Đánh giá các chỉ số cấp liều cho thể tích điều trị và liều chiếu vào các cơ quan nguy cấp của bệnh nhân ung thư thực quản xạ trị kỹ thuật 3D-CRT và VMAT có kiểm soát nhịp thở
lượt xem 1
download
Đối chiếu các chỉ số cấp liều cho thể tích điều trị và liều chiếu vào cơ quan nguy cấp giữa kĩ thuật 3D-CRT và VMAT tại pha NB nhịn thở ở cuối thì thở ra trong xạ trị tiền phẫu ung thư thực quản. Phương thức kiểm soát liều tia vào thể tích điều trị khi chiếu xạ bằng việc dựa vào các sai số setup hàng ngày để nghiên cứu mức mở PTV margin đối với kỹ thuật 4D.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá các chỉ số cấp liều cho thể tích điều trị và liều chiếu vào các cơ quan nguy cấp của bệnh nhân ung thư thực quản xạ trị kỹ thuật 3D-CRT và VMAT có kiểm soát nhịp thở
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ CẤP LIỀU CHO THỂ TÍCH ĐIỀU TRỊ VÀ LIỀU CHIẾU VÀO CÁC CƠ QUAN NGUY CẤP CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN XẠ TRỊ KỸ THUẬT 3D-CRT VÀ VMAT CÓ KIỂM SOÁT NHỊP THỞ CHU VĂN DŨNG1, HÀ NGỌC SƠN1, NGUYỄN VĂN HÂN1, NGUYỄN VĂN NAM1, NGUYỄN TRUNG HIẾU1, PHẠM TUẤN ANH1, TRẦN BÁ BÁCH2, NGUYỄN ĐÌNH LONG2, ĐOÀN TRUNG HIỆP3, NGUYỄN MẠNH HÀ3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đối chiếu các chỉ số cấp liều cho thể tích điều trị và liều chiếu vào cơ quan nguy cấp giữa kĩ thuật 3D-CRT và VMAT tại pha NB nhịn thở ở cuối thì thở ra trong xạ trị tiền phẫu ung thư thực quản. Phương thức kiểm soát liều tia vào thể tích điều trị khi chiếu xạ bằng việc dựa vào các sai số setup hàng ngày để nghiên cứu mức mở PTV margin đối với kỹ thuật 4D. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng số 10 bệnh nhân ung thư thực quản được chỉ định xạ trị tiền phẫu từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2020 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Tất cả 10 bệnh nhân đều được lập kế hoạch tính liều theo 2 kỹ thuật 3D-CRT và VMAT tại pha NB ngừng thở ở cuối thì thở ra. Tất cả thông số tính liều trên DVH và các sai số setup 2D-KV trên phần mềm OBI được phân tích. Kết quả: Chỉ số CI của VMAT tốt hơn 3D-CRT (p = 0,009), Chỉ số HI của VMAT thấp hơn 3D-CRT nhưng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,205). Thống kê tính liều vào các cơ quan lân cận giữa 2 kỹ thuật: đối với phổi V5Gy,V10Gy của 3D-CRT thấp hơn VMAT( P-value lần lượt 0,01 và 0,02), trong khi các chỉ số quan trọng V20Gy, V30Gy của VMAT tốt hơn (giá trị p lần lượt là 0,03 và 0,00). Đối với tim V5Gy, V10Gy của 3D-CRT thấp hơn VMAT (P-value lần lượt là 0,014 và 0,03) nhưng đối với V20Gy, V30Gy, V40Gy của VMAT thấp hơn 3D-CRT (p lần lượt là 0,03, 0,01 và 0,00). Liều vào tủy sống của VMAT cũng thấp hơn 3D-CRT với ý nghĩa thống kê p = 0,00. Dựa vào 230 cặp hình ảnh 2D-KV, sai số cài đặt trung bình theo 3 hướng AP, SI, LR lần lượt là (1,41 ± 1,78mm , (0,88 ± 2,69mm, 1,06 ± 1,36mm) Kết luận: VMAT cho kết quả tính liều vào PTV cũng như giảm liều chiếu vào các cơ quan nguy cấp như tim, phổi, tủy sống tốt hơn 3D-CRT. Sai số cài đặt(SM) theo Van-Herk theo 3 hướng AP, SI, LR lần lượt là 4,8mm, 4,1mm, 3,6mm. Từ khoá: Ung thư thực quản, hệ thống kiểm soát nhịp thở, so sánh liều lượng, sai số cài đặt. ĐẶT VẤN ĐỀ UTTQ, nhưng với các triệu chứng hay dấu hiệu không được rõ ràng nên bệnh rất khó được phát Ung thư thực quản (UTTQ) đứng thứ 6 về tỷ lệ hiện ở giai đoạn đầu, thường khi khối u đã tiến triển mắc, thứ 8 về tỷ lệ tử vong trên phạm vi toàn cầu. với kích thước lớn người bệnh mới phát hiện và điều Tại Việt Nam, ung thư thực quản cũng là ung thư trị. Do đó người bệnh thường trải qua liệu trình xạ trị hay gặp, đứng thứ 12 về tỷ lệ mắc và thứ 9 về tỷ lệ tiền phẫu nhằm làm giảm kích thước khối u sau đó chết xét cả hai giới; nhưng đứng thứ 6 về tỷ lệ mắc bắt đầu phẫu thuật. Kết hợp giữa xạ trị và phẫu thuật và thứ 5 về tỷ lệ chết ở nam giới[2]. Phẫu thuật là đem lại hiệu quả rất cao trong việc điều trị bệnh phương pháp điều trị triệt để nhất đối với bệnh nhân nhân UTTQ. Địa chỉ liên hệ: Chu Văn Dũng Ngày nhận bài: 02/10/2020 Email: v.dungcv@vinmec.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Kỹ thuật viên Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Kỹ sư Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 3 Bác sĩ Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 335
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Năm 2015, Stefan Münch và cộng sự[6] đã ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU công bố công trình nghiên cứu xạ trị tiền phẫu cho Đối tượng bệnh nhân UTTQ được thực hện bởi 2 kỹ thuật 3D-CRT và VMAT với kết quả bệnh nhân được phẫu Tổng số 10 bệnh nhân ung thư thực quản được thuật sau khi xạ trị, trung bình khoảng 33 ngày cho chỉ định xạ trị tiền phẫu thông qua Hội đồng ung thư VMAT và 34 ngày cho 3D-CRT, cắt bỏ hoàn toàn đa chuyên khoa (Tumorboard) từ tháng 1/2019 đến khối u đã đạt được 100% (VMAT) và 89,5% tháng 4/2020 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times (3D-CRT) với tỷ lệ sống trên 3 năm 65% đối với City. Tất cả 10 bệnh nhân đều được lập kế hoạch VMAT và 45% đối với 3D. tính liều theo 2 kỹ thuật 3D-CRT và VMAT tại pha NB ngừng thở ở cuối thì thở ra để so sánh đối chiếu Thực quản là một cơ quan di động bởi nhịp thở, các chỉ số tính liều cho thể tích điều trị và các cơ việc cấp đủ liều vào khối u nhưng làm giảm liều quan lân cận. Dựa vào hình ảnh 2D-KV chụp hàng chiếu xạ đến các cơ quan lân cận là một thách thức ngày được ghi nhận trên được ghi nhận trên hệ lớn trong việc điều trị xạ trị UTTQ. Hiện nay với thống OBI (on-board imaging) so sánh đối chiếu với những cải tiến kỹ thuật xạ trị: Sự kết hợp giữa thống hình ảnh DRR (Digital Reconstruction Radiography) kiểm soát nhịp thở RPM (Real-Time position để xác định sai số cài đặt theo cả 3 hướng. manageement) với kỹ thuật 3D-CRT và VMAT tạo thành các kỹ thuật 4D (four dimension), là một kỹ Quy trình nghiên cứu thuật tốt nhất hiện nay trong việc điều trị UTTQ. Chụp CT mô phỏng có kiểm soát nhịp thở (BH: Từ năm 2006, Lorchel F. JL Dumas và cộng sự[4] đến năm 2013 Guanzhong Gong và cộng sự[1] đều Breath Hold) đã công bố công trình nghiên cứu cho thấy việc cấp Bệnh nhân được đặt tư thế nằm ngửa đầu phía liều vào khối u và giảm liều vào tim, phổi từ kỹ thuật trên sử dụng vaclock hoặc bàn SBRT (Stereotactic xạ trị có kiểm soát nhịp thở tốt hơn việc thở tự do body radiotin therapy), hai tay giơ cao lên đầu nắm trong điều trị UTTQ. lấy hai cột của wingboard (CIVCO, Orange City, IA). Hệ thống đồng bộ hóa nhịp thở RPM (Real-Time Hiện tại ở bệnh viện DKQT vinmec Times city position management) bao gồm camera và marker đối với xạ trị bệnh nhân UTTQ kỹ thuật xạ trị cuối thì block (Varian Medical systems, Palo Alto, CA) được thở ra đang được áp dụng cho bệnh nhân UTTQ. Do sử dụng cho kỹ thuật BH. Trước khi chụp mô phỏng đó Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá tính khả các BN đều được huấn luyện quy trình quản lý thở, thi tính liều của kỹ thuật xạ trị 3D và Vmat có kiểm thời gian nhịn thở tối thiểu là 20 giây. Chụp CT mô soát nhịp thở tại pha NB ngừng thở cuối thì thở ra phỏng trên máy Optima 580 (GE Medical System, đối với BN ung thư thực quản ngực với mục tiêu: Milwaukee, Wisconsin USA), độ dày lát cắt 2,5mm, Đối chiếu các chỉ số cấp liều cho thể tích điều trị cắt từ nền sọ đến hết gan. Hai chuỗi ảnh CT một và liều chiếu vào cơ quan nguy cấp giữa kĩ thuật 3D- không tiêm thuốc cản quang dùng để lập kế hoạch CRT và kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn- điều trị, một có tiêm tiêm thuốc cản quang dùng để VMAT trong xạ trị tiền phẫu ung thư thực quản . bác sĩ vẽ các cơ quan trong quá trình lập kế hoạch. Cả hai chuỗi ảnh đều được thực hiện khi bệnh nhân Phương thức kiểm soát liều tia vào thể tích điều nhịn thở ở cuối thì thở ra. trị khi chiếu xạ bằng việc dựa vào các sai số setup hàng ngày để nghiên cứu mức mở PTV margin đối với kỹ thuật 4D. 336
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 a) b) c) Hình 1. Đặt tư thế cố định bệnh nhân trong chụp CT (a), Tín hiệu nhịn thở của hệ thống RPM (b) và Bộ dụng cụ cố định của bệnh nhân (c) thở từ 15 - 20 giây nên ta phải chia nhỏ Arc thành Vẽ thể tích bia và cơ quan nguy cơ các partial Arc. Các thể tích bia được vẽ gồm: GTV (thể tích khối u đại thể), CTV = GTV + 5mm chiều xung Các thông số đánh giá kế hoạch quanh + 3cm trên dưới. PTV = CTV + 5mm xung Dựa vào biểu đồ liều - thể tích (DVH: Dose quanh. Các cơ quan nguy cơ được vẽ bao gồm tim, Volume Histogram), phân tích và tính toán các chỉ phổi, tủy sống, gan, thận (nếu trường chiếu bao gồm số: Dmax, Dmin, Dmean, CI (Comformity Index: chỉ cả vùng bụng trên). số đồng dạng), HI (Homogeneity Index: chỉ số đồng Kê liều đều) được đánh giá cho thể tích điều trị (PTV). Chỉ số CI cao đồng nghĩa PTV được cấp liều độ đồng Tất cả 10 bệnh nhân đều được xạ trị với tổng dạng cao và ngược lại. Chỉ số HI thấp chỉ ra độ đồng liều vào PTV là 41,4Gy, phân liều 1,8Gy/1 ngày. Quá liều cho PTV tốt hơn và ngược lại. trình xạ trị kéo dài 23 buổi, với 5 buổi /1 tuần. Lập kế hoạch và chấp thuận kế hoạch CI= x (TV95% là thể tích đường đồng Tất cả 10 bệnh nhân đều được lập kế hoạch liều 95%, V: thể tích PTV, V95%: thể tích PTV nhận trên phần mềm Eclips 13.0 (Varian Medical System, Palo Alto, CA, USA) mỗi bệnh nhân được lập 2 kế hoạch 3D-CRT và VMAT, MLC 120 lá. liều 95%). HI= (D2%, D50%, D98% là liều mà 2%, 50%, 98% PTV nhận được). Dmax, Thiết kế trường chiếu V5Gy, V10Gy, V20Gy, V30Gy, V40Gy cho các cơ Kế hoạch 3D-CR,T được lập với 4 trường chiếu quan nguy cấp (OAR): Heart (tim), Lungs (phổi) và với mức năng lượng photon 15X, 2 trường AP-PA (0 SpinalCord (tủy sống). Ngoài ra, so sánh giá trị MU độ - 180 độ) được thiết kế có làm kỹ thuật trường của 2 kế hoạch 3D-CRT và VMAT cũng được ghi trong trường (FiF: Field-in-Field) nhằm tăng độ đồng nhận và so sánh. đều cấp liều trong thể tích điều trị, giảm liều nóng Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá kế hoạch xạ trị (hotpost), 2 trường LR-RL thiết kế theo hướng chếch (330 độ - 150 độ) nhằm tránh tủy sống tối đa đảm Cấu Tiêu chí Chấp Không chấp nhận bảo liều dung nạp được tuân thủ nghiêm ngặt. trúc liều nhận Kế hoạch VMAT được thiết kế 6 partial Arc với Dmax ≤ 115% >115% các góc 181 - 231 độ; 23 - 181 độ; 39 - 309 độ; 309 - PTV 95 - Dmean 39 độ; 179 - 103 độ; 103 - 179 độ, có cùng isocenter 105% < 95% hoặc > với mức năng lượng photon 6X. Vì mỗi lần BN nhịn 337
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Phương thức kiểm soát liều tia 105% V95% >95% < 95% Để việc chiếu xạ đúng vào thể tích khối u, giảm độc tố cho cơ quan lân cận thì việc mở biên từ CTV V20Gy < 30% 30% Lung ra PTV cần có đô chính xác cao. Theo ICRU việc V30Gy < 20% 20% mở biên từ CTV ra PTV cần tính đến độ chính xác vị V30Gy ≤ 100% trí CTV (IM: internal margin) cũng như độ chính xác Tim cài đặt bệnh nhân (SM: setup margin): CTV- V40Gy ≤ 50% 50% PTVmargin = IM+SM. Theo công thức van Herrk: Tủy Dmax ≤ 45Gy 45Gy SMvanHerk = 2,5 Σsetup +0,7 σsetup, trong đó, sai số cài sống đặt (SMvanHerk: setup margin), sai số hệ thống (Σ: systematic error) được xác định bằng độ lệch chuẩn của các sai số cài đặt trung bình cho từng QA kế hoạch bệnh nhân, sai số ngẫu nhiên (σ: random error) Tất cả kế hoạch VMAT đều được QA sử dụng được xác định bằng trung bình của các độ lệch Portal Dosimetry (Varian) hoặc MatriXX (IBA) nhằm chuẩn cho từng bệnh nhân. Dựa trên việc so sánh đánh giá tính chính xác theo khuyến cáo trước khi giữa hình ảnh 2D-kV với hình ảnh DRR theo các xạ trị. mốc xương. Tổng số 230 bộ sai số cài đặt theo cả 3 hướng. Hình 2. So sánh hình ảnh 2D-kV với hình ảnh DRR trước kho chiếu xạ Phân tích dữ liệu Số liệu được phân tích trên phần mềm SPSS (SPSS IBM Inc, Armonk, NY, USA) ver 20, so sánh các cặp chỉ số giữa 2 kế hoạch 3D-CRT và VMAT, sự khác biệt có ý nghĩa khi p ≤ 0,05. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Kế hoạch 3D-CRT và kế hoạch VMAT Hình 3. Thiết kế trường chiếu kế hoạch VMAT: 3 ARC (trái) và kế hoạch 3D-CRT: ha 1 (AP-PA), Pha 2 (RL-LR) tránh tủy hoàn toàn (Field in Field) 338
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Hình 4. Đường đồng liều 95% bao khít PTV trên kế hoạch VMAT (trái) và bao chùm ra ngoài PTV khá nhiều trên kế hoạch 3D-CRT (phải) Các thông số cấp liều cho thể tích điều trị Bảng 2. Các thông số tính liều đối với PTV (TB: Giá trị trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn) Tiêu Dmax (%) Dmin (%) Dmean (%) CI HI MU Chuẩn 3D VMAT 3D VMAT 3D VMAT 3D VMAT 3D VMAT 3D VMAT BN1 108.41 111.09 95.19 70.39 103 104.08 0,19 0,20 0,11 0,067 239 281 BN2 106.69 109.69 92.39 75.8 103.48 102.49 0,28 0,30 0,095 0,066 219 359 BN3 106.09 113.38 88 77.29 102.39 105 0,26 0,28 0,12 0,049 234 348 BN4 106.79 110.1 91.98 75.29 103.19 103.21 0,27 0,28 0,091 0,063 228 368 BN5 105 111.38 91.5 84.59 102.39 103.79 0,29 0,30 0,085 0,058 210 421 BN6 105.99 111.79 92.9 83.29 102.49 104.3 0,3 0,32 0,10 0,06 212 442 BN7 105.87 113.16 87.78 75.12 102.2 104.81 0,25 0,28 0,108 0,054 230 345 BN8 106.88 112.61 92.1 75.41 103.26 103.36 0,26 0,3 0,089 0,063 223 369 BN9 113.31 106.01 76.79 87.97 102.29 104.95 0,29 0,27 0,11 0,15 233 345 BN10 106.84 109.81 92.56 75.87 103.5 102.51 0,30 0,33 0,099 0,18 221 368 TB 107.19 110.1 90.1 78.1 102.8 103.8 0,27 0,29 0,10 0,08 225 365 ĐLC 2.3 2.2 5.17 5.38 0.51 0.94 0,32 0,35 0,11 0,45 10 44 P 0,023 0,030 0,049 0,009 0,205 0,000 Nhận xét và bàn luận: Dmax của 2 kế hoạch trên 10 bệnh nhân cho thấy, Dmax của Vmat cao hơn 3D- CRT, tuy nhiên vẫn ở mức tối ưu đối với kỹ thuật Vmat (
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Các thông số liều vào cơ quan nguy cấp (OAR) Bảng 3. Thống kê liều vào các cơ quan nguy cấp Cơ quan Thông số liều 3d-crt vmat Sai khác giữa 3d-crt và vmat Giá trị p nguy cấp V5Gy (%) 37,47 ± 9,56 54,42 ± 16,81 16,95% 0,01 V10Gy (%) 28,07 ± 8,54 34,52 ± 11,31 6,45% 0,02 Phổi V20Gy (%) 19,92 ± 7,15 12,76 ± 3,89 -7,16% 0,03 V30Gy (%) 8,51 ± 3,73 2,5 ± 1,38 -6,01% 0 V5Gy (%) 85,26 ± 11,74 96,8 ± 4,34 11,54% 0,014 V10Gy (%) 79,94 ± 13,43 91,91 ± 8,05 11,97% 0,03 Tim V20Gy (%) 73,63 ± 13,23 58,01 ± 20,41 -15,62% 0,03 V30Gy (%) 46,225 ± 15,02 21 ± 9,04 -25,225 0,01 V40Gy (%) 35,19 ± 11,03 5,17 ± 2,68 -30,02% 0,00 Tủy sống Dmax (Gy) 43,76 ± 0,51 31,83 ± 2,03 -11,93Gy 0,00 Nhận xét và bàn luận: Liều vào phổi: Đối với các thông số V5Gy, V10Gy cho thấy kỹ thuật 3D-CRT cho thông số thấp hơn kỹ thuật VMAT có ý nghĩa với p lần lượt là: 0,01 và 0,02. Đây là một trong những yếu điểm của VMAT vì với những liều thấp thường rải rộng cho trường chiếu xạ là cung tròn. Thể tích quan trọng nhất để tránh tác dụng phụ ở phổi là V20Gy, V30Gy cho thấy VMAT thấp hơn 3D-CRT có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là: 0,03 và 0,00.So sánh với nhóm nghiên cứu của Stefan munch[6], tất cả thông số V5Gy, V10Gy, V20Gy, V30Gy đối với cả 2 kỹ thuật 3D và Vmat đều cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (bảng 4), nhưng đối với kỹ thuật Vmat V20Gy của nhóm M.Dieters[5] lại thấp hơn so với nhóm Vinmec (7.8%< 12.76%). Liều vào tim: Tương tự phổi đối với V5Gy, V10Gy ở tim kỹ thuật 3D-CRT cho thông số thấp hơn kỹ thuật VMAT với p lần lượt là: 0,014 và 0,03. Đối với V20Gy, V30Gy, V40Gy cho thấy VMAT thấp hơn 3D-CRT với p lần lượt: 0,03, 0,01 và 0,00. So sánh với nhóm nghiên cứu của Stefan much[6], tất cả thông số tính liều vào tim đều cao hơn nhóm Vinmec( bảng 4), nhưng đối với kỹ thuật Vmat V30Gy của nhóm M.Dieters[5] lại thấp hơn so với nhóm Vinmec (15.4%< 21%). Liều vào tủy sống: Kỹ thuật VMAT giảm thiểu liều tối đa vào tủy sống tốt hơn kỹ thuật 3D-CRT có ý nghĩa thống kê với p = 0,00. 3D-CRT Vmat OAR Tiêu chí liều Stefan munch Vinmec Stefan munch Vinmec V5Gy (%) 79.7 37,47 90.1 54,42 V10Gy (%) 56.6 28,07 68.2 34,52 Phổi V20Gy (%) 21.3 19,92 19.5 12,76 V30Gy (%) 11 8,51 6.6 2,5 V5Gy (%) 91 85,26 100 96,8 V10Gy (%) 79.2 79,94 92 91,91 Tim V20Gy (%) 69.1 73,63 41.5 58,01 V30Gy (%) 50.4 46,225 17.7 21 V40Gy (%) 13.1 35,19 10.4 5,17 Bảng 4. Đối chiếu kết quả tính liều vào tim, phổi giữa nhóm Stefan much với nhóm Vinmec 340
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Hình 4. So sánh biểu đồ liều DVH của 2 kỹ thuật 3D-CRT và VMAT với PTV (màu xanh), Tim (a), Phổi (b) và Tủy sống (c) Sai số cài đặt (setup) bệnh nhân hàng ngày Sự sai lệch về vị trí đo được từ 230 cặp ảnh chụp 2D-kV theo 3 hướng của 10 bệnh nhân UTTQ được thống kê. Qua đo sai số hệ thống, sai số ngẫu nhiên và sai số cài đặt cũng đã được tính toán và phân tích. Sai số cài đặt trung bình và độ lệch chuẩn của lỗi thiết lập bệnh nhân theo các hướng AP (trước sau), SI (trên dưới), LR (trái phải) lần lượt là: (1,41 ±1.78mm), (0,88 ± 2,69mm), (1,06 ± 1,36mm). Dựa vào sai số cài đặt đã được tính toán ở bảng 4, chúng tôi có thể gợi ý cho các bác sĩ trong việc mở biên từ CTV ra PTV ngoài việc tính IM cần phải cộng thêm biên SM: 4.8mm(AP), 4.1mm(SI), 3.6mm(RL). Bảng 5. Sai số hệ thống (Σ), sai số ngẫu nhiên (σ) và sai số cài đặt (SM) AP (mm) SI (mm) RL (mm) Σ Σ SM Σ Σ SM Σ Σ SM 1,41 1,78 4,8 0,88 2,69 4,1 1,06 1,36 3,6 Ngoài ra, chúng tôi quan sát thấy tỷ lệ số lần cài đặt BN ban đầu có sai số vượt quá sai số cho phép (3mm) theo các hướng AP, SI, LR lần lượt là: 5,65%, 5,3%, 3,91%. Biểu đồ. Biểu đồ phân bố sai số cài đặt trung bình theo từng bệnh nhân UTTQ KẾT LUẬN 3D-CRT, đồng thời VMAT cũng cho phép giảm giảm liều chiếu vào các cơ quan nguy cấp như tủy sống, Các thông số cấp liều vào thể tích điều trị sử tim, phổi. dụng kỹ thuật VMAT cho kết quả tốt hơn kỹ thuật 341
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Xạ trị UTTQ tiền phẫu sử dụng kỹ thuật 3D-CRT treatment of esophageal cancer based on tumor có kiểm soát nhịp thở tại pha ngừng thở cuối thì thở location.Journal of clinical ra tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City hiện nay oncology.35(4_suppl):173-173. cho thấy sai số cài đặt (SM) theo 3 hướng AP, SI, 4. Lorchel F. JL Dumas et al (2006), Dosimetric RL lần lượt là: 4,8mm, 4,1mm, 3,6mm. Qua đó cung consequences of breath-hold respiration in cấp một gợi ý cho các bác sĩ xạ trị trong việc mở conformal radiotherapy of esophageal cancer. biên CTV-PTV. Physica medical- Vol XXII, N. 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. M.Dieters et al, Significant heart dose reduction 1. Guanzhong Gong et al.,(2013), Reduced lung by deep inspiration breath hold for RT of dose during radiotherapy for thoracic esophageal esophageal cancer. ESTRO36, P0-0070, s366. carcinoma: VMAT combined with active 6. (Stefan Münch et al.,2016). Comparison of breathing control for moderate DIBH, Radiation Dosimetric Parameters and Toxicity in oncology 2013,8:291. Esophageal Cancer Patients Undergoing 3D 2. IARC: http://globocan.iarc.fr/default.aspx. Conformal Radiotherapy or VMAT. Springger, Verlag Berlin Heidelberg (2016). 3. Kaleigh Doke et al (2017), Dosimetric effects of deep inspiration breath hold for radiation 342
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACT Assessment of dose supply indicators for treatment volume and risk in risk of cancer patients 3D-CRT and VMAT with battery controls Purpose: Comparison of dose level indicators for therapeutic volume and end-organ dose between 3D-CRT technique and VMAT in the phase of end-expiratory holding in preoperative esophageal cancer radiotherapy. Method of controlling beam dose on treatment volume during irradiation by relying on daily setup errors to study PTV margin open level for 4D technique Materials and methods: A total of 10 patients with esophageal cancer receive pre-operative radiotherapy from January 2019 to April 2020 at Vinmec Times City International Registration Hospital. All 10 patients were scheduled to dose according to 2 techniques 3D-CRT and VMAT in phase NB stopped breathing at the end of exhalation. All dose calculation parameters on the DVH and setup errors 2D-KV on the OBI software were analyzed. Results: CI of VMAT was better than 3D-CRT (p = 0.009), HI index of VMAT was lower than 3D-CRT, but not statistically significant (p = 0.205). Statistics calculated dose in neighboring organs between the 2 techniques: for lungs V5Gy, V10Gy of 3D-CRT were lower than VMAT (p-value is 0.01 and 0.02), while the key indicators V20Gy, V30Gy VMAT is better (p-value is 0.03, 0.00). For V5Gy heart, V10Gy of 3D-CRT is lower than VMAT (p-value is 0.014 and 0.03) but for V20Gy, V30Gy, V40Gy of VMAT is lower than 3D-CRT (p-value is 0.03, 0.01 and 0.00 respectively). The dose into the spinal cord of VMAT was also lower than 3D-CRT with statistical significance p = 0.00. Based on 230 2D-kV setup images (Setup_AP and Setup_LAT), the average setting error in 3 directions AP, SI, LR is (1.41 ± 1.78mm), (0.88 ± 2.69mm), (1.06 ± 1.36mm) respectively. Conclusion: VMAT gives better results for calculating dose on PTV as well as reducing the dose applied to endangered organs such as heart, lung, spinal cord better than 3D-CRT. Setup margins in 3 directions AP, SI, LR are 4.8mm, 4.1mm, 3.6mm respectively. Key words: Esophageal cancer, breathing control system, dosage comparison, setting error. 343
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá các hoạt động y tế - Đại học y dược Cần Thơ
34 p | 371 | 42
-
Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng lên các chỉ số huyết học của Cao khô thanh nhiệt trên thực nghiệm
6 p | 11 | 3
-
Đánh giá độc tính cấp và ảnh hưởng của bài thuốc “An thần định trí QY” đối với thể trạng chung và các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm
5 p | 7 | 3
-
Bài giảng Lập kế hoạch y tế - Chương 11: Giới thiệu về theo dõi và đánh giá các chương trình/dự án y tế
27 p | 12 | 3
-
Cập nhật theo dõi và đánh giá huyết động sau mổ
4 p | 34 | 3
-
Đánh giá sự thay đổi nồng độ cytokine và các chỉ số hô hấp trong lọc máu liên tục bằng màng lọc Resin HA330 trong hỗ trợ điều trị hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
5 p | 8 | 2
-
Phân tích thực trạng cấp phát thuốc ngoại trú tại Phòng khám đa khoa – Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2022
5 p | 2 | 2
-
Đánh giá một số bất thường giải phẫu đa giác Willis và mối liên quan với tuần hoàn bàng hệ ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
5 p | 8 | 2
-
Thiết lập và đánh giá khoảng tham chiếu các chỉ số huyết học ở người trưởng thành tại khoa Huyết học - Truyền máu, Bệnh viện Lê Văn Thịnh, năm 2024
7 p | 23 | 2
-
Nghiên cứu sự thay đổi chỉ số huyết học, hóa sinh ở bệnh nhân lơ xê mi cấp được chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
6 p | 2 | 1
-
Cập nhật về đánh giá và ước lượng nguy cơ hô hấp trước phẫu thuật
7 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng lên các chỉ số huyết học của Liên ngân SK trên thực nghiệm
7 p | 7 | 1
-
Thực trạng các bệnh viện quận huyện ở Hải Phòng đánh giá theo bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện và một số đề xuất, kiến nghị
4 p | 54 | 1
-
Giá trị của các chỉ số khí máu tĩnh mạch (PH, HCO3- và SBE) trong đánh giá tình trạng thăng bằng kiềm – toan ở trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh
10 p | 59 | 1
-
Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh lý máu của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
4 p | 43 | 1
-
Hiệu quả của thở oxy làm ẩm dòng cao qua canuyn mũi trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5 p | 1 | 1
-
Đánh giá chất lượng khối hồng cầu sản xuất tại khoa Truyền máu Bệnh viện TWQĐ 108 trên các chỉ số huyết học
7 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn