intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng khối hồng cầu sản xuất tại khoa Truyền máu Bệnh viện TWQĐ 108 trên các chỉ số huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Máu và chế phẩm máu được sử dụng ngày càng nhiều trong điều trị và cấp cứu bệnh nhân, vì vậy việc đánh giá chất lượng chế phẩm máu là rất cần thiết để chứng minh được hiệu quả sử dụng trên lâm sàng. Bài viết trình bày đánh giá chất lượng người hiến máu tình nguyện và thực trạng chất lượng máu, chế phẩm từ hồng cầu thông qua các chỉ số huyết học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng khối hồng cầu sản xuất tại khoa Truyền máu Bệnh viện TWQĐ 108 trên các chỉ số huyết học

  1. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KHỐI HỒNG CẦU SẢN XUẤT TẠI KHOA TRUYỀN MÁU BỆNH VIỆN TWQĐ 108 TRÊN CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Đào Thị Hồng Nga, Trương Thị Thu Hương(*) TÓM TẮT 19 g/đv và 47,31± 6,96 g/đv; 0,508 ± 0,075 l/l và Máu và chế phẩm máu được sử dụng ngày 0,504 ± 0,083 l/l. càng nhiều trong điều trị và cấp cứu bệnh nhân, vì vậy việc đánh giá chất lượng chế phẩm máu là SUMMARY rất cần thiết để chứng minh được hiệu quả sử ASSESMENT OF QUALITY OF RED dụng trên lâm sàng. Mục tiêu: đánh giá chất PRODUCED AT BLOOD lượng người hiến máu tình nguyện và thực trạng TRANSFUSION DEPARTMENT, chất lượng máu, chế phẩm từ hồng cầu thông MILITARY HOSPITAL 108 ON qua các chỉ số huyết học. Đối tượng: 173 đơn vị HEMATOLOGICAL INDICATORS khối hồng cầu được điều chế từ 173 đơn vị máu Blood and blood products are increasingly toàn phần lấy ngẫu nhiên từ 173 người hiến máu used in the treatment and emergencies of tình nguyện. Phương pháp nghiên cứu: mô tả patients, so the assessment of the quality of blood cắt ngang. Kết quả: có 63/173 người hiến máu products is essential to demonstrate the efficacy nhắc lại (chiếm tỷ lệ 36,4 %). Nồng độ huyết sắc of clinical use. Objectives: to assess the quality tố trung bình của người hiến máu đạt 145,36 ± of voluntary blood donors and the actual quality 13,94 g/L và khác nhau không có ý nghĩa thống of blood and red blood cell products through kê giữa các nhóm tuổi (p>0,05). 100% đơn vị hematological indicators. Subjects: 173 units of máu toàn phần đạt tiêu chuẩn về chất lượng của red blood cells prepared from 173 units of Việt Nam theo thông tư 26/2013/TT-BYT hướng randomized whole blood from 173 voluntary dẫn hoạt động truyền máu. 59 đơn vị máu toàn blood donors. Research method: cross-sectional phần 250ml (34,1%) và 114 đơn vị máu toàn description. Results: 63/173 repeated blood phần 350ml (65,9 %) có thể tích trung bình donors (accounting for 36.4%). 247,26 ± 22,11 ml và 333,93 ± 14,23 ml; có The average hemoglobin concentration of nồng độ huyết sắc tố trung bình lần lượt là 34,13 blood donors reached 145.36 ± 13.94g/L and the ± 4,63 g/đv và 50,27 ± 4,48 g/đv. 100% đơn vị difference was not statistically significant khối hồng cầu điều chế được đạt tiêu chuẩn chất between age groups (p> 0.05). 100% of whole lượng Việt Nam. Thể tích trung bình, lượng blood units meet the quality standards of huyết sắc tố trung bình và hematocrit của các Vietnam according to Circular 26/2013/TT-BYT khối hồng cầu 250ml và 350ml lần lượt là 169,07 guiding blood transfusion activities. 59 units of ± 10,83 ml và 243,01 ± 14,93 ml; 33,63 ± 6,28 whole blood 250ml (34.1%) and 114 units of whole blood 350ml (65.9%) with mean volumes 247.26 ± 22.11 ml and 333.93 ± 14.23 ml; with (*) Bệnh viện TWQĐ 108 average hemoglobin concentration is 34.13 ± Chịu trách nhiệm chính: Đào thị Hồng Nga 4.63g/unit and 50.27 ± 4.48g/unit, respectively. Email: ngadao1969@gmail.com 100% of the volume of red blood cells prepared Ngày nhận bài: 14/8/2020 to meet Vietnamese quality standards. The mean Ngày phản biện khoa học: 16/8/2020 volume, mean hemoglobin and hematocrit of the Ngày duyệt bài: 25/8/2020 153
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 250 ml and 350 ml red blood cells were 169.07 ± trạng chất lượng máu và chế phẩm từ hồng 10.83 ml and 243.01 ± 14.93 ml, respectively; cầu thông qua các chỉ số huyết học. 33.63 ± 6.28 g/unit and 47.31 ± 6.96 g/unit; 0.508 ± 0.075 l/l and 0.504 ± 0.083 l/l. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ được thực hiện trên 173 đơn vị khối hồng Máu và chế phẩm máu được sử dụng ngày cầu được điều chế từ 173 đơn vị máu toàn càng nhiều trong điều trị và cấp cứu bệnh phần lấy ngẫu nhiên từ 173 người hiến máu nhân, việc cung cấp máu và chế phẩm máu tình nguyện tại khoa Truyền máu, bệnh viện an toàn, chất lượng là mục tiêu của công tác TWQĐ 108 truyền máu. Một đơn vị máu đến với người Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng bệnh là kết quả từ khâu vận động hiến máu 2 đến tháng 6/2020 tình nguyện (HMTN), tiếp nhận, sàng lọc, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: sản xuất, bảo quản và phân phối máu [11]. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có Chuyên ngành truyền máu Việt Nam trong phân tích những năm gần đây đã có những tiến bộ vượt Người hiến máu tình nguyện (HMTN) bậc trong việc cung cấp chế phẩm máu an được chọn ngẫu nhiên trong số những người toàn. Phong trào vận động HMTN phát triển HMTN đủ điều kiện tại khoa Truyền máu rộng khắp dần tiến tới xoá bỏ tình trạng tiếp bệnh viện TWQĐ 108, các đơn vị máu toàn nhận máu từ người hiến máu chuyên nghiệp phần được lấy từ những người HMTN này (HMCN). Hàng năm, khoa Truyền máu được ly tâm để điều chế khối hồng cầu. bệnh viện TWQĐ 108 tiếp nhận khoảng - Các thông số nghiên cứu (là những 15000 đơn vị máu trong đó người hiến máu thông số bắt buộc theo mục 2 điều 22; 24 tình nguyện chiếm khoảng 95%, đây là quy định của thông tư 26/2013/TT-BYT nguồn nguyên liệu quý giá để tạo ra những hướng dẫn hoạt động truyền máu): lượng chế phẩm máu chất lượng và an toàn cho huyết sắc tố (HST) trung bình, thể tích đơn người bệnh. Để biết được thực trạng máu và vị máu, lượng huyết sắc tố/đơn vị, chế phẩm máu sản xuất tại khoa Truyền máu, hematocrite. chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: - Tất cả các thông số trên được tính giá trị Bước đầu đánh giá các tiêu chuẩn của người trung bình, so sánh tỷ lệ % đạt theo tiêu hiến máu tình nguyện tại khoa Truyền máu chuẩn Việt Nam. bệnh viện TWQĐ 108 và nghiên cứu thực III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.Thực trạng về tuổi và nghề nghiệp của người hiến máu Bảng 1: Người hiến máu theo nghề và tuổi Thể tích đơn vị máu Nghề (n=173) Tuổi (n=173) (n=173) SV CBNV LĐTD 18-24 25-35 36-49 50-60 250ml 350ml n 21 63 89 17 65 79 12 59 114 % 12,1 36,4 51,5 9,8 37,6 45,7 6,9 34,1 65,9 154
  3. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: lượng sinh viên đến hiến máu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (12,1%), vì thế độ tuổi hiến máu chủ yếu gặp ở hai lứa tuổi 25-35 (chiếm 37,6%) và 36-49 (chiếm 45,7%). Các đơn vị máu thu được có thể tích 350ml chiếm tỷ lệ cao gần gấp đôi các đơn vị máu 250ml (65,9% so với 34,1%). 3.2. Thực trạng về hiến máu nhắc lại của người hiến máu Bảng 2: So sánh nồng độ HST giữa nhóm hiến máu lần đầu và hiến máu nhắc lại Chỉ số Lần đầu Nhắc lại n 110 63 % 63,6 36,4 HST 144,31±13,52 147,19±14,68 p >0,05 Nhận xét: Số người hiến máu nhắc lại chiếm gần 1/3 tổng số người đến hiến máu (36,4%), lượng HST trung bình so sánh giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). 3.3. Thực trạng về chỉ số huyết sắc tố của người hiến máu Bảng 3: Chỉ số huyết sắc tố trung bình theo tuổi Tuổi 18-24 25-35 36-49 50-60 HST trung Chỉ số (n=17) (n=65) (n=79) (n=12) bình (n= 173) HST 145,29±11,62 145,14±13,87 145,04±15,02 148,75±11,19 145,36 ± 13,94 (G/L) p >0,05 Nhận xét: Lượng HST trung bình của người hiến máu không có sự khác biệt có ý nghĩa ở cả 4 nhóm tuổi (p đều > 0,05 khi so sánh từng cặp và so sánh tổng thể cả 4 nhóm với nhau), chỉ số trung bình chung là 145,36 ± 13,94G/L 3.4. Các chỉ tiêu chất lượng máu và chế phẩm máu Bảng 4: Các chỉ số chất lượng của đơn vị máu toàn phần Đơn ĐV 250ml (n=59) ĐV 350ml (n=114) Chỉ tiêu vị Tiêu chuẩn Kết quả Tiêu chuẩn Kết quả Thể tích ml 250±25 247,26±22,11 350±35 333,93±14,23 HST g/đv ≥ 25g 34,13±4,63 ≥ 35g 50,27±4,48 Nhận xét: Thể tích trung bình của đơn vị máu 250ml là 247,26±22,11 ml; của đơn vị máu 350 ml là 333,93±14,23 ml đều đạt với tiêu chuẩn chất lượng theo thông tư 26. Lượng HST trung bình trong các đơn vị máu thu được lần lượt là 34,13±4,63 và 50,27±4,48 g/đv Bảng 5: Chất lượng khối hồng cầu sản xuất từ đơn vị máu toàn phần 250 ml Số mẫu % Kết quả Tiêu chuẩn Việt Chỉ tiêu Số mẫu đạt kiểm tra Đạt X ± SD Nam Thể tích (ml) 59 59 100 169,07±10,83 160-180 HST(g/đv) 59 59 100 33,63±6,28 26 - 36 HCT ( l/l) 59 59 100 0,508±0,075 0,5-0,72 155
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 6. Chất lượng khối hồng cầu sản xuất từ đơn vị máu toàn phần 350 ml Số mẫu % Kết quả Tiêu chuẩn Việt Chỉ tiêu Số mẫu đạt kiểm tra Đạt X ± SD Nam Thể tích( ml) 114 114 100 243,01±14,93 225-260 HST( g/đv) 114 114 100 47,31±6,96 36 - 46 HCT ( l/l) 114 114 100 0,504±0,083 0,5-0,72 Nhận xét: 100% các đơn vị KHC sản xuất từ MTP 250ml và 350ml đều đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam ở cả 3 chỉ số về thể tích, lượng HST trung bình và hematocrit. IV. BÀN LUẬN Malaixia [16], các nước châu Âu thì tỷ lệ này Bàn luận về tuổi, nghề nghiệp của là trên 90% [2]. Đây là điều chúng ta cần lưu người hiến máu (NHM) và thể tích đơn vị tâm trong công tác tuyên truyền vận động MTP: HMTN để mọi người quen dần với việc hiến Lượng máu tiếp nhận được tại bệnh viện máu có thể tích lớn vừa mang lại hiệu quả của chúng tôi chủ yếu từ người lao động tự cao trong sản xuất chế phẩm máu, vừa tiết do (LĐTD) - người nhà bệnh nhân, nhân kiệm được máu trong điều trị [3]. viên công sở và các cán bộ nhân viên Bàn luận về thực trạng hiến máu nhắc (CBNV) trong bệnh viện tự nguyện tham gia lại: (chiếm tỷ lệ 87,9%). Đối tượng sinh viên Tăng số người hiến máu nhắc lại là biện (SV) tình nguyện đến bệnh viện hiến máu tỷ pháp nâng cao chất lượng máu có hiệu quả lệ không cao (21,1%), phần lớn là các bạn nhất. Tỷ lệ NHM nhắc lại của chúng tôi sinh viên đến thực tập tại bệnh viện. Độ tuổi chiếm 36,4%, đây chủ yếu là các CBNV hiến máu chủ yếu từ 2 độ tuổi 25 – 35 và 36 bệnh viện đã hiểu rõ ý nghĩa của việc hiến - 49 tuổi (83,3%). Lứa tuổi 25 -35 là lứa tuổi máu đối với người bệnh nên họ đều đặn đến vàng cho hiến máu vì thường có chỉ số HST hiến máu theo định kỳ. Số liệu này của cao hơn các lứa tuổi khác [3,10,12] do đã có chúng tôi tương đương với nghiên cứu của việc làm và đời sống kinh tế ổn định. Nguyễn Đức Thuận và Ngô Mạnh Quân tại Các đơn vị máu toàn phần thu được có thể viện HHTMTW năm 2005 là 29,9% [6], của tích 350ml chiếm tỷ lệ cao gần gấp đôi các Phạm T Thùy Nhung năm 2006 – 2008 là đơn vị máu 250ml (65,9% so với 34,1%), 26,3% [10]. Mặc dù số lượng và tỷ lệ người bệnh viện chúng tôi hiện chưa vận động HMNL chiếm tới hơn 1/3 trên tổng số người NHM với thể tích 450ml trong khi tại Việt hiến máu nhưng so với phong trào HMTN Nam hiện đã có một số trung tâm Truyền trên thế giới thì tỷ lệ này vẫn còn thấp. máu đã bắt đầu lấy thể tích máu này như Nghiên cứu ở Thái Lan từ năm 2002 đến Viện HHTMTW, Trung tâm Truyền máu năm 2006 với trên một triệu người hiến máu, Chợ Rẫy (12% loại 450ml) [14], còn trên thế kết quả là 31,47% là người hiến máu lần đầu giới tỷ lệ đơn vị máu thể tích 450ml thu gom và 68,53% là người HMNL [8]. Tại Đức được khá cao, 76% ở Thái Lan [8], 80% ở năm 2004 tiếp nhận được hơn bốn triệu đơn 156
  5. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 vị máu, trong đó hơn 2/3 số lượng máu tiếp vào điều chế (hạ cấp chế phẩm, hủy,…). Chỉ nhận là từ người HMNL [15]. Nghiên cứu số HST trung bình trong các đơn vị máu thu tại Canada có 100% người HMTN trong đó được của chúng tôi tương đương với nghiên 91% là người HMNL, chỉ có 9% là người cứu của Phạm Ngọc Dũng năm 2004 tại An hiến máu lần đầu [5]. Lượng HST trung bình Giang [9] nhưng cao hơn kết quả nghiên cứu ở nhóm đối tượng hiến máu nhắc lại trong của Phạm Thị Thùy Nhung tại Viện Huyết nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhóm hiến học-Truyền máu Trung ương năm 2010 [10] máu lần đầu nhưng chưa có sự khác biệt có ý và Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy [14] nghĩa, có thể do số lượng nghiên cứu của cũng như kết quả nghiên cứu của Nguyễn chúng tôi còn ít nên chưa đủ để đại diện cho Đức Thuận tại Vĩnh Phúc [7] có thể do đối cộng đồng. tượng tham gia hiến máu của chúng tôi có Bàn luận về chỉ số huyết sắc tố của chỉ số HST trung bình cao hơn của các tác người hiến máu: giả, đối tượng hiến máu của chúng tôi giống Chỉ số huyết sắc tố là chỉ số quan trọng như tác giả Phạm Ngọc Dũng chủ yếu là đánh giá chất lượng máu và chế phẩm khối ngoài sinh viên, đối tượng hiến máu là hồng cầu. Tuyển chọn NHM đủ tiêu chuẩn là CBCNV, lực lượng vũ trang thường có cân một trong những biện pháp nâng cao chất nặng trung bình và tỷ lệ huyết sắc tố cao hơn lượng máu và chế phẩm. Lượng HST trung đối tượng HS-SV [12], đây cũng là chỉ số bình của NHM trong nghiên cứu của chúng đánh giá để nâng cao chất lượng máu. tôi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Chất lượng khối hồng cầu được điều chế ở cả 4 nhóm tuổi (p đều > 0,05 khi so sánh từ đơn vị máu toàn phần 250ml và 350ml tại từng cặp và so sánh tổng thể cả 4 nhóm với khoa Truyền máu BVTW QĐ 108 được nhau), chỉ số trung bình chung là 145,36 ± trình bày ở bảng 5, 6. Khối hồng cầu tại khoa 13,94 G/L cao hơn tiêu chuẩn của NHM theo Truyền máu BVTW QĐ 108 được sản xuất thông tư 26/BYT khoảng 20%. từ túi 3 có dung dịch nuôi dưỡng hồng cầu Bàn luận về các chỉ tiêu chất lượng SAGM. Đơn vị khối hồng cầu được sản xuất máu và chế phẩm máu từ đơn vị máu toàn phần 250ml có kết quả Thể tích trung bình của các đơn vị máu thể tích trung bình đạt 169,07±10,83, huyết toàn phần 250 ml và 350 ml chúng tôi thu sắc tố đạt 47,31±6,96 g/đơn vị, hematocrite được đều đạt so với tiêu chuẩn vì khi thu đạt 0,508±0,075 l/l. Khối hồng cầu được sản gom máu chúng tôi đều sử dụng cân lắc tự xuất từ đơn vị máu 350ml máu toàn phần có động trong suốt quá trình lấy máu, với các kết quả, về thể tích là 243,01±14,93 ml, đơn vị máu trong quá trình lấy máu bị máy huyết sắc tố là 39,5 g/đơn vị, hematocrite là cảnh báo (thời gian quá lâu do áp lực dòng 0,504±0,083 l/l, các chỉ số này đảm bảo được máu yếu, vỡ ven trong quá trình lấy máu, …) chất lượng so với Thông tư 26 BYT [1]. So mà không thu được đủ thể tích chúng tôi đều với kết quả của Trần Hồng Thủy, Phạm loại ra khỏi nghiên cứu và các đơn vị không Quang Vinh và cộng sự tại Viện Huyết học- đủ thể tích đó sẽ được xử lý trước khi đưa Truyền máu Trung ương thì kết quả của 157
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU chúng tôi cao hơn về chỉ số huyết sắc tố là thống kê giữa các nhóm tuổi (p>0,05). 100% 31,75 ± 4,15g/đơn vị 250ml [13]. Do vậy đơn vị máu toàn phần đạt tiêu chuẩn về chất chúng tôi nhận thấy đây là nguồn máu có lượng của Việt Nam theo thông tư chất lượng cao cần được duy trì và tương lai 26/2013/TT-BYT hướng dẫn hoạt động có thể phát triển nguồn hiến máu thể tích 450 truyền máu. 59 đơn vị máu toàn phần 250ml ml. (34,1%) và 114 đơn vị máu toàn phần 350ml Kiểm tra chất lượng khối hồng cầu sản (65,9 %) có thể tích trung bình 247,26 ± xuất từ đơn vị máu toàn phần có thể tích 22,11 ml và 333,93 ± 14,23 ml; có nồng độ 250m và 350ml được trình bày ở bảng 5 huyết sắc tố trung bình lần lượt là 34,13 ± và 6. Việc sản xuất khối hồng cầu tại khoa 4,63 g/đv và 50,27 ± 4,48 g/đv. 100% đơn vị Truyền máu BVTW QĐ 108 được thực hiện khối hồng cầu điều chế được đạt tiêu chuẩn bằng túi 3 trong dây chuyền khép kín và chất lượng Việt Nam. Thể tích trung bình, được bù vào một thể tích nuôi dưỡng hồng lượng huyết sắc tố trung bình và hematocrit cầu bằng dung dịch SAGM nên vấn đề vô của các khối hồng cầu 250ml và 350ml lần trùng được đảm bảo và thời gian bảo quản lượt là 169,07 ± 10,83 ml và 243,01 ± 14,93 được dài ngày hơn. Trong 173 đơn vị được ml; 33,63 ± 6,28 g/đv và 47,31± 6,96 g/đv; kiểm tra một số thông số cơ bản như thể tích, 0,508 ± 0,075 l/l và 0,504 ± 0,083 l/l. lượng huyết sắc tố trung bình, thể tích khối hồng cầu, đều đạt tiêu chuẩn Việt Nam [1]. KIẾN NGHỊ Chất lượng khối hồng cầu của chúng tôi có Kết quả nghiên cứu, những so sánh và thể tích, tỷ lệ huyết sắc tố đạt tiêu chuẩn cao nhận xét của chúng tôi về chế phẩm khối hơn Bệnh viện Truyền máu - Huyết học hồng cầu sản xuất tại viện 108 mới chỉ là thành phố Hồ Chí Minh [4], lý do chính là do bước đầu với số mẫu nghiên cứu còn hạn nguồn máu toàn phần của Bệnh viện Truyền chế. Để đánh giá toàn diện về chất lượng của máu - Huyết học thành phố Hồ Chí Minh do những chế phẩm này còn cần cỡ mẫu lớn hơn Hội chữ thập đỏ thành phố tiếp nhận máu và những đánh giá thêm về nhiều yếu tố nữa nên chưa thực sự đạt yêu cầu từ khâu kiểm như độ pH, tình trạng nhiễm khuẩn,… và tra huyết sắc tố người hiến máu đến kỹ thuật những đánh giá chất lượng trong quá trình tiếp nhận nên ảnh hưởng đến số mẫu không bảo quản. Chúng tôi hy vọng sẽ có cơ hội đạt tiêu chuẩn cao. Kết quả của chúng tôi nghiên cứu tiếp theo để có những kết luận tương đương với kết quả kiểm tra chất lượng đầy đủ hơn về chất lượng các chế phẩm của khối hồng cầu của Viện Huyết học - Truyền hồng cầu giúp cho việc sử dụng hợp lý và máu Trung ương [13]. hiệu quả trên lâm sàng. V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Có 63/173 người hiến máu nhắc lại 1. Bộ Y tế (2007). Quy chế truyền máu (thông tư 26/2013).Bộ Y Tế, Nhà xuất bản Y học. (chiếm tỷ lệ 36,4 %). Nồng độ huyết sắc tố 2. Healy K (2000). Embedded altruism: blood trung bình của người hiến máu đạt 145,36 ± collection regimes and the European Union’s 13,94 g/L và khác nhau không có ý nghĩa 158
  7. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 donor population, American journal of hiến máu tự nguyện tỉnh An Giang. Y học sociology 2000 105, 1633-1658. thực hành, 497, 166 – 168. 3. Hoàng Văn Phóng, Nguyễn Thị Thu Hiền 10. Phạm Thị Thùy Nhung (2008). Nghiên cứu (2012). Đặc điểm người hiến máu tình nguyện một số đặc điểm của người cho máu tại Viện tại Hải Phòng trong 2 năm 2010-2011. Tạp Huyết học-Truyền máu Trung ương 2006- chí Y học Việt Nam, 396, 422-426. 2008, Luận văn Thạc sỹ Y khoa, Đại học Y 4. Mai Thanh Truyền, Trương kim Dung Hà Nội. (2010). Công tác kiểm tra chất lượng máu và 11. Phạm Tuấn Dương (2010). Quản lý chất sản phẩm máu tại ngân hàng máu Bệnh viện lượng dịch vụ truyền máu suy nghĩ và hành Huyết học- Truyền máu thành phố Hồ Chí động, Một số chuyên đề Huyết học-Truyền Minh 2008-2009. Tạp chí Y học Việt Nam, 2, máu, Nhà xuất bản y học, 3, 26-36. 560-566. 12. Trần Bích Hợp (1999). Nghiên cứu một số 5. Mindy Goldman (2007). Blood donor chỉ số sức khoẻ người cho máu, Luận văn selection and donation collection at Canadian thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. blood services, Transfusion today 72, 21. 13. Trần Hồng Thủy, Phạm Quang Vinh và CS 6. Nguyễn Đức Thuận (2006). Đánh giá tình (2004). Một số thông số đánh giá chất lượng hình người hiến máu tình nguyện của Viện máu và chế phẩm máu tại Viện Huyết học - Huyết học - Truyền máu Trung ương năm Truyền máu Trung ương năm 2000 -200. Tạp 2005. Y học thực hành, 545, 360 – 364. chí y học, 497, 160-165. 7. Nguyễn Đức Thuận (2006). Nghiên cứu phát 14. Trần Văn Bảo, Vũ Thùy An, Phan Thị triển nguồn người hiến máu có chất lượng, Thanh Lộc và cs (2012). Tình hình thu nhận thường xuyên và an toàn từ tỉnh Vĩnh Phúc và sử dụng máu tại Trung tâm Truyền máu cung cấp cho trung tâm tuyền máu khu vực Chợ Rẫy trong 3 năm 2009-2011. Tạp chí y Hà Nội, Luận văn thạc sỹ y học Trường Đại học Việt Nam, 396, 530-535. học Y Hà Nội. 15. Willy A, Flege J (2007). Blood donor 8. Oota M, Chaiwong K, Sangyuan U et al selection and donation collection in (2007). Positive rate of transfusion Germany, Transfusion today, 20-21. transmitted in fections in blood donors at 16. Zulkifli S, Osthman A.S, Mohd Ibrahim national blood centre, Thai red crross society, AR (2007). An adult of exprired blood from 2002 –2006, Vox sanguinis,Volume 93, January to December 2006 in northern November 2007, transfusion centre (NTC),alor setar, Malaysia, 9. Phạm Ngọc Dũng và cs (2004). Tình hình Volume 93, Vox Sanguinis, 8-9. 159
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2