intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ban đầu điều trị ung thư vú tái phát di căn có thụ thể nội tiết dương tính Her-2 âm tính bằng fulvestrant tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá ban đầu điều trị ung thư vú di căn hoặc tái phát di căn có thụ thể nội tiết dương tính Her-2 âm tính bằng fulvestrant. Fulvestrant là thuốc nội tiết có hiệu quả, nên cân nhắc điều trịsớm ở bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn, thụ thể nội tiết dương tính, gánh nặng khối u không lớn, điều trị bước đầu hiệu quả sẽ cao hơn các bước điều trị tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ban đầu điều trị ung thư vú tái phát di căn có thụ thể nội tiết dương tính Her-2 âm tính bằng fulvestrant tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ TÁI PHÁT DI CĂN CÓ THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH HER-2 ÂM TÍNH BẰNG FULVESTRANT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI Lê Đức Nhân1 , Ngô Văn Hòa1 TÓM TẮT 29 SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: INITIAL EVALUATION OF THE Bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc tái phát, di căn TREATMENT EFFECTIVENESS OF có thụ thể nội tiết dương tính, Her-2 âm tính FULVETRANT IN RECURRENT OR được điều trị nội tiết bằng fulvestrant từ tháng 1 METASTASIS BREAST CANCER năm 2021 đến tháng 10 năm 2023 tại Bệnh viện WITH HR(+), HER2(-) AT DONG NAI đa khoa Đồng Nai. GENERAL HOSPITAL Mục tiêu: Đánh giá ban đầu điều trị ung thư Objective and methods: Patients with vú di căn hoặc tái phát di căn có thụ thể nội tiết metastatic or recurrent metastatic breast cancer dương tính Her-2 âm tính bằng fulvestrant. with hormone receptor-positive, receiving Kết quả: Thời gian điều trị trung bình 7,1 endocrine therapy with fulvestrant from January tháng. Bệnh nhân điều trị ít nhất 3 tháng, dài nhất 2021 to October 2023 at Dong Nai General là 25 tháng. Bệnh ổn định đạt tỷ lệ cao nhất 60%. Hospital. Có 2 bệnh tiến triển trong quá trình điều trị, một Purpose: Results of initial treatment of bệnh nhân tử vong do suy gan cấp. Không có metastatic or recurrent metastatic breast cancer bệnh đáp ứng hoàn toàn. 3/15 bệnh nhân đáp ứng that is hormone receptor-positive and Her2- một phần. Thời gian sống thêm không bệnh tiến negative with fulvestrant. triển của nhóm bệnh nghiên cứu của chúng tôi là Results: The average treatment time is 7.1 7 ± 1,54 tháng. months. Patients are treated for at least 3 months, Kết luận: Fulvestrant là thuốc nội tiết có the longest is 25 months. Stable disease reaching hiệu quả, nên cân nhắc điều trị sớm ở bệnh nhân the highest rate of 60%. There were 2 disease ung thư vú tái phát di căn, thụ thể nội tiết dương progression during treatment, one patient died tính, gánh nặng khối u không lớn, điều trị bước due to acute liver failure. No case complete đầu hiệu quả sẽ cao hơn các bước điều trị tiếp response. 3/15 patients partially respond. The theo. progression-free survival time of our study group Từ khóa: Fulvestrant, ung thư vú. is 7 ± 1.54 months. Conclusions: Fulvestrant is an effective endocrine drug, early treatment should be 1 Bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai considered in patients with breast cancer with Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Hoà metastatic recurrence, positive hormone SĐT: 0355029331 receptors, low tumor burden. First-line treatment Email: ngohoa94@gmail.com will be more effective than subsequent treatment Ngày nhận bài: 16/7/2024 steps. Ngày phản biện: 22/7/2024 Keywords: Fulvestrant, breast cancer. Ngày chấp nhận đăng: 26/7/2024 225
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc tái Ung thư vú (UTV) là bệnh phổ biến nhất phát, di căn có thụ thể nội tiết dương tính, và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong do được điều trị nội tiết bằng fulvestrant từ ung thư ở nữ. Tại Việt Nam theo thống kê tháng 1 năm 2021 đến tháng 10 năm 2023 tại năm 2020, UTV đứng đầu ở nữ giới với tỷ lệ Bệnh viện đa khoa Đồng Nai. mắc chuẩn theo tuổi là 34,2/100.000 dân, có Tiêu chuẩn chọn khoảng 21555 trường hợp mới mắc và 9345 - BN được chẩn đoán là ung thư biểu mô trường hợp tử vong mỗi năm [1]. Có nhiều tuyến vú nguyên phát bằng mô bệnh học. phương pháp điều trị UTV di căn như hóa trị, - Tình trạng thụ thể nội tiết ER và/hoặc điều trị nội tiết, điều trị đích, điều trị miễn PR dương tính, Her-2/neu âm tính được xác dịch. Việc lựa chọn phương pháp nào phụ định. thuộc vào tình trạng thụ thể nội tiết (ER, PR), - Bệnh di căn ngay từ ban đầu hoặc tiến yếu tố phát triển biểu bì người số 2 (HER-2), triển di căn: mức độ trầm trọng của bệnh và chỉ số toàn + Có chỉ định điều trị nội tiết (di căn trạng. Những bệnh nhân UTV di căn hoặc xương, hạch, di căn tạng không triệu chứng tái phát di căn, có thụ thể nội tiết dương tính, hoặc triệu chứng không rầm rộ). có 2 phương pháp điều trị cơ bản là điều trị + Có ít nhất một tổn thương (có và/hoặc nội tiết và hóa trị; mặc dù hóa trị cho tỷ lệ không đo lường được), có thể đánh giá, phù đáp ứng cao, song điều trị nội tiết vẫn mang hợp để đánh giá qua các đợt điều trị. lại hiệu quả và ít tác dụng phụ [2] . - Chỉ số toàn trạng từ 0-2 theo thang Fulvestrant là một chất đối vận, thoái điểm ECOG. triển thụ thể nội tiết estrogen có chọn lọc - Chức năng tủy xương, chức năng gan (SERDs- selective estrogen receptor thận bình thường. degradation). Hiệu quả điều trị của - BN không mắc các bệnh cấp và mạn fulvestrant trên bệnh nhân ung thư vú mãn tính trầm trọng. kinh tái phát di căn đã được chứng minh - Có hồ sư lưu trữ đầy đủ trong nhiều nghiên cứu [3]. Tại Việt Nam, Tiêu chuẩn loại trừ phác đồ fulvestrant đang được áp dụng điều - BN di căn các cơ quan (gan, phổi, trị cho bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc tái não…) gây nguy hiểm tính mạng phát, di căn có thụ thể nội tiết dương tính, - BN có bệnh mạn tính nặng (suy tim, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về vấn suy thận) có nguy cơ tử vong sớm đề này. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài này 2.2. Phương pháp nghiên cứu với mục tiêu: Thiết kế nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ban đầu Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp điều trị ung thư vú di căn hoặc tái phát di căn mô tả kết hợp nghiên cứu hồi cứu và tiến có thụ thể nội tiết dương tính Her-2 âm tính cứu. bằng fulvestrant. - BN được điều trị với fulvestrant liều 500mg vào ngày 1, 14, 28 chu kỳ đầu tiên, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sau đó chu kỳ 28 ngày, điều trị tối thiểu 3 2.1. Đối tượng nghiên cứu chu kỳ. Bệnh nhân được đánh giá đáp ứng mỗi 3 chu kỳ. Những bệnh nhân không đến 226
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khám sẽ theo dõi và thu thập thông tin qua + Sinh hóa máu: đánh giá chức năng gan điện thoại (phiếu điều tra). thận, điện giải. Thời điểm kết thúc nghiên cứu: kết thúc + Xét nghiệm chỉ điểm u CA15.3: bình nghiên cứu khi có một trong các lý do sau: thường ≤ 28 U/mL + Chết hoặc mất theo dõi Theo dõi trong và sau điều trị + Do hết thời gian nghiên cứu - Theo dõi các độc tính: Vào các tuần của Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu liệu trình điều trị bằng khám lâm sàng, các Mẫu thuận tiện, trong nghiên cứu chọn xét nghiệm sau từng đợt điều trị theo các tiêu được 15 bệnh nhân chuẩn RECIST 1.1. Nội dung và các biến số nghiên cứu - Theo dõi đáp ứng ngay sau kết thúc liệu - Tuổi trình điều trị bằng khám lâm sàng, siêu âm, - Thời gian tái phát di căn: thời gian từ chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ để lúc chẩn đoán ung thư vú nguyên phát đến so sánh trước và sau điều trị tại thời điểm 3 khi tái phát, di căn hoặc bệnh tiến triển (tính chu kỳ, 6 chu kỳ. bằng tháng). Phương pháp thu thập và xử lý số liệu - Đặc điểm cận lâm sàng: Số liệu được tính tỷ lệ. Sống còn toàn bộ + Thể mô bệnh học, độ mô học: loại mô không bệnh (PFS) được tính theo phép kiểm bệnh học theo phân loại WHO. Kaplan-Meier. + Tình trạng thụ thể nội tiết, thụ thể Đạo đức nghiên cứu estrogen và progesteron được phát hiện bằng Thuốc điều trị này đã được Bộ y tế phê nhuộm hóa mô miễn dịch trên bệnh phẩm duyệt, các bệnh viện chuyên ngành ung bướu sinh thiết khối u. đầu ngành trong nước sử dụng. Bệnh nhân - Các xét nghiệm đánh giá đặc điểm tái được giải thích kỹ càng về lợi ích và nguy cơ phát, di căn: trước, trong và sau quá trình điều trị. Nghiên + Xét nghiệm tế bào học: chẩn đoán di cứu này là hoàn toàn nhằm mục đích nâng căn hạch, vị trí di căn. cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân, không + Xạ hình xương: xác định di căn xương. nhằm mục đích nào khác. + Chụp cắt lớp vi tính (CT) ngực, bụng: đánh giá di căn phổi, di căn gan, hạch hoặc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kết hợp chẩn đoán di căn xương. Từ tháng 2/2021 đến 10/2023 chúng tôi + Chụp cộng hưởng từ (magnetic tiến hành chọn được 15 bệnh nhân thỏa mãn resonance imaging – MRI) sọ não: chẩn đoán điều kiện nghiên cứu. di căn não;MRI cột sống: chẩn đoán di căn Một số đặc điểm nhóm nghiên cứu xương. Tuổi trung bình 59 ± 3,36; tuổi cao nhất: + Công thức máu: số lượng hồng cầu, 83; tuổi thấp nhất: 39. Nhóm tuổi hay gặp bạch cầu, tiểu cầu. trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ 46,7%. 227
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Bảng 1. Giai đoạn bệnh tại thời điểm chẩn đoán ban đầu Giai đoạn bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ ( % ) I 0 0 II 5 33,3 III 3 20 IV 7 46,7 Tổng 15 100 Nhận xét: Bệnh nhân giai đoạn IV chiếm tỉ lệ cao nhất (46,7%). Tỷ lệ bệnh nhân tái phát sau điều trị ban đầu trong khoảng thời gian ≤ 60 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 7/11 bệnh nhân(63,6%). > 60 tháng 4/11 bệnh nhân (36,4%). Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học Đặc điểm mô bệnh học Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Ống tuyến vú xâm nhiễm 13 86,7 Loại mô bệnh học Tiểu thuỳ xâm nhiễm 2 13,3 Độ 2 9 60 Độ mô bệnh học Độ 3 4 26,7 Không xếp độ 2 13,3 Nhận xét: 86,7% bệnh nhân có thể mô bệnh học là ống tuyến vú xâm nhiễm. 2/15 bệnh nhân mô học là tiểu thuỳ xâm nhiễm. Độ mô học grad 2 chiếm tỉ lệ cao nhất (60%). 4/15 bệnh nhân có độ mô học grad 3. 2 bệnh nhân không xếp độ mô học. Bảng 3. Đặc điểm hoá mô miễn dịch ER PR Tình trạng HMMD Âm tính Dương tính Âm tính Dương tính Số bệnh nhân 0 15 5 10 Tỷ lệ (%) 0 100 33,3 66,7 Nhận xét: Tất cả bệnh nhân có thụ thể Thời gian điều trị trung bình 7,1 tháng. ER dương tính, 33,3 % bệnh nhân có thụ thể Bệnh nhân điều trị ít nhất 3 tháng, dài nhất là PR âm tính. 25 tháng. Kết quả điều trị Đáp ứng điều trị Bảng 4. Tỷ lệ đáp ứng điều trị Đáp ứng Đáp ứng Bệnh ổn Bệnh tiến Bệnh tử Tình trạng hoàn toàn một phần định triển vong Số bệnh nhân 0 3 9 2 1 Tỷ lệ (%) 0 20 60 13,3 6,7 Nhận xét: Bệnh ổn định đạt tỷ lệ cao nhất 60%. Có 2 bệnh tiến triển trong quá trình điều trị, một bệnh nhân tử vong do suy gan cấp. Không có bệnh đáp ứng hoàn toàn. 3/15 bệnh nhân đáp ứng một phần. 228
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) theo phép kiểm Kaplan-Meier Nhận xét: Thời gian sống thêm không Đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu bệnh tiến triển của nhóm bệnh nghiên cứu được chẩn đoán ở giai đoạn IV, 7 bệnh nhân của chúng tôi là 7 ± 1,54 tháng. chiếm tỷ lệ 46,7% Theo Nguyễn Thị Hòa Tác dụng phụ (2021) phần lớn bệnh nhân ở giai đoạn II Trong nghiên cứu không ghi nhận tác chiếm 41,9%, giai đoạn III chiếm 29% [5]. dụng phụ nào đáng kể, không bệnh nhân nào Theo Đồng Chí Kiên và cộng sự (2018) bệnh ngừng điều trị do tác dụng phụ. nhân được chẩn đoán ở giai đoạn II, III là 43,3% và 36,7% [6]. Các kết quả này tương IV. BÀN LUẬN tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Thụ thể nội tiết ER là yếu tố quan trọng Trong nghiên cứu này số bệnh nhân tái khi lựa chọn điều trị nội tiết hay hóa trị ở các phát trong vòng 60 tháng sau điều trị nội tiết bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn. Trong bước 1 chiếm tỉ lệ 63,6%. Điều này cũng phù nhiên cứu của chúng tôi 100% bệnh nhân có hợp với y văn về thời điểm tái phát của các thụ thể nội tiết ER dương tính, 66,7 % bệnh bệnh nhân ung thư vú đa số trong 5 năm đầu nhân có thụ thể nội tiết PR dương tính. Theo tiên. Hơn nữa các bệnh nhân trong nghiên John Robertson tỷ lệ bệnh nhân có ER dương cứu đa số ở giai đoạn IV (chiếm tỉ lệ 46,7% tính và PR dương tính là 76%, ER dương bệnh nhân tái phát dưới 60 tháng) nên thời tính và PR âm tính là 19%, ER dương tính, gian tái phát sớm hơn các bệnh nhân giai PR không xác định được chiếm 4%, ER âm đoạn I,II [4]. tính và PR dương tính chiếm tỷ lệ 1% [7]. 229
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Trong nghiên cứu Blancas (2018) tỉ lệ ER học III chiếm 16,4% và độ mô học I chỉ dương tính và PR dương tính là 76,1%, ER chiếm 12,2% . dương tính và PR âm tính là 23,6%, ER âm Kết quả điều trị tính và PR dương tính chiếm 0,4% [8]. Trong Thời gian điều trị: Thời gian điều trị nghiên cứu của Đồng Chí Kiên và cộng sự bệnh nhân điều trị ngắn nhất là 3 tháng, bệnh (2018) là 86,7%, Nguyễn Thị Hòa (2021) là nhân điều trị dài nhất là 25 tháng, trung bình 83,9% [5, 6]. Như vậy tỷ lệ cả thụ thể nội tiết là 7,1 tháng. Thời gian điều trị trung bình ER và PR dương tính của nghiên cứu chúng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tôi tương đương với tác giả Việt Nam và tự như nghiên cứu của Đồng Chí Kiên (7,1 nước ngoài, có thể dự đoán tiên lượng đáp tháng), thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị ứng với điều trị tốt hơn ở phân nhóm thụ thể Hòa (10,2 tháng) [5, 6]. nội tiết PR dương tính so với thụ thể PR nội Kết quả đáp ứng: Fulvestrant đã khẳng tiết âm tính. định vai trò về hiệu quả điều trị, lợi ích lâm Ung thư biểu mô ống tuyến vú xâm sàng, sống thêm trên bệnh nhân ung thư vú nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất 65%-80% các thể tái phát di căn.Trong nghiên cứu của chúng giải phẫu bệnh của ung thư vú và là yếu tố tôi, tỷ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng một phần là tiên lượng xấu hơn so với ung thư tiểu thùy 20%, Bệnh ổn định là 60%, bệnh tiến triển là xâm nhiễm. Trong nghiên cứu của chúng tôi 13,3%, có 1 bệnh nhân tử vong do suy gan ung thư thể ống xâm nhiễm chiếm tỷ lệ cấp, không bệnh nhân nào đáp ứng hoàn 86,7% và ung thư thể tiểu thuỳ xâm nhiễm toàn. Lợi ích lâm sàng bao gồm các bệnh 13,3%. Về độ mô học, hiện nay phân độ mô nhân có đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một học theo Scarff-Bloom-Richardson được áp phần và bệnh ổn định, trong nghiên cứu của dụng rộng rãi nhất. Theo đó độ mô học được chúng tôi lợi ích lâm sàng là 80%. Kết quả xếp từ I đến III dựa vào 3 yếu tố: sự hình nghiên cứu của chúng tôi tương tự trong thành ống nhỏ, mức đa hình thái nhân và nghiên cứu của Đồng Chí Kiên (80%), hoạt động nhân chia. Độ mô học có vai trò Nguyễn Thị Hòa (80,6%) [5,6]. Trong quan trọng trong tiên lượng bệnh. Theo Tạ nghiên cứu FALCON trên các bệnh nhân Văn Tờ tỷ lệ sống 5 năm của bệnh nhân UTV điều trị fulvestrant bước một đánh giá sau 24 giảm dần theo độ mô học, độ I là 82,52%, độ tuần cho tỉ lệ đáp ứng chung đạt 46%, lợi ích II là 66,5%, độ III là 19,23% (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thư vú giai đoạn tái phát di căn mục đích cứu của chúng tôi, điều này được giải thích điều trị là việc cải thiện chất lượng sống cho là bệnh nhân trong các nghiên cứu này là người bệnh bên cạnh tăng thời gian sống điều trị bước một, trước đó chưa được điều thêm. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn của trị nội tiết cho giai đoạn tái phát di căn, gánh chúng tôi và một số nghiên cứu khác khi sử nặng khối u không lớn, bởi vậy tỷ lệ đáp dụng fulvestrant trong điều trị bước một nội ứng, thời gian đáp ứng, và lợi ích lâm sàng tiết. Điều này càng khẳng định nếu được tiếp tăng lên rõ rệt. Điều này giải thích về thời cận sớm hơn như điều trị ở bước một thì gian sống còn không bệnh trong nghiên cứu thuốc nghiên cứu sẽ có hiệu quả cao hơn rất của chúng tôi thấp hơn một số tác giả. Tuy nhiều. nhiên chủ yếu bệnh nhân trong nghiên cứu Về sống thêm không tiến triển (PFS): chúng tôi số lượng ít, đa số giai đoạn IV và Nghiên cứu của chúng tôi sống thêm không chỉ được điều trị bước 2 nên kết quả thấp tiến triển đạt được 7 ± 1,54 tháng. Kết quả hơn. Nếu dùng fulvestrant kết hợp với các này tương đương với nghiên cứu của Đồng thuốc nội tiết khác (như thuốc ức chế CDK Chí Kiên (2018) nghiên cứu trên các bệnh 4/6, thuốc ức chế men aromatase thì cải thiện nhân ung thư vú tái phát, di căn điều trị về đáp ứng, lợi ích lâm sàng, PFS hơn dùng fulvestrant liều 500 sau kháng điều trị với fulvestrant đơn thuần). các thuốc ức chế men aromatase, PFS trung Về tác dụng phụ: Thuốc Fulvestrant bình đạt được là 7,0 tháng [6]. được chấp thuận trong điều trị ung thư vú tái Trong các nghiên cứu vai trò điều trị phát di căn trong những năm gần đây và đã fulvestrant bước một, nghiên cứu FALCON mang lại hiệu quả đáng khích lệ với tác dụng được tiến hành trên các bệnh nhân ung thư phụ có thể kiểm soát tốt. Tuy nhiên, mẫu vú tái phát di căn mãn kinh điều trị bước một nghiên cứu của chúng tôi khá nhỏ để có thể bằng fulvestrant (n=228) hoặc điều trị đánh giá chính xác về tác dụng phụ cũng như anastrozole (n=232) [7]. Kết quả nghiên cứu độc tính của thuốc. cho thấy nhóm điều trị bằng fulvestrant cho PFS trung bình 16,6 tháng. Thời gian sống V. KẾT LUẬN thêm không tiến triển theo tác giả John Trong nghiên cứu này, bệnh nhân đạt đáp Robertson (2017) là 16,6 tháng [7]. Theo tác ứng một phần là 20%, Bệnh ổn định là 60%, giả Blancas (2018) nghiên cứu kết quả điều bệnh tiến triển là 13,3%, có 1 bệnh nhân tử trị fulvestrant bước một trong điều trị ung vong vì suy gan cấp. thư vú tái phát di căn có thụ thể nội tiết Thời gian sống thêm không bệnh tiến dương tính, PFS trung bình đạt được là 10,6 triển là 7 ± 1,54 tháng. tháng, lợi ích cao nhất khi dùng fulvestrant ở Fulvestrant đã khẳng định vai trò về hiệu bước 1, PFS giảm dần khi dùng ở bước 2, quả điều trị, lợi ích lâm sàng, sống thêm trên bước 3 [8]. Các kết quả này cao hơn nghiên 231
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc tái phát di vú tái phát di căn có thụ thể nội tiết dương căn. tính,Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Y Hà Nội. 2021. Fulvestrant nên được dùng ngay từ bước 6. Đồng Chí Kiên, Đánh giá kết quả điều trị một bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc bước bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn đã mãn 2 với trường hợp tiến triển di căn, không kinh thất bại với liệu pháp nội tiết ức chế khủng hoảng tạng bởi các tác dụng rõ rệt về aromatase bằng fulvestrant. . Tạp Chí Học đáp ứng, PFS. Thực Hành, 2018(1107): p. 225-228. 7. Robertson, J.F., et al., Fulvestrant 500 mg TÀI LIỆU THAM KHẢO versus anastrozole 1 mg for hormone 1. Sung, H., et al., Global cancer statistics receptor-positive advanced breast cancer 2020: GLOBOCAN estimates of incidence (FALCON): an international, randomised, and mortality worldwide for 36 cancers in double-blind, phase 3 trial. The Lancet, 2016. 185 countries. CA: a cancer journal for 388(10063): p. 2997-3005. clinicians, 2021. 71(3): p. 209-249. 8. Blancas, I., et al., Efficacy of fulvestrant in 2. Jacquet, E., et al., Endocrine therapy or the treatment of postmenopausal women with chemotherapy as first-line therapy in endocrine-resistant advanced breast cancer in hormone receptor–positive HER2-negative routine clinical practice. Clinical and metastatic breast cancer patients. European Translational Oncology, 2018. 20: p. 862- journal of cancer, 2018. 95: p. 93-101. 869. 3. Ozawa, H., et al., A single-centre, 9. Kimizuka, K., et al., Multicenter retrospective, observational analysis of Observational Study of Fulvestrant 500 mg fulvestrant for recurrent/metastatic breast in Postmenopausal Japanese Women with cancer according to metastatic site. Estrogen Receptor-Positive Advanced or Anticancer Research, 2019. 39(10): p. 5653- Recurrent Breast Cancer after Prior 5662. Endocrine Treatment (SBCCSG29 Study). 4. Di Leo, A., et al., First-line vs second-line Journal of Nippon Medical School, 2019. fulvestrant for hormone receptor-positive 86(3): p. 165-171. advanced breast cancer: a post-hoc analysis 10. Tạ Văn Tờ, Nghiên cứu hình thái học, hóa of the CONFIRM study. The Breast, 2018. mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của chúng 38: p. 144-149. trong ung thư biểu mô tuyến vú. Luận án tiến 5. Nguyễn Thị Hoà., Kết quả điều trị sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, 2004. Fulvestrant bước một trên bệnh nhân ung thư 232
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2