nhanh và nâng cao chất<br /> lượng cuộc sống cần được quan tâm(6,7). Do đó,<br /> chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá ảnh hưởng<br /> của CĐLH lên sức khỏe toàn thân của bệnh nhân<br /> điều trị chấn thương hàm mặt tại Bệnh viện Đa<br /> khoa Trung ương Cần Thơ”, với các mục tiêu cụ<br /> thể sau: xác định sự thay đổi cân nặng/BMI trước<br /> và sau CĐLH và xác định mức độ hài lòng của<br /> bệnh nhân với CĐLH. Từ đó có cơ sở để từng<br /> bước cải thiện chế độ ăn, xây dựng khẩu phần ăn<br /> hợp lý cho bệnh nhân CĐLH nhằm nâng cao<br /> chất lượng điều trị và cải thiện chất lượng cuộc<br /> sống cho bệnh nhân.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng<br /> 52 bệnh nhân gãy xương mặt có sử dụng kỹ<br /> thuật CĐLH điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt,<br /> Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, từ<br /> 1/5/2010 đến 31/1/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bệnh nhân được CĐLH, đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu và có tái khám, cung cấp đầy đủ<br /> thông tin trong phiếu thu thập số liệu và bộ câu<br /> hỏi phỏng vấn.<br /> <br /> 162<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân có chống chỉ định CĐLH.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Chương trình SPSS 18.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 52 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu<br /> <br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Đặc điểm dịch tễ học<br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên<br /> cứu<br /> Đặc điểm<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 47<br /> <br /> 90,4<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> 16-18<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> 19-39<br /> <br /> 39<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 40-59<br /> <br /> 8<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> Cấp 1<br /> <br /> 9<br /> <br /> 17,3<br /> <br /> Cấp 2<br /> <br /> 20<br /> <br /> 38,5<br /> <br /> Cấp 3<br /> <br /> 12<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> Cao đẳng, đại học<br /> <br /> 11<br /> <br /> 21,1<br /> <br /> Lao động chân tay<br /> <br /> 37<br /> <br /> 71,2<br /> <br /> Lao động trí óc<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> Học sinh, sinh viên<br /> <br /> 7<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> Tai nạn giao thông<br /> <br /> 50<br /> <br /> 96,2<br /> <br /> Tai nạn lao động<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> Tai nạn sinh hoạt<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Trình độ văn<br /> hóa<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> chấn thương<br /> <br /> Thời gian nằm viện, thời gian CĐLH, số lần tái<br /> khám và tuổi bệnh nhân<br /> Bảng 2: Thời gian nằm viện, thời gian CĐLH, số lần<br /> tái khám và tuổi bệnh nhân<br /> Đặc tính<br /> Trung bình<br /> Độ lệch chuẩn<br /> (SD)<br /> <br /> Thời gian Thời gian Số lần tái Tuổi<br /> nằm viện CĐLH (ngày) khám<br /> (tuổi)<br /> (ngày)<br /> (lần)<br /> 10,6<br /> 27,1<br /> 2,9<br /> 28,4<br /> 5,6<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 11,0<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Sự thay đổi cân nặng/BMI trước và sau<br /> CĐLH<br /> Sự thay đổi cân nặng/BMI<br /> Bảng 3: Thay đổi cân nặng/BMI qua các giai đoạn<br /> theo thời gian CĐLH<br /> Giai đoạn<br /> <br /> Giảm cân<br /> nặng (kg)<br /> <br /> n<br /> <br /> CĐLH-1 tuần<br /> CĐLH-2 tuần<br /> CĐLH-3 tuần<br /> CĐLH-tháo CĐLH<br /> Trước CT-tháo<br /> CĐLH<br /> <br /> Giảm BMI<br /> 2<br /> (kg/m )<br /> <br /> 48<br /> 38<br /> 18<br /> 52<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 1,5<br /> 2,4<br /> 2,4<br /> 3,2<br /> <br /> 1,2<br /> 1,7<br /> 1,8<br /> 2,4<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 0,5<br /> 0,9<br /> 0,9<br /> 1,2<br /> <br /> 52<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> SD<br /> <br /> P<br /> <br /> SD<br /> 0,4<br /> 0,6<br /> 0,7<br /> < 0,001<br /> 0,9<br /> 1,4<br /> <br /> Mối liên quan giữa sự giảm cân nặng/BMI với<br /> các yếu tố khác<br /> Bảng 4: Giảm cân nặng theo giới<br /> Giới<br /> tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> 47<br /> 5<br /> <br /> 90,4<br /> 9,6<br /> <br /> Giảm cân<br /> nặng (kg)<br /> 3,2<br /> 2,5<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 2,5<br /> 1,9<br /> <br /> P<br /> 0,518<br /> <br /> Bảng 5: Giảm cân nặng theo phương pháp điều trị<br /> Phẫu<br /> thuật<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> Giảm cân<br /> nặng (kg)<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> Có<br /> <br /> 44<br /> <br /> 84,6<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> Không<br /> <br /> 8<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> P<br /> 0,442<br /> <br /> Bảng 6: Phương pháp điều trị và các yếu tố liên quan<br /> Kỹ thuật Phẫu<br /> CĐLH thuật<br /> <br /> n<br /> <br /> Có<br /> 8<br /> Nốt Ivy Không 2<br /> p<br /> Có<br /> 36<br /> Cung<br /> cố định Không 6<br /> răng<br /> P<br /> Tổng<br /> 52<br /> <br /> Thời<br /> Giảm cân Thời gian gian nằm<br /> % nặng kg CĐLH<br /> viện<br /> (SD) ngày (SD) ngày<br /> (SD)<br /> 15,4 4,1 (3,0) 27,6 (5,0) 7,9 (3,6)<br /> 3,9 1,3 (0,4) 22,0 (1,4) 3,0 (1,4)<br /> 0,238<br /> 0,170<br /> 0,105<br /> 69,2 3,1 (2,4) 28,3 (5,7) 11,9 (5,3)<br /> 11,5 3,0 (1,4) 21,0 (9,1) 8,7 (7,6)<br /> 0,925<br /> 0,011<br /> 0,201<br /> 100,0 3,2 (2,4) 27,1 (6,3) 10,6 (5,6)<br /> <br /> Bảng 7: Giảm cân nặng theo trình độ văn hóa<br /> Trình độ<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Cấp 1<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Cao đẳng,<br /> đại học<br /> <br /> 9<br /> 20<br /> 12<br /> <br /> 17,3<br /> 38,5<br /> 23,1<br /> <br /> Giảm cân<br /> nặng (kg)<br /> 3,8<br /> 3,8<br /> 3,0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 21,1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> Độ lệch<br /> p<br /> chuẩn<br /> 2,2<br /> 2,6<br /> 0,169<br /> 2,6<br /> 1,6<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức độ hài lòng của bệnh nhân với CĐLH<br /> Bảng 8: Các tiêu chí đánh giá sự hài lòng của bệnh<br /> nhân với CĐLH<br /> Tiêu chí<br /> Thực hiện đầy đủ yêu cầu<br /> Yêu cầu tháo CĐLH<br /> Lợi ích CĐLH<br /> Tái khám đúng hẹn<br /> <br /> Có<br /> n<br /> 49<br /> 22<br /> 34<br /> 39<br /> <br /> Không<br /> %<br /> 94,2<br /> 42,3<br /> 75,6<br /> 75,0<br /> <br /> n<br /> 3<br /> 30<br /> 11<br /> 13<br /> <br /> %<br /> 5,8<br /> 57,7<br /> 24,4<br /> 25,0<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu<br /> - Đặc điểm dịch tễ học: Tỷ lệ bệnh nhân<br /> nam/nữ CĐLH là 9,4/1. Nhóm tuổi 19-39 chiếm<br /> nhiều nhất bệnh nhân CĐLH (75%). Bệnh nhân<br /> có trình độ văn hóa cấp 2 và cấp 3 với tỷ lệ tương<br /> ứng là 38,5% và 23,1%. Lao động chân tay là<br /> nghề nghiệp chiếm đa số (71,2%), kế tiếp là học<br /> sinh, sinh viên (13,5%). 96,2% nguyên nhân do<br /> tai nạn xe máy, trong khi đó chỉ có 3,8% do tai<br /> nạn lao động và sinh hoạt.<br /> - Trung bình thời gian nằm viện là 10,5 ngày,<br /> thời gian CĐLH là 27,1 ngày, số lần tái khám<br /> trung bình là 2,9 lần và tuổi trung bình của bệnh<br /> nhân là 28,4 tuổi.<br /> - Có 3 vị trí gãy xương chiếm tỷ lệ cao: gãy<br /> vùng cằm (44,2%), gãy LeFort II (42,3%) và gãy<br /> phức hợp gò má (42,3%).<br /> <br /> Sự thay đổi cân nặng/BMI trước và sau<br /> CĐLH<br /> Sự thay đổi cân nặng/BMI: Sau CĐLH,<br /> 84,6% bệnh nhân bị giảm cân, 13,5% không<br /> thay đổi cân nặng và chỉ có 1,9% tăng cân.<br /> Trường hợp giảm cân nhiều nhất là 9kg và<br /> tăng cân 1 trường hợp là 0,5kg. Kết quả này<br /> gần tương tự với nghiên cứu của Martin R(8) là<br /> 81,8% trường hợp giảm cân, cao hơn Shokri<br /> M(9) với 61% bị giảm cân. Trung bình sự khác<br /> biệt về cân nặng giữa trước và sau CĐLH là 3,2 ± 2,4kg và sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05). Sự giảm cân nặng sau<br /> CĐLH gần tương tự với Giacobbo J(4) và cao<br /> hơn của Shokri M(9) nhưng lại ít hơn so với của<br /> Worrall S.F(10) và Behbehani F(1). Sau CĐLH, có<br /> <br /> 163<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> sự gia tăng 2,2 lần tỷ lệ bệnh nhân suy dinh<br /> dưỡng độ 3, tăng 1,5 lần bệnh nhân suy dinh<br /> dưỡng độ 2, tăng 1,7 lần bệnh nhân suy dinh<br /> dưỡng độ 1, trong khi đó có sự giảm 1,7 lần<br /> bệnh nhân có BMI bình thường so với trước<br /> CĐLH. Sự chênh lệch tỷ lệ này có ý nghĩa<br /> thống kê với p < 0,05. Như vậy, sau CĐLH có<br /> đến 63,4% bệnh nhân thiếu hụt dinh dưỡng<br /> (BMI < 18,5). Do đó, việc cung cấp cho bệnh<br /> nhân chế độ ăn giàu dinh dưỡng và hợp lý là<br /> thật sự cần thiết(2)<br /> <br /> Mối liên quan giữa sự giảm cân nặng/BMI<br /> với các yếu tố dịch tễ và điều trị<br /> Giảm cân nặng theo giới: Tỷ số giữa nam và<br /> nữ là 9,4:1. Kết quả này gần tương tự với các<br /> nghiên cứu khác(6,7). Trung bình sự khác biệt<br /> về giảm cân nặng giữa nam và nữ là 0,7kg<br /> nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (t50 = 0,652, p<br /> > 0,05).<br /> Giảm cân nặng theo phương pháp điều trị: Tỷ<br /> số bệnh nhân CĐLH có và không phẫu thuật<br /> nắn chỉnh kết hợp xương là 5,5:1. Trung bình<br /> sự khác biệt về giảm cân nặng giữa có và<br /> không phẫu thuật là 0,7kg. Tuy nhiên, sự<br /> khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (t50 =<br /> 0,774, p > 0,05). Những bệnh nhân không cần<br /> phẫu thuật mà chỉ CĐLH phần lớn là chấn<br /> thương nhẹ. Chỉ cần cố định hay nắn chỉnh<br /> đúng khớp cắn mà không cần phẫu thuật kết<br /> hợp xương. Do chấn thương nặng hơn, khó<br /> ăn uống hơn và kết hợp với phẫu thuật nắn<br /> chỉnh phức tạp nên nhóm bệnh nhân có phẫu<br /> thuật giảm cân nhiều hơn là phù hợp. Do đó,<br /> khi cố định cứng bằng nốt Ivy có kèm theo<br /> phẫu thuật nắn chỉnh kết hợp xương thì giảm<br /> cân nhiều hơn (3,2 lần), thời gian CĐLH dài<br /> hơn (1,3 lần) và tăng thời gian nằm viện hơn<br /> (2,6 lần) so với không phẫu thuật, tuy nhiên<br /> sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, với p ><br /> 0,05. Bên cạnh đó, khi CĐLH bằng cung cố<br /> định răng có kèm theo phẫu thuật nắn chỉnh<br /> kết hợp xương thì thời gian CĐLH dài hơn<br /> (1,3 lần - p < 0,05, có ý nghĩa thống kê) và<br /> <br /> 164<br /> <br /> tăng thời gian nằm viện hơn (1,4 lần - p ><br /> 0,05) so với không phẫu thuật.<br /> Giảm cân nặng theo trình độ văn hóa: Phần<br /> lớn bệnh nhân có trình độ cấp 2 và cấp 3<br /> (38,5% và 23,1%). Có sự khác biệt về giảm cân<br /> nặng ở những người có trình độ văn hóa khác<br /> nhau nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p ><br /> 0,05). Bệnh nhân có trình độ cấp 1, cấp 2 chưa<br /> hiểu biết tốt về nhu cầu dinh dưỡng, chế độ ăn<br /> hợp lý cũng như việc tự chăm sóc bản thân và<br /> khả năng tài chính hạn chế nên giảm cân đến<br /> 3,8kg. Trong khi đó, bệnh nhân có trình độ cao<br /> đẳng, đại học thì giảm cân ít nhất (1,9kg).<br /> Bệnh nhân có trình độ cấp 3 phần lớn là học<br /> sinh, sinh viên đang đi học (16-19), lứa tuổi<br /> này đã trang bị kiến thức về chế độ ăn uống<br /> phù hợp nhưng do còn trẻ nên ý thức chăm<br /> sóc bản thân chưa cao. Do vậy mà giảm cân<br /> 3kg, ít hơn nhóm cấp 1, cấp 2 và nhiều hơn<br /> nhóm cao đẳng, đại học.<br /> Giảm cân nặng theo thời gian CĐLH: Thời<br /> gian CĐLH là 27,1 ± 6,3 ngày. Kết quả này<br /> tương tự với các nghiên cứu khác(6,7). Theo<br /> phác đồ điều trị Bệnh viện Đa khoa Trung<br /> ương Cần Thơ, thời gian CĐLH là 4-6 tuần,<br /> riêng đối với gãy cổ lồi cầu thì CĐLH trong 2<br /> tuần (8 trường hợp). Có mối tương quan thuận<br /> chiều mức độ yếu giữa thời gian CĐLH và sự<br /> giảm cân nặng. Tuy nhiên chưa có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05). Khó khăn trong ăn uống,<br /> rối loạn tiêu hóa, sự biếng ăn cùng với thiếu<br /> kiến thức về dinh dưỡng cũng như khả năng<br /> tài chính nên thời gian CĐLH càng kéo dài thì<br /> cân nặng càng giảm là hợp lý.<br /> <br /> Mức độ hài lòng của bệnh nhân với CĐLH<br /> 57,7% bệnh nhân hài lòng với CĐLH, 40%<br /> ở mức độ trung bình và 38,5% không hài lòng,<br /> 45% ở mức độ nhiều. Theo Behbehani F(1),<br /> 32,5% trường hợp tuân thủ các kế hoạch điều<br /> trị trong thời gian CĐLH, 52,5% gỡ bỏ thiết bị<br /> CĐLH tại phòng khám nha khoa, trong khi<br /> 47,5% đã tự tháo, 22,5% phải đến phòng khám<br /> nha khoa tháo khẩn cấp, 30% cảm thấy CĐLH<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> không hữu ích, trong khi còn lại 70% hài lòng<br /> với điều trị. Trong nghiên cứu chúng tôi có<br /> 42,3% yêu cầu tháo CĐLH trước thời gian quy<br /> định, 38,5% không hài lòng phương pháp điều<br /> trị này ở nhiều mức độ khác nhau, trong đó<br /> mức độ nhiều chiếm 45%. 57,7% hài lòng với<br /> phương pháp này nhưng phần lớn ở mức độ ít<br /> (23,3%) và trung bình (40%). Khi bệnh nhân<br /> không hài lòng với phương pháp điều trị<br /> thì sự phối hợp điều trị sẽ rất hạn chế, 5,8%<br /> bệnh nhân không tuân thủ kế hoạch điều trị,<br /> 25% không tái khám đúng hẹn và 24,4% cho<br /> rằng CĐLH không mang lại lợi ích. Chính sự<br /> không hài lòng của bệnh nhân dẫn đến sự<br /> phối hợp điều trị chưa tốt và kết quả là có<br /> nhiều tác dụng ngoài mong muốn và than<br /> phiền.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Sự thay đổi cân nặng/BMI trước và sau<br /> CĐLH<br /> Đa số bệnh nhân bị giảm cân/BMI sau CĐLH<br /> chiếm 84,6%. Có sự khác biệt về trung bình thay<br /> đổi cân nặng/BMI qua từng giai đoạn theo thời<br /> gian CĐLH, trung bình sự khác biệt về cân<br /> nặng/BMI giữa trước và sau CĐLH là -3,2 ±<br /> 2,4(kg)/-1,2 ± 0,9(kg/m2). Có sự tăng tỷ lệ bệnh<br /> nhân suy dinh dưỡng độ 3, độ 2, độ 1 và giảm tỷ<br /> lệ bệnh nhân có BMI bình thường giữa trước và<br /> sau CĐLH. Không có mối liên quan giữa giảm<br /> cân nặng sau CĐLH với các yếu tố về giới, trình<br /> độ văn hóa, phương pháp điều trị, kỹ thuật<br /> CĐLH, thời gian CĐLH của bệnh nhân<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức độ hài lòng của bệnh nhân với CĐLH<br /> 57,7% bệnh nhân hài lòng với CĐLH, 40% ở<br /> mức độ trung bình và 38,5% không hài lòng, 45%<br /> ở mức độ nhiều. Có 42,3% bệnh nhân yêu cầu<br /> tháo CĐLH trước thời gian điều trị và 24,4% cho<br /> rằng CĐLH không có lợi ích cho điều trị, 25%<br /> bệnh nhân không tái khám đúng hẹn và 5,8%<br /> không thực hiện đầy đủ những yêu cầu điều trị.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Behbehani F., Al-Aryan H., Al-Attar A. et al (2006). Perceived<br /> effectiveness and side effects of intermaxillary fixation for diet<br /> control. Journal of Oral Maxillofacial Surgery, 35: 618-623.<br /> De JonghKampherbeek E.H., Remijnse-Meester T.A., Van<br /> Meeteren N.L. (1997). Dietetic care for patients after<br /> maxillofacial trauma. Ned Tijdschr Tandheelkd, 104(11): 448450.<br /> Hoffmannová J., Foltán R., Vlk M. et al (2008). Factors<br /> Affecting the Stability of Bilateral Sagittal Split Osteotomy of a<br /> Mandible. Prague Medical Report, 109(4): 286-297.<br /> Jussara G, Ludvig MMI, Dias BW et al (2009). Assessment of<br /> nutritional anthropometric parameters in adult patients<br /> undergoing orthognathic surgery. Revista Odonto Ciência,<br /> 24(1): 92-96.<br /> McGinn J.D., Fedok F.G. (2008). Techniques of maxillarymandibular<br /> fixation.<br /> Operative<br /> Techniques<br /> in<br /> Otolaryngology, 19: 117-122.<br /> Nguyễn Bắc Hùng (2006). Chấn thương vùng hàm mặt. Phẫu<br /> thuật tạo hình, pp 154-169. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.<br /> Phạm Thị Kim Phụng (2007). Đánh giá hiệu quả điều trị gãy<br /> xương hàm dưới bằng phương pháp CĐLH tại Bệnh viện Đa<br /> khoa Đồng Tháp. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược<br /> thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Ritzau M (1973). Weight changes in patients with<br /> intermaxillary<br /> immobilization<br /> after<br /> jaw<br /> fractures.<br /> International Journal of Oral Surgery, 2(3): 122-123.<br /> Shokri M., Gachkooban A.M. (2006). Effect of calculated<br /> nutritional program on weight changes in intermaxillary<br /> fixation patients. Scientific Medical Journal, 3(50): 570-575.<br /> Worrall S.F. (1994). Changes in weight and body composition<br /> after orthognathic surgery and jaw fractures: a comparison of<br /> miniplates and intermaxillary fixation. British Journal of Oral<br /> and Maxillofacial Surgery, 32(5): 289-292.<br /> <br /> 165<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2