Đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu trên bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B ở trẻ em bằng kỹ thuật RQ-PCR các gen IG/TCR
lượt xem 0
download
Theo dõi bệnh tồn lưu tối thiểu (BTLTT) đã được chứng minh là một trong những yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng nhất ở những bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng Lympho B (BCCDL-B). Bài viết trình bày đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu trên bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B ở trẻ em bằng kỹ thuật RQ-PCR các gen IG/TCR.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu trên bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B ở trẻ em bằng kỹ thuật RQ-PCR các gen IG/TCR
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ BỆNH TỒN LƯU TỐI THIỂU TRÊN BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO B Ở TRẺ EM BẰNG KỸ THUẬT RQ-PCR CÁC GEN IG/TCR Cao Văn Động1, Nguyễn Thị Tuyết Nhung2, Võ Thị Thanh Trúc1, Huỳnh Nghĩa1,2, Nguyễn Phương Liên1, Phan Nguyễn Thanh Vân4, Phù Chí Dũng1, Nguyễn Tấn Bỉnh2,3, Phan Thị Xinh1,2 TÓM TẮT 4 SUMMARY Theo dõi bệnh tồn lưu tối thiểu (BTLTT) đã MONITORING OF MINIMAL được chứng minh là một trong những yếu tố tiên RESIDUAL DISEASE IN CHILDHOOD lượng độc lập quan trọng nhất ở những bệnh B-CELL ACUTE LYMPHOBLASTIC nhân (BN) bạch cầu cấp dòng Lympho B LEUKEMIA USING IG-TCR GENE (BCCDL-B). Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 4 REARRANGEMENTS RQ-PCR năm 2020 có 50 BN BCCDL-B được đánh giá Minimal residual disease (MRD) monitoring BTLTT sau giai đoạn điều trị tấn công bằng has proven to be one of the most substantial phương pháp PCR định lượng với các probe tái independent prognostic factors in patients with sắp xếp (TSX) immunoglobulin và T-cell B-Cell Acute Lymphoblastic Leukemia (B- receptor (Ig-TCR) chuyên biệt cho từng bệnh ALL). From September 2019 to April 2020, 50 B-ALL patients were evaluated MRD after nhân tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học induction therapy using real-time quantitative TP.HCM. Kết quả của nghiên cứu ghi nhận 44 polymerase chain reaction with patient-specific BN có biểu hiện mạnh và rất mạnh các kiểu TSX immunoglobulin and T-cell receptor (Ig-TCR) Ig-TCR, chiếm tỷ lệ 88%, trong đó có 9/44 gene rearrangement probes at the Blood (20,45%) BN biểu hiện mạnh ở 2 kiểu TSX. Transfusion and Hematology Hospital. We found Đánh giá BTLTT trên các BN chúng tôi ghi nhận that 88% of the patients carried overexpression 39/44 BN không phát hiện BTLTT hoặc lui bệnh of Ig-TCR clonal rearrangements, in which ở mức độ phân tử, chiếm 90,9%. Có 4/44 BN 20,45% of the patients harboured 2 không đạt lui bệnh ở mức phân tử. Một trong 04 overexpression clones. Thirty-nice patients BN không đạt lui bệnh đã tái phát ở tháng thứ 6 (90,9%) achieved the molecular remission and của quá trình điều trị. Kết quả của nghiên cứu đã four patients (9,1%) showed molecular failure. giúp bác sĩ theo dõi điều trị và phát hiện những One out of 4 patients has a relapsed at the sixth trường hợp tái phát sớm. month of treatment procedure. Results of this study help to monitor the response to treatment and detect the early relapse cases. 1 Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM. 2 Đại học Y Dược TP.HCM I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 Sở Y tế TP.Hồ Chí Minh. Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho 4 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (BCCDL) là loại ung thư phổ biến nhất ở trẻ Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Xinh Email: phanthixinh73@gmail.com em [1]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, Ngày nhận bài: 19/8/2020 thường gặp ở trẻ em hơn, đặc biệt là trong độ Ngày phản biện khoa học: 20/8/2020 tuổi từ 3 đến 6 tuổi. Nam giới thường mắc Ngày duyệt bài: 11/9/2020 719
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bệnh nhiều hơn so với nữ giới, với tỷ lệ BTLTT khác nhau trong máu ngoại vi ở tương ứng là 1,4:1. Trong suốt bốn thập kỷ ngày 8 sau điều trị tấn công có liên quan đến qua, tỷ lệ sống còn của bệnh nhân (BN) xác suất sống không sự kiện (pEFS: BCCDL đã được cải thiện đáng kể, nhưng có Probability of event free survival) [5]. Nhóm sự thay đổi nhiều theo tuổi. Trẻ em được BN có BTLTT ≤ 0,01% (được gọi là BTLTT điều trị dựa trên các phác đồ mới có tỷ lệ âm tính) có pEFS 5 năm là 90% ± 2%, trong sống còn trên 90% [2]. Ngược lại, đối với khi nhóm tiên lượng xấu nhất có BTLTT > những BN trong độ tuổi từ 25 đến 59 tuổi có 10%, với pEFS chỉ 54% ± 7%. Đáng chú ý, tỷ lệ sống còn đạt khoảng 40% và còn thấp trong số những BN có BTLTT âm tính ở tủy hơn đáng kể ( 1% trong máu ngoại vi ở ngày thứ tương đối ít các thuốc chống tế bào ung thư, 8 thì tiên lượng xấu hơn so với BN đáp ứng chăm sóc hỗ trợ tốt hơn, và đưa ra các phân tốt hơn vào ngày thứ 8. Trong 1 nghiên cứu nhóm điều trị dựa trên các yếu tố nguy cơ khác đánh giá thời gian sống không tái phát bao gồm giới tính, tuổi, số lượng tế bào bạch (Recurrence-free survival: RFS) và thời gian cầu lúc chẩn đoán, kiểu hình miễn dịch (tế sống toàn bộ (Overall survival: OS) sau 2 bào B/tế bàoT), các biến đổi di truyền và đáp năm theo mức BTLTT vào cuối đợt điều trị ứng điều trị [1]. tấn công trên 106 BN BCCDL-B của Weng BCCDL-B chiếm khoảng 85% ở trẻ em năm 2013 đã ghi nhận tỉ lệ RFS và OS của và nhóm bệnh nhân này có tiên lượng rất tốt các BN có BTLTT âm tính cao hơn so với với tỷ lệ sống còn toàn bộ sau 5 năm lên đến nhóm BN có BTLTT dương tính. Đa số các 90%, vì vậy việc theo dõi bệnh tồn lưu tối nghiên cứu thống nhất ngưỡng phát hiện thiểu (BTLTT) trong và sau điều trị rất quan BTLTT là 0,01% tế bào ác tính còn sót lại trọng giúp lựa chọn phân nhóm điều trị thích có khả năng tiên đoán tái phát cao hơn, trong hợp, theo dõi bệnh tái phát sớm. BTLTT là khi đó những trường hợp có BTLTT ở mức sự tồn tại một lượng nhỏ các tế bào ung thư thấp
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 và T-cell receptor (Ig/TCR) có biểu hiện thuật RQ-PCR dựa trên các kiểu TSX gen mạnh. Đối với kỹ thuật tế bào dòng chảy có Ig/TCR, sử dụng TaqMan probe trên bệnh giới hạn về độ nhạy, kỹ năng phân tích của nhân BCCDL-B ở trẻ em để cung cấp thêm người thực hiện, có khoảng 10% không phát một phương pháp đánh giá BTLTT trên hiện kiểu hình LAIPs và một số trường hợp BCCDL. bị thay đổi kiểu hình, dấu ấn bề mặt tế bào sau điều trị. Trong khi đó, kỹ thuật RQ-PCR II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dựa trên các bất thường gen thường gặp chỉ 2.1. Đối tượng nghiên cứu đánh giá được trên những BN có mang các Nghiên cứu khảo sát trên 50 BN là trẻ em bất thường gen này, chiếm khoảng 30% - là bệnh mới, được chẩn đoán BCCDL-B và 40% trong BCCDL-B [6]. Nhiều nghiên cứu điều trị bằng phác đồ FRALLE 2000. đã chứng minh rằng việc sử dụng các kiểu 2.2. Phương pháp nghiên cứu TSX gen Ig/TCR như là dấu ấn có thể theo 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu dõi điều trị cho hơn 90% bệnh nhân Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. BCCDL-B, mặt khác độ nhạy của phản ứng 2.2.2. Phương pháp tiến hành RQ-PCR của TSX gen Ig/TCR đạt 10-4 là Mẫu tủy của BN trong chống đông bằng trên 90% [7,8]. Trong đó, các kiểu TSX gen EDTA, sẽ được ly trích DNA bằng ở BCCDL-B là IgH (chiếm 95%, chủ yếu ReliaPrepTM Blood gDNA Miniprep System liên quan tới các kiểu TSX gen VH-JH), IgK kit (Promega, Mỹ), kiểm tra nồng độ và độ (65%, chủ yếu là các kiểu TSX gen IgK- tinh sạch bằng máy đo quang phổ ở hai bước Kde), IgL (15-20%), TCRG (55%), TCRD sóng 260 nm và 280 nm. Các đoạn mồi được (40%), TCRB (35%) và TSX Vδ2-Jα29 (40- chúng tôi thiết kế bằng phần mềm Oligo 4.1 45%) [9]. Ưu điểm của đánh giá BTLTT dựa dựa trên trình tự chuỗi DNA của gen Ig/TCR trên những kiểu TSX gen Ig/TCR đặc trưng trong GenBank và tổng hợp bởi Integrated cho quần thể tế bào ác tính là khả năng ứng DNA Technologies (Mỹ). Các mồi được dụng rộng, có thể ứng dụng để xác định kiểm tra bằng Blast Search để loại trừ các BTLTT trong hầu hết các trường hợp mồi gắn không đặc hiệu. BCCDL-B; độ nhạy cao và các kiểu TSX Phản ứng PCR khảo sát mức độ biểu hiện gen Ig/TCR chuyên biệt cho từng BN. Ngoài các kiểu gen Ig-TCR được thực hiện với ra, do sử dụng vật liệu là DNA nên mẫu có TaKaRa TaqTM HotStart Polymerase độ bền và độ ổn định cao. (Takara, Nhật Bản) sử dụng 50 ng genomic Tại BV. Truyền máu huyết học, hiện nay DNA. Thu thập các thông tin về mức độ biểu kỹ thuật TBDC được dùng để đánh giá hiện các kiểu TSX gen Ig-TCR từ sản phẩm BTLTT cho khoảng 90% trường hợp PCR làm cơ sở chọn kiểu TSX có biểu hiện BCCDL-B, tuy nhiên phương pháp này bị mạnh để giải trình tự vùng nối Ig/TCR đã hạn chế về độ nhạy phát hiện và sự thay đổi chọn với BigDye® Terminator v3.1 Cycle dấu ấn sau điều trị. Do đó, chúng tôi tiến Sequencing kit (Applied Biosystems, Mỹ) và hành thực hiện đánh giá BTLTT bằng kỹ đọc bằng máy ABI 3500 Genetic Analyzer, với POP-7 polymer và capillary 50 cm 721
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU (Applied Biosystems, Mỹ). Phân tích kết quả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giải trình tự với phần mềm SeqScape, so Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 4 năm sánh BLAST trong cơ sở dữ liệu của NCBI 2020 có 50 BN là bệnh mới được chẩn đoán để xác định trình tự kiểu TSX gen Ig/TCR. BCCDL-B dựa vào tủy đồ và dấu ấn bề mặt Đồng thời, dựa trên các trình tự này chúng tế bào, thoả điều kiện của nghiên cứu. Thu thập các mẫu tuỷ tại các thời điểm chẩn đoán tôi thiết kế các TaqMan probe và các đoạn và điều trị sau tấn công theo phác đồ Fralle mồi cho phản ứng Real-time PCR bằng phần 2000, chúng tôi ly trích DNA của các BN và mềm Oligo 4.1 để xác định BTLTT. thực hiện phản ứng khảo sát mức độ biểu Đối với những BN mang 2 dòng tái sắp hiện các kiểu TSX gen Ig-TCR đối với mẫu xếp khác nhau trên cùng một kiểu TSX, DNA lúc chẩn đoán. Trong số 50 BN, chúng chúng tôi tiến hành tạo dòng trong T-vector tôi ghi nhận 44 BN có biểu hiện mạnh và rất và giải trình tự các khóm khuẩn lạc, tách và mạnh (hình 1), chiếm tỷ lệ 88%. Trong khi xác định các dòng mang TSX riêng rẽ. Từ đó đó, 6/50 BN không biểu hiện mạnh kiểu TSX tiến hành thiết kế mồi và probe chuyên biệt nào (không biểu hiện hoặc biểu hiện yếu, rất cho mỗi dòng và thực hiện kỹ thuật RQ-PCR yếu), chiếm 12%. Thống kê trên những BN khảo sát vùng nối TSX gen Ig/TCR cho từng mang biểu hiện mạnh các kiểu TSX, có 9/44 dòng TSX. (20,45%) BN biểu hiện mạnh ở 2 kiểu TSX. Hình 1. Khảo sát biểu hiện gen kiểu TSX Intro-Kde. L: thang DNA 100 bp Các giếng 1-14: BN, giếng 15: người bình thường, giếng 16: chứng âm. Mức độ biểu hiện: không biểu hiện (0 điểm) đến biểu hiện rất yếu (1 điểm) giếng 8, 9; biểu hiện mạnh (4 điểm) giếng 6; biểu hiện rất mạnh (5 điểm) giếng 1. Trong các kiểu TSX, Vd2-Dd3 là kiểu có dòng), chiếm 11,36%. Các kiểu biểu hiện đa biểu hiện mạnh thường gặp nhất, xuất hiện ở dòng (hình 2B) xuất hiện ở kiểu Vd2-Dd3 là 31/50 BN, chiếm 62%. Kế đến là kiểu Intro- chủ yếu (04 BN) và Intro-Kde với 01 BN. Kde gặp trên 9 BN, chiếm 18%. Các kiểu Sau khi tạo dòng, phân tách các dòng biểu TSX còn lại tương đối ít gặp như Vk1-Kde, hiện mạnh và giải trình tự, chúng tôi đã thiết Vk2-Kde, Vk3-Kde, Vk4-Kde và Vg1- kế các mồi và probe chuyên biệt cho từng Jg1.3/2.3. BN. Có 49 probe cho các BN mang kiểu Kết quả giải trình tự cho thấy, 39 BN có TSX Ig-TCR biểu hiện mạnh đã được thiết biểu hiện mạnh kiểu TSX Ig/TCR đơn dòng kế và hoạt động tốt khi chúng tôi sử dụng (hình 2A), chiếm 88,64 %, và 5/44 BN biểu cho phản ứng RQ-PCR đánh giá BTLTT trên hiện mạnh kiểu TSX Ig/TCR đa dòng (2 từng BN. 722
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 2. Trình tự chuỗi kiểu TSX Vd2-Dd3 đơn dòng (BN ALL.02), và đa dòng (BN ALL.08). Mẫu DNA tại thời điểm chẩn đoán và sau tấn công của các BN mang các kiểu TSX Ig- TCR biểu hiện mạnh được thực hiện phản ứng RQ-PCR đánh giá BTLTT. Kết quả RQ-PCR các kiểu TSX được tổng hợp theo bảng 1. Bảng 1. Kết quả định lượng kiểu TSX Ig-TCR. Mức độ tồn lưu Tần suất Tỉ lệ% 1% 4/44 9,1% 0,1 % - < 1% 27/44 61,4% 0,01% - < 0,1% 6/44 13,6% < 0,01% 2/44 4,5% Không phát hiện 5/44 11,4% Tổng cộng 44/44 100% Chúng tôi ghi nhận 5/44 BN không phát thời BTLTT 0,01 (bảng 2), chiếm 9,1%. hiện BTLTT, chiếm 11,4% và 35/44 BN lui Phân tích kết quả định lượng Ig-TCR theo bệnh ở mức độ phân tử khi tỷ lệ tế bào ác phân nhóm nguy cơ thấp và trung gian cho tính giảm 2 log so với nồng độ ban đầu, thấy 27/44 BN thuộc nhóm nguy cơ trung chiếm 79,5%. Trong khi đó, 4/44 BN là các gian, chiếm 61,4% và 6/44 BN thuộc nhóm BN ALL.08, ALL.20, ALL.37 và ALL.39 nguy cơ thấp, chiếm 13,6%. chỉ cho kết quả BTLTT giảm < 2 log, đồng Bảng 2. Kết quả khảo sát và định lượng kiểu TSX Ig-TCR các BN có nguy cơ cao. Mã Khảo sát biểu hiện mạnh Đánh giá BTLTT STT n/cứu IGK TCRD TCRG Chẩn đoán Sau tấn công 0,73 0,01 1 ALL.08 Intron-Kde 0 0 0,25 0,005 Vk1: 0,80 Vk1: 0,01 2 ALL.20 Vk1-Kde Vd2-Dd3 0 Vd2: 0,72 Vd2: 0,007 3 ALL.37 0 Vd2-Dd3 0 0,951 0,017 Vk1: 0,80 Vk1: 0,049 4 ALL.39 Vk1-Kde Vd2-Dd3 0 Vd2: 0,54 Vd2: 0,004 723
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU IV. BÀN LUẬN Khảo sát mức độ biểu hiện gen Ig-TCR là Đánh giá BTLTT bằng kỹ thuật RQ-PCR tiền đề để lựa chọn các kiểu TSX mang biểu dựa trên các TSX gen Ig/TCR là phương hiện mạnh và rất mạnh dùng cho đánh giá pháp phổ biến được sử dụng trong bệnh BTLTT. Nghiên cứu ghi nhận 88% BN mang BCCDL-B [10]. Trong nghiên cứu này, biểu hiện mạnh và rất mạnh các kiểu TSX chúng tôi ghi nhận mức độ biểu hiện của các Ig-TCR, trong đó có đến 9/44 (20,45%) BN kiểu TSX Ig/TCR có sự khác nhau lớn ở các mang biểu hiện mạnh ở 2 kiểu TSX. Vì các BN. Trong khi ở người bình thường (NBT) tế bào lympho ác tính trong quá trình phát mức độ biểu hiện của các kiểu TSX thường triển có thể xảy ra hiện tượng TSX gen dao động trong khoảng 1-2 điểm, còn ở BN Ig/TCR thứ cấp, làm thay đổi kiểu TSX gen BCCDL-B thì mức độ dao động lớn hơn từ ban đầu [13]. Do đó, Tất cả các kiểu TSX 0-5 điểm. Các vùng nối có tỷ lệ biểu hiện biểu hiện mạnh ở nghiên cứu này, bao gồm mạnh ở các BN trong nghiên cứu này cũng cả các kiểu TSX đa dòng sau khi được phân tập trung chủ yếu ở các kiểu TSX Vd2-Dd3 tách dòng đều được chúng tôi sử dụng để và Intro-Kde. Kết quả này tương tự với kết đánh giá BTLTT (hình 3), nhằm tránh hiện quả của các tác giả Cao Sỹ Luân và cs [11] tượng âm tính giả. và Tomasz S [12]. Hình 3. RQ-PCR đánh giá BTLTT kiểu TSX Intron-Kde 2 dòng ở BN ALL.08. ALL.08-1, ALL.08-2, ALL.08-3: lần lượt là các mẫu tại thời điểm chẩn đoán, sau điều trị tấn công và sau điều trị củng cố; A1, A2, A3, A4: là các mẫu đường chuẩn. Tỷ lệ lui bệnh sau điều trị tấn công bao 90,9%. Tỷ lệ này cũng tương đồng với nhiều gồm các BN lui bệnh hoàn toàn và lui bệnh ở kết quả nghiên cứu trước đây trên nhóm BN mức phân tử trong nghiên cứu này đạt BCCDL-B [7,12,14]. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ 724
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 lệ khá cao, 9,1% (4/44) BN không đạt lui đoán BN không phát hiện bất thường di bệnh ở mức phân tử sau khi kết thúc điều trị truyền bằng các kỹ thuật Karyotype, FISH, tấn công. Các BN này được xếp vào nhóm RT-PCR, do đó không thể thực hiện phương nguy cơ cao với các mức BTLTT ở thời pháp RQ-PCR dựa trên các bất thường gen điểm kết thúc điều trị tấn công của BN để đánh giá sau các giai đoạn điều trị. Tuy ALL.08 là 1,5%; ALL.20 là 1%; ALL.37 là nhiên, đối với phương pháp khảo sát TSX 1,7% và ALL.39 là 4,9%. Ig/TCR BN mang biểu hiện mạnh kiểu TSX Ba trong 4 BN bao gồm ALL.08, ALL.20 Vd2-Dd3. Kết quả đánh giá BTLTT cho thấy và ALL.39 chưa ghi nhận tái phát. Tuy tại thời điểm sau giai đoạn tấn công mức nhiên, các BN này cần được theo dõi chặt BTLTT của BN là 1,7%, thuộc nhóm nguy chẽ để thực hiện đánh giá BTLTT nhằm phát cơ cao. Mặc dù mức BTLTT ở giai đoạn hiện sớm khả năng tái phát. Riêng đối với hoàn tất điều trị củng cố đạt 0,2%, nhưng kết BN ALL.37, chúng tôi ghi nhận BN đã tái quả định lượng Ig-TCR sau giai đoạn điều trị phát sau 06 tháng điều trị, ở thời điểm kết tăng cường 1 ghi nhận mức BTLTT rất cao, thúc giai đoạn điều trị tăng cường 1. Đây là 61.1% (hình 4), phù hợp với các kết quả của một bé trai sinh năm 2009, được chẩn đoán kỹ thuật tế bào dòng chảy cũng như các biểu bệnh vào tháng 9/2019. Tại thời điểm chẩn hiện lâm sàng trên BN này. Hình 4. RQ-PCR đánh giá BTLTT kiểu TSX Vd2-Dd3 trên BN ALL.37. ALL.37-1, ALL.37-2, ALL.37-3, ALL.37-4: lần lượt là các mẫu tại thời điểm chẩn đoán, sau giai đoạn điều trị tấn công, sau giai đoạn điều trị củng cố và hoàn tất giai đoạn điều trị tăng cường 1; A1, A2, A3, A4: là các mẫu đường chuẩn. 725
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Các phản ứng RQ-PCR trong nghiên cứu risk subgroup of children and young people này cho các thông số tối ưu và tin cậy như with clinical standard-risk and intermediate- các hệ số tương quan cho trên 0,99, trong khi risk acute lymphoblastic leukaemia (UKALL hiệu suất phản ứng đạt từ 95% đến 102%, 2003): a randomised controlled trial, Lancet các ngưỡng cut-off là 44 chu kỳ. Đáng chú ý, Oncol, 15(8):809-18. 3. Campana D, Coustan-Smith E.(1999) tất cả các phản ứng đều đạt độ nhạy 10-4 Detection of minimal residual disease in acute (mẫu chuẩn A4 – hình 3, 4), và đặc biệt là tín leukemia by flow cytometry. Cytometry; 38 hiệu nền không bị nhiễu. Như vậy, các kết (4), pp.139-152. quả nghiên cứu cho thấy, việc đánh giá 4. Béné MC and Kaeda JS. (2009). How and BTLTT dựa trên các kiểu TSX gen Ig/TCR why minimal residual disease studies are mang lại độ chính xác cao, giúp theo dõi necessary in leukemia: a review from WP10 điều trị, phân nhóm nguy cơ và phát hiện and WP12 of the European LeukaemiaNet. những trường hợp tái phát sớm. Haematologica;94:1135-1150. 5. Borowitz MJ, Wood BL, Devidas M, et al V. KẾT LUẬN (2015), Prognostic significance of minimal Nghiên cứu phát hiện 88% BN có biểu residual disease in high risk BCCDL: a report hiện mạnh và rất mạnh các kiểu TSX gen Ig- from Children's Oncology Group study TCR, trong đó có 20,45% BN biểu hiện AALL0232. Blood;126(8):964-71. mạnh ở 2 kiểu TSX. Tỷ lệ BN lui bệnh ở 6. Basso G, Buldini B, De Zen L, Orfao A. mức phân tử sau điều trị tấn công đạt 90,9%, (2001) New methodologic approaches for trong khi 9,1% BN không đạt lui bệnh ở mức immunophenotyping acute leukemias. phân tử. Phát hiện 01 BN thuộc nhóm nguy Haematologica; 86 (7), pp.675-692. 7. Besbes S. Hamadou WS., Boulland ML., cơ cao tái phát. Kỹ thuật RQ-PCR dựa trên (2017), Minimal residual disease detection in các kiểu TSX gen Ig/TCR giúp theo dõi điều Tunisian B-acute lymphoblastic leukemia trị, phân nhóm nguy cơ và phát hiện những based on immunoglobulin gene trường hợp tái phát sớm. rearrangements, Brazilian Journal of Medical and Biological Research, 50(1);1414-1431. LỜI CẢM ƠN 8. Thörn I., Botling J., Hermansson M., et al. Công trình này được tài trợ bởi Quỹ phát (2009), "Monitoring minimal residual disease triển Khoa học và Công nghệ, sở Khoa học with flow cytometry, antigen-receptor gene Công nghệ TP. Hồ chí Minh. rearrangements and fusion transcript quantification in Philadelphia-positive TÀI LIỆU THAM KHẢO childhood acute lymphoblastic leukemia". 1. Inaba H, Greaves M, Mullighan CG. Leuk Res, 33 (8), pp. 1047-54. (2013), Acute lymphoblastic leukaemia, 9. Paietta E, (2002), Assessing minimal Lancet, 381(9881):1943-55. residual disease (MRD) in leukemia: a 2. Vora A, Goulden N, Mitchell C, et al. changing definition and concept?, Bone (2014), Augmented post-remission therapy Marrow Transplantation; 29, 459-465. for a minimal residual disease-defined high- 726
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 10. Waibel M, Solomon VS, Knight DA, et al. stable PCR targets for monitoring of minimal (2013), Combined targeting of JAK2 and Bcl- residual disease". Blood, 99 (7), pp. 2315- 2/Bcl-xL to cure mutant JAK2-driven 23. malignancies and overcome acquired 13. Scrideli CA., Tone LG. (2006), "Ig and TCR resistance to JAK2 inhibitors, Cell Rep, gene rearrangements in childhood ALL is 5(4):1047-59. there ethnic and socio-economic diversity of 11. Cao Sỹ Luân (2013), "Khảo sát các kiểu tái rearrangement patterns?";Leuk Res, 30(9), sắp xếp gen Ig/TCR trên bệnh nhân bạch cầu pp.1065-6. cấp dòng Lympho B tại bệnh viện Truyền 14. Małgorzata D, Katarzyna D, Szczepański Máu Huyết Học TP.HCM bằng kỹ thuật Tomasz, et al. (2006), "Pattern of PCR", Luận văn Thạc sĩ sinh học, Đại học immunoglobulin and T-cell receptor (Ig/TCR) khoa học tự nhiên TP Hồ Chí Minh. gene rearrangements in Polish pediatric acute 12. Szczepański T., Willemse M. J., Brinkhof lymphoblastic leukemia patients--implications B., et al. (2002), "Comparative analysis of Ig for RQ-PCR-based assessment of minimal and TCR gene rearrangements at diagnosis residual disease". Leukemia research, 30 (9), and at relapse of childhood precursor-B-ALL pp. 1119-1125. provides improved strategies for selection of 727
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CAN THIỆP TỐI THIỂU TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MÃN TÍNH
19 p | 141 | 17
-
Chuyên ngành Đột quỵ máu não: Phần 1
225 p | 98 | 16
-
TỔN THƯƠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
20 p | 141 | 9
-
NHỮNG NHIỄM TRÙNG Ở BỆNH VIỆNNHỮNG ĐIỂM MỐC THẾ GIỚI
6 p | 57 | 4
-
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật dẫn lưu định vị kết hợp bơm alteplase trong điều trị chảy máu não tự phát trên lều
8 p | 9 | 3
-
Bước đầu khảo sát đặc điểm dấu ấn miễn dịch của quần thể tương bào trên bệnh nhân đa u tủy sau điều trị daratumumab tại Bệnh viện Chợ Rẫy
9 p | 5 | 3
-
Bước đầu đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu bằng phương pháp tế bào dòng chảy ở người bệnh đa u tuỷ xương lớn tuổi điều trị với phác đồ có bortezomib tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 13 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em có nhiễm sắc thể Philadelphia tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
10 p | 9 | 3
-
Đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu sau tự ghép tủy trong điều trị đa u tủy bằng phương pháp tế bào dòng chảy
10 p | 22 | 3
-
Sản xuất tiểu cầu Pool lọc bạch cầu với chất nuôi dưỡng tiểu cầu
7 p | 53 | 3
-
Kết quả phẫu thuật 109 bệnh nhân u não thất bên
5 p | 81 | 2
-
Đánh giá bệnh tồn lưu tối thiểu bằng đếm tế bào dòng chảy ở trẻ bạch cầu cấp dòng lympho B sau điều trị tấn công và trước duy trì
7 p | 2 | 2
-
Đánh giá thể tích dịch dạ dày tồn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu
6 p | 7 | 2
-
Kết quả phẫu thuật u não thất bên
6 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn