intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ban đầu nội soi cắt tách dưới niêm mạc tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá ban đầu tính khả thi, an toàn và hiệu quả của kỹ thuật ESD tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn Phương pháp: Báo cáo hồi cứu tất cả các trường hợp ESD tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn trong khoảng thời gian từ 01/2019 đến 07/2020. Tất cả đều được đánh giá về vị trí tổn thương, tỉ lệ cắt trọn khối tổn thương, thời gian thủ thuật, biến chứng thủ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ban đầu nội soi cắt tách dưới niêm mạc tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU NỘI SOI CẮT TÁCH DƯỚI NIÊM MẠC TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ SÀI GÒN Cao Hùng Phong* TÓM TẮT 15 Từ khóa: Nội soi cắt tách dưới niêm, Nội soi Mục tiêu: Đánh giá ban đầu tính khả thi, an tiêu hóa, Tổn thương ống tiêu hóa, Tổn thương toàn và hiệu quả của kỹ thuật ESD tại Bệnh viện tiền ung thư Hoàn Mỹ Sài Gòn Phương pháp: Báo cáo hồi cứu tất cả các SUMMARY trường hợp ESD tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn TO EVALUATE THE FEASIBILITY, trong khoảng thời gian từ 01/2019 đến 07/2020. SAFETY AND EFFECTIVENESS OF Tất cả đều được đánh giá về vị trí tổn thương, tỉ ESD TECHNIQUE IN HOAN MY SAI lệ cắt trọn khối tổn thương, thời gian thủ thuật, GON HOSPITAL biến chứng thủ thuật Objectives: To evaluate the feasibility, safety Kết quả: Từ 01/2019 đến 07/2020 có tất cả and effectiveness of ESD technique in Hoan My 11 trường hợp ESD được thực hiện. Trong đó có Sai Gon Hospital. 02 trường hợp ở dạ dày, 09 trường hợp ở đại trực Methods: Report all ESD cases in Hoan My tràng. Có 2/2 (100%) trường hợp cắt được trọn Saigon Hospital from January 2019 to July 2020. khối ở dạ dày, ở đại trực tràng là 7/9 (77,8%). Tỉ The location, en bloc and pathological complete lệ R0 ở dạ dày là 2/2 (100%), ở đại trực tràng là resection (R0) rates, procedure time, 6/9 (66,7%) . Thời gian thực hiện trung bình ở dạ complications were retrospectively evaluated. dày là 72,5 phút, ở đại trực tràng là 70,7 phút. Results: From January 2019 to July 2010, 11 Chảy máu mức độ nhẹ kiểm soát ngay trong lúc GI lesions were treated by ESD, include 2 in thủ thuật 1 trường hợp (9,1%). Không ghi nhận gastric, 9 in colorectal. En bloc resection for chảy máu muộn sau ESD. Có 01 trường hợp gastric lesions was 2/3 (100%), colorectal lesions thủng phát hiện và xử lý ngay trong lúc làm ESD was 7/9 (77,9%). R0 was 2/2 (100%) in gastric, Kết luận: ESD đã cho thấy là một phương 6/9 (66,7%) in colorectal. Mean resection time pháp điều trị an toàn và khả thi, đạt được R0 cao, was 72,5 min for gastric lesions, 70,7 min for nhất là ở dạ dày, tỷ lệ tái phát và biến chứng colorectal lesions. Complications included thấp. Kết quả cũng cho thấy những khó khăn khi immediate minor bleeding was 1/11 (9,1%). thực hiện ESD ở đại trực tràng, đòi hỏi nhiều There was 01 case of perforation, detected and kinh nghiệm của bác sĩ nội soi cũng như về tiêu treated immediately during ESD. chuẩn chọn bệnh. Conclusion: ESD has shown to be a safe and feasible resection method, achieving high R0, low complication rates. The results has shown the difficulty of ESD technique in the colorectal, *Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn Chịu trách nhiệm chính: Cao Hùng Phong requires more experience of endoscopist as well Email: caohungphong@gmail.com as indication. Ngày nhận bài: 13.10.2020 Key words: Dissection, Gastrointestinal Ngày phản biện khoa học: 11.10.2020 Endoscopy, Gastrointestinal lession, Ngày duyệt bài: 31.10.2020 Precancerous lesion 99
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ESD cũng dần được áp dụng tại những bệnh Nội soi cắt tách dưới niêm mạc - viện lớn trong những năm gần đây Endoscopic Submucosal Dessestion (ESD) Báo cáo này nhằm mục đích đánh giá tính lần đầu tiên được mô tả bởi Hirao và cs trong khả thi, độ an toàn và hiệu quả của kỹ thuật những năm 80 và được áp dụng đầu tiên để ESD tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm. Theo thời gian, ESD đã áp dụng mở rộng cho thực II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quản và đại trực tràng. 2.1. Phương pháp nghiên cứu ESD là kỹ thuật nội soi điều trị xâm lấn Đánh giá hồi cứu tất cả các trường hợp tối thiểu, cho phép cắt bỏ nguyên khối các thực hiện ESD tại bệnh viện Hoàn Mỹ Sài tổn thương tiền ung thư và ung thư giai đoạn Gòn từ 01/2019 đến 07/2020. Tất cả đều sớm của đường tiêu hóa, không hạn chế bởi được đánh giá về vị trí tổn thương, tỉ lệ cắt kích thước, tránh được nhiều biến cố của trọn khối tổn thương, thời gian thủ thuật, phẫu thuật. So với cắt bỏ niêm mạc qua nội biến chứng thủ thuật. soi (EMR), ESD góp phần phân tích mô học 2.2. Đánh giá tổn thương và chuẩn bị tốt hơn, tỷ lệ tái phát cục bộ thấp hơn và bệnh nhân: nhiều ứng dụng hơn [1], [2]. Trước khi làm thủ thuật, tiến hành nội soi ESD đã được ứng dụng rộng rãi với kết cẩn thận cho tất cả các tổn thương. Hình thái quả rất khả quan tại Nhật Bản. Kỹ thuật này học nội soi được thực hiện theo phân loại cũng dần được áp dụng ở các nước khác trên Paris (hình 1), đánh giá sự xâm lấn của tổn toàn thế giới. [3], [4], [5]. Tại Việt Nam, thương theo phân loại NICE (hình 2,3). Trong một số trường hợp MSCT được xem xét để đánh giá sự xâm lấn của tổn thương Hình 1: Bảng phân loại Paris 100
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng phân loại NICE (NBI International Colorectal Endoscopic (NICE) classification) Hình 2: Hình ảnh nội soi minh họa cho phân loại NICE Tất cả các tổn thương đều được sinh thiết qua nội soi để xác nhận bản chất tế bào học. Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm tiền phẫu. Hội chẩn các chuyên khoa liên quan, nhất là Ngoại Tiêu hóa để thống nhất chẩn đoán và chỉ định. Tư vấn cho bệnh nhân về mục đích, lợi ích và rủi ro của ESD, các lựa chọn thay thế. Thủ thuật chỉ được thực hiện khi bệnh nhân đồng ý. 2.3. Chỉ định ESD: Chỉ định ESD ở dạ dày dựa theo Hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư dạ dày Nhật Bản [7] 101
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 Chỉ định ESD ở đại trực tràng dựa theo hướng dẫn của Bệnh viện Ung thư Trung tâm Quốc gia Nhật Bản (National Cancer Centre Hospital in Japan): 2.4. Quy trình kỹ thuật ESD: - Dụng cụ ESD chuyên dụng: Dual Knife, Với ESD ở dạ dày và thực quản bệnh IT Knife (Olympus), kẹp cầm máu, nhân được gây mê toàn thân với ống nội khí - Máy cắt đốt (BOWA ARC 250). quản để bảo vệ đường thở và hạn chế tối đa Kỹ thuật ESD được thực hiện qua bước phản xạ hầu họng gây khó khăn trong lúc chính sau: thực hiện. Còn với ESD ở đại trực tràng bệnh 1. Kiểm tra cẩn thận tổn thương để xác nhân chỉ cần gây mê tĩnh mạch với định ranh giới bằng nội soi ánh sáng trắng Midazolam, Fentanyl, Propofol. Bệnh nhân kết hợp chế độ NBI và Dual Focus; được theo dõi ECG, Oxy máu, sinh hiệu theo 2. Đối với những tổn thương ở dạ dày, đúng quy trình gây mê. đánh dấu ranh giới của tổn thương bằng Dual Dụng cụ thực hiện ESD: Knife. Không thực hiện đánh dấu với tổn - Hệ thống nội soi Olympus CV 190. thương đại trực tràng; 102
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3. Tiêm nâng lớp dưới niêm mạc với là tổn thương được cắt nguyên khối và cả dung dịch NaCl 0,9% + Epinephrine (1: mép bên và mép dọc đều không có tổn 250.000) + Methylen blue để tạo lớp đệm thương; dưới niêm mạc bên dưới tổn thương; - Cắt trọn khối không hoàn toàn (en bloc 4. Cắt niêm mạc xung quanh tổn thương R1) khi tổn thương xâm lấn ít nhất một trong bằng Dual Knife hoặc IT Kinfe; các rìa (dọc hoặc bên). 5. Bóc tách lớp dưới niêm mạc dưới đáy - Khi không thể đánh giá đầy đủ các lề, do tổn thương bằng Dual Knife hoặc IT Knife, tác động phân mảnh hoặc đông máu, và trong giai đoạn này, lặp lại việc tiêm dưới không đảm bảo cắt bỏ hoàn toàn thì nó được niêm mạc bất cứ khi nào cần thiết và đồng định nghĩa là Rx. thời làm đông các mạch máu nhìn thấy được; - Còn sót tổn thương được định nghĩa là 6. Khi kết thúc, kiểm tra cẩn thận đáy sự hiện diện của tổn thương tại cùng một nơi vết cắt để tìm biến chứng; đồng thời đốt các mà ESD đã được thực hiện sau khi cắt bỏ mạch máu còn hiện diện. không phải R0 và được tìm thấy trong lần 2.5. Đánh giá mô bệnh học: nội soi giám sát thứ nhất hoặc thứ hai; sau Các mẫu bệnh phẩm được đo kích thước, khoảng thời gian này hoặc nếu việc cắt bỏ là cố định trong formalin và sau đó nó được gởi R0 thì nó được coi là tái phát cục bộ. đi đánh giá mô bệnh học. Nghiên cứu mô 2.8. Biến chứng ESD: bệnh học cung cấp thông tin về đường kính Chảy máu và thủng là những biến chứng tổn thương, độ sâu xâm lấn, phân loại, sự thường gặp nhất của ESD. xâm lấn mạch bạch huyết và các ranh giới - Chảy máu gồm chảy máu trong thủ thuật tổn thương và chảy máu muộn sau khi thủ thuật hoàn tất. 2.6. Theo dõi sau ESD: - Chảy máu trong thủ thuật được coi là - Tất cả bệnh nhân sau làm ESD đều được nghiêm trọng khi nó dẫn đến giảm nồng độ theo dõi trong bệnh viện. hemoglobin > 2 g/dL, huyết động không ổn - Với ESD dạ dày, PPI được dùng trong định và / hoặc cần phải tiến hành phẫu thuật 4-8 tuần (40mg, 2 lần/ngày). để giải quyết. - Trong trường hợp không biến chứng, - Chảy máu trong thủ thuật mức độ nhẹ chế độ ăn lỏng áp dụng 24h sau thủ thuật. khi nó không đáp ứng tiêu chuẩn nghiêm Bệnh nhân có thể xuất viện sau 72h. trọng nhưng nó khiến thay đổi kế hoạch thủ - Tất cả các bệnh nhân được tái khám nội thuật (ví dụ: sử dụng hemoclips) hoặc mất ≥ soi sinh thiết diện cắt vào các thời điểm 3, 6 5 phút để kiểm soát bằng nội soi. và 12 tháng sau thủ thuật. Sau đó, và nếu - Chảy máu muộn, được xác định khi có không có tổn thương còn sót lại, sẽ thực hiện bằng chứng lâm sàng về chảy máu (nôn ra giám sát hàng năm. máu, đi tiêu máu) xảy ra cho đến 30 ngày sau 2.7. Đánh giá kết quả ESD: ESD. - Cắt bỏ từng mảnh: khi tổn thương được - Một biến chứng nguy hiểm khác của cắt rời từ hai mảnh trở lên ESD là thủng. Nó có thể được phát hiện ngay - Cắt bỏ trọn khối (en bloc): khi tổn trong lúc làm thủ thuật hoặc qua biểu hiện thương được cắt rời thành một mảnh lâm sàng và hình ảnh sau thủ thuật (X quang, - Cắt bỏ trọn khối hoàn toàn (en bloc R0) CT). 103
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU các trường hợp, các chẩn đoán hình ảnh khác Từ tháng 01/2019 đến 07/2020 có tất cả (MSCT, siêu âm) trước ESD đều không nghi 11 bệnh nhân được thực hiện ESD tại Bệnh ngờ sự xâm lấn của các hạch dưới niêm mạc viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, trong đó dạ dày: 2 hoặc tại chỗ. Tuổi trung bình của bệnh nhân: trường hợp (18,1%), trực tràng: 2 (18,1%), 62,5 (48 - 82), tỉ lệ nam/ nữ: 6/5. Thời gian đại tràng: 7 (63%). Giải phẩu bệnh trước thủ thuật trung bình: 78,7 phút (34 - 120 ESD có 02 trường hợp loạn sản thấp, 9 phút). Cắt bỏ trọn khối thực hiện được ở 9/11 trường hợp loạn sản cao. Có 2 tổn thương ở trường hợp (81,8%), R0 đạt được 8/11 đại trực tràng hình ảnh nội soi phân loại (72,7%) trường hợp. NICE III, tuy nhiên sinh thiết 2 lần kết quả giải phẩu bệnh vẫn loạn sản cao.Trong tất cả Bảng kết quả nghiên cứu: Dạ dày Đại trực tràng Số lượng 2 9 Tuổi trung bình: 58 (61 – 65) 55,6 (48 – 82) Kích thước tổn thương (cm) 1,75 (1,5 – 2) 2,85 (15-80) Hình ảnh nội soi T0-Is 1 5 T0-IIa - - T0-IIa+IIc 1 - LST - 4 Thời gian thủ thuật (phút) 72,5 (65 – 80) 70,7 (34 -120) Diện cắt Trọn khối 2 7 R0 2 6 Rx - 2 Biến chứng Chảy máu trong ESD 0 1 Thủng 0 1 Giải phẩu bệnh trước ESD Loạn sản thấp - 3 Loạn sản cao 2 6 Giải phẩu bệnh sau ESD Loạn sản thấp - 1 Loạn sản cao 2 5 Carcinoma - 3 104
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3.1. Dạ dày: Cả 2 trường hợp đều cắt được trọn khối và Trong báo cáo có 02 trường hợp ESD ở đều đạt được R0. Không có biến chứng nào dạ dày, tất cả tổn thương đều nằm ở hang vị, xảy ra trong và sau thủ thuật. kích thước tổn thương: 1,5cm và 2cm, dạng Giải phẩu bệnh sau ESD cả 2 trường hợp 0-IIa.Giải phẩu bệnh trước ESD: loạn sản đều là loạn sản cao. cao. Thời gian thủ thuật lần lượt là 65 và 80 phút (trung bình 72,5 phút). Hình 3. Trường hợp ESD tổn thương dạng 0-IIa+c kích thước khoảng 2cm vùng hang vị. 3.2. Đại trực tràng: máu nặng. Không ghi nhận trường hợp nào Có 9 tổn thương ở đại trực tràng được cắt chảy máu muộn sau ESD. bỏ bằng ESD. Trong đó: 2 ở trực tràng, 4 ở Thủng xảy ra 1 trường hợp (11,1%), phát đại tràng trái, 3 ở đại tràng phải. Kích thước hiện ngay trong lúc làm thủ thuật, đóng lổ tổn thương trung bình 28,5mm (15-80mm). thủng bằng clip, theo dõi và điều trị nội khoa Thời gian thủ thuật trung bình 70,7 phút (34- thành công, không cần phẩu thuật. 120 phút). Cắt trọn tổn thương 7/9 trường Giải phẩu bệnh sau ESD: carcinoma: 3/9 hợp (77,8%), R0 đạt 6/9 trường hợp (66,7), (33,3%), loạn sản cao: 5/9 (55,6%), loạn sản R1 có 1 trường hợp (11.1%). Rx có 2 trường thấp: 1 (11,1%) hợp (22,2%) gồm 1 trường hợp không cắt hết Trong 3 trường hợp giải phẩu bệnh sau tổn thương do xâm lấn và một trường hợp ESD ra carcinoma có 2 trường hợp được cắt tổn thương quá lớn (50x80mm) phải cắt đại tràng gồm 1 trường hợp ESD thất bại do thành từng mảng. u xâm lấn lớp cơ, 1 trường hợp đạt diện cắt Có 1 trường hợp (11,1%) chảy máu nhẹ R1. Trường hợp còn lại đạt được diện cắt R0 trong lúc làm thủ thuật và được xử lý thành đang tiếp tục theo dõi. công qua nội soi. Không có biến cố chảy Hình 4. Trường hợp ESD tổn thương dạng LST, kích thước 5x8mm ở trực tràng. 105
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 IV. BÀN LUẬN thể giải thích từ những khó khăn trong thực Trong báo cáo, chúng tôi có 02 trường hiện ESD, nhất là ở đại trực tràng. Trong quy hợp ESD ở dạ dày, đều đạt được diện cắt R0, trình huấn luyện ESD, ban đầu sẽ thực hành không ghi nhận biến chứng như chảy máu và trên động vật (bao tử heo), sau đó sẽ thực thủng. hành trên người với sự giám sát của chuyên Rất nhiều báo cáo của các tác giả Nhật gia nội soi. Đầu tiên sẽ thực hiện ở vùng Bản như: Oda và Cs [8], Kakushima và Cs hang vị của dạ dày rồi đến những vùng khác [9], Imagawa và Cs [10], Oyama và Cs [11], khó hơn như thân vị, phình vị. Khi đạt được Onozato [12] đều cho thấy những kết quả rất mức độ thành thạo mới tiến tới làm ESD ở tốt của ESD như tỉ lệ cắt trọn khối rất cao, đại trực tràng. Các tác giả Nhật Bản đã tiếp hầu hết trên 90%, với tỉ lệ tái phát hầu như cận ESD từ rất sớm với hệ thống đào tạo bằng không. Tỉ lệ biến chứng như chảy máu chuyên sâu nên có kỹ năng tốt hơn, nhất là ở và thủng đều ở mức thấp đại trực tràng. Số liệu tại bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn So sánh kết quả giải phẩu bệnh trước và còn ít, với vị trí ở vùng hang vị, dễ thực hiện sau ESD cho thấy với khả năng lấy được trọn nên chúng tôi cần số liệu nhiều hơn với khối tổn thương đã giúp cung cấp chẩn đoán nhiều vị trí khác nhau trong dạ dày mới có giải phẩu bệnh tốt hơn so với sinh thiết qua đánh giá chính xác. Tuy nhiên, nó cũng cho nội soi với mẩu sinh thiết nhỏ, điển hình là 3 thấy những kết quả ban đầu rất tích cực như trường hợp kết quả giải phẩu bệnh sau ESD đều đạt được diện cắt R0, không biến chứng. là carcinoma. Có hai trường hợp ESD ở tổn Còn ở đại trực tràng, chúng tôi thực hiện thương có phân loại NICE III, tuy không còn 9 trường hợp với tỉ lệ cắt trọn khối 77,8%, chỉ định ESD, nhưng do hai lần sinh thiết với các biến chứng: chảy máu: 11,1%, thủng: qua nội soi với những mẩu sinh thiết nhỏ đều 11,1% cho kết quả loạn sản cao nên chúng tội quyết So sánh với số liệu của các tác giả Nhật định làm ESD để lấy mẩu lớn hơn làm giải Bản như: Fujishro và cs [13], Saito và cs bệnh. Kết quả giải phẩu bệnh sau ESD là [14], Tanaka và ss [15], Tamegai và cs [16] carcinoma, phù hợp với phân loại hình ảnh cho thấy: tỉ lệ cắt trọn khối của các tác giả học nội soi của NICE III. Qua hai trường hợp Nhật Bản rất cao, từ 80 đến 98,6%, tỉ lệ này này chúng tôi đề xuất xem xét chỉ định phẩu của chúng tôi đạt 77,8%. Tỉ lệ chảy máu của thuật cho những tổn thương ở đại tràng có chúng tôi là 11,1%, cao hơn các tác giả Nhật phân loại nội soi NICE III theo như khuyến Bản, dao động từ 1-2%. Chúng tôi có 01 cáo của bảng phân loại NICE. trường hợp thủng (11,1%), cũng cao hơn các Có một số hạn chế đối với báo cáo của tác giả Nhật Bản (1,4 - 10%). Tuy nhiên, nếu chúng tôi. Thứ nhất, đó là số liệu ít, nhất là so sánh với các báo cáo từ các tác giả so với các báo cáo của các tác giả Nhật Bản. phương Tây như Gabriel Tahmi (Pháp) [17], Do đó chúng tôi chưa đủ dữ liệu để phân tích thì tỉ lệ cắt trọn khối của chúng tôi cao hơn, và so sánh. Thứ hai, thời gian theo dõi của tỉ lệ các biến chứng thấp hơn. Điều này có chúng tôi ngắn, lâu nhất là 18 tháng , chưa 106
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 phát hiện trường hợp nào tái phát. Tuy nhiên, western single-center experience with như thế vẫn chưa đủ để đánh giá được sự tái endoscopic submucosal dissection for early phát trong dài hạn.Chúng tôi cần nhiều thời gastrointestinal cancers. Gastric gian hơn. Cancer. 2010;13: 258–263 6. The Paris endoscopic classification of V. KẾT LUẬN superficial neoplastic lesions: esophagus, Qua những số liệu và phân tích trên, ESD stomach, and colon: November 30 to đã thể hiện một tiến bộ đáng kể trong nội soi December 1 2002. Gastrointest Endosc. 2003;58: S3–S43. điều trị, mang lại hiệu quả điều trị to lớn cho 7. Japanese Gastric Cancer Association bệnh nhân. Riêng tại bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Japanese gastric cancer treatment guidelines Gòn, với kết quả hiện tại cùng với sự hợp lý 2010. Gastric Cancer. 2011;14: 113–123. hơn trong chỉ định, chúng tôi tin rằng kỹ 8. Oda I, Gotoda T, Hamanaka H, Eguchi T, thuật ESD là hữu ích, khả thi và an toàn Saito Y, Matsuda T, Bhandari P, Emura F, trong môi trường làm việc của mình. Saito D, Ono H. Endoscopic submucosal dissection for early gastric cancer: technical TÀI LIỆU THAM KHẢO feasibility, operation time and complications 1. Shiro Oka 1, Shinji Tanaka, Iwao from a large consecutive series. Dig Kaneko, Ritsuo Mouri, Mayuko Endosc. 2005;17: 54–58 Hirata, Toru Kawamura, Masaharu 9. Kakushima N, Fujishiro M, Kodashima S, Yoshihara, Kazuaki Chayama. Advantage of Muraki Y, Tateishi A, Omata M. A learning endoscopic submucosal dissection compared curve for endoscopic submucosal dissection with EMR for early gastric cancer. of gastric epithelial Gastrointest Endosc: 2006 Dec;64(6):877-83 neoplasms. Endoscopy. 2006;38: 991–995. 2. Tanaka M., Ono H., Hasuike N., Takizawa 10. Imagawa A, Okada H, Kawahara Y, K. Endoscopic submucosal dissection of early Takenaka R, Kato J, Kawamoto H, Fujiki gastric cancer. Digestion. 2008;77: 23–28. S, Takata R, Yoshino T, Shiratori Y. 3. Uedo N., Takeuchi Y., Ishihara R. Endoscopic submucosal dissection for early Endoscopic management of early gastric gastric cancer: results and degrees of cancer: endoscopic mucosal resection or technical difficulty as well as endoscopic submucosal dissection: data from success. Endoscopy. 2006;38: 987–990. a Japanese high-volume center and literature 11. Oyama T, Tanaka M, Tomori A, Hotta K, review. Ann Gastroenterol. 2012;25: 281–290 Morita S, Furutachi S, Takahashi A, 4. Pimentel-Nunes P., Mourão F., Veloso N., Miyata Y. Prognosis of endoscopic Afonso L., Jácome M., Moreira-Dias L. submucosal dissection for early gastric Long-term follow-up after endoscopic cancer, results of 3 years or more after resection of gastric superficial neoplastic treatment. (in Japanese with English lesions in Portugal. Endoscopy. 2014;46: abstract) Stomach Intest. 2006;41: 87–90 933–940 12. Onozato Y, Ishihara H, Iizuka H, Sohara 5. Coda S., Trentino P., Antonellis F., N, Kakizaki S, Okamura S, Mori M. Porowska B., Gossetti F., Ruberto F. A Endoscopic submucosal dissection for early 107
  10. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 gastric cancers and large flat 15.Tanaka S, Oka S, Kaneko I, Hirata M, adenomas. Endoscopy. 2006;38: 980–986. Mouri R, Kanao H, Yoshida S, Chayama 13. Fujishiro M, Yahagi N, Kakushima N, K. Endoscopic submucosal dissection for Kodashima S, Muraki Y, Ono S, colorectal neoplasia: possibility of Yamamichi N, Tateishi A, Oka M, Ogura K, standardization. Gastrointest et al. Outcomes of endoscopic submucosal Endosc. 2007;66: 100–107. dissection for colorectal epithelial neoplasms 16. Tamegai Y, Saito Y, Masaki N, Hinohara in 200 conse-cutive cases. Clin Gastroenterol C, Oshima T, Kogure E, Liu Y, Uemura N, Hepatol. 2007;5: 678–683; quiz 645. Saito K. Endoscopic submucosal dissection: a 14. Saito Y, Uraoka T, Matsuda T, Emura F, safe technique for colorectal tumors. Ikehara H, Mashimo Y, Kikuchi T, Fu KI, Endoscopy. 2007;39: 418–422. Sano Y, Saito D. Endoscopic treatment of 17. Rahmi G., Hotalyt B., Lepillez V., large superficial colorectal tumors: a case Giovannini M., Coumaros D., Charachon A. series of 200 endoscopic submucosal Endoscopic submucosal dissection for dissections (with video) Gastrointest superficial rectal tumors: prospective Endosc. 2007;66: 966–973. evaluation in France. Endoscopy. 2014;46: 670–676. 108
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2