intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá các yếu tố thúc đẩy khởi nghiệp của sinh viên đại học

Chia sẻ: Huyết Thiên Thần | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

65
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học. Dựa trên bộ dữ liệu khảo sát 185 sinh viên khởi nghiệp và chưa khởi nghiệp tại tỉnh Đồng Nai, kết quả đánh giá cho thấy ở mỗi giai đoạn hình thành ý định khởi nghiệp, chuyển ý định thành hành động và yếu tố khởi nghiệp thành công cần bị chi phối bởi nhiều nhóm yếu tố khác nhau. Do dó, căn cứ vào mỗi giai đoạn, các bên liên quan cần chuẩn bị những điều kiện tiền đề khác nhau để sinh viên dễ dàng tiếp cận và thúc đẩy khả năng khởi nghiệp của họ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá các yếu tố thúc đẩy khởi nghiệp của sinh viên đại học

  1. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NCS. Huỳnh Thúc Hiếu Trường Đại học Lạc Hồng Tóm tắt Bài viết này nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học. Dựa trên bộ dữ liệu khảo sát 185 sinh viên khởi nghiệp và chưa khởi nghiệp tại tỉnh Đồng Nai, kết quả đánh giá cho thấy ở mỗi giai đoạn hình thành ý định khởi nghiệp, chuyển ý định thành hành động và yếu tố khởi nghiệp thành công cần bị chi phối bởi nhiều nhóm yếu tố khác nhau. Do dó, căn cứ vào mỗi giai đoạn, các bên liên quan cần chuẩn bị những điều kiện tiền đề khác nhau để sinh viên dễ dàng tiếp cận và thúc đẩy khả năng khởi nghiệp của họ. Từ khóa: khởi nghiệp; ý định khởi nghiệp; sinh viên. 1. Giới thiệu Nhiều quốc gia trên thế giới rất chú trọng tinh thần khởi nghiệp và xem đó là cách thức để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm. Hơn nữa, với nền kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô và nội lực còn yếu như ở Việt Nam thì việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp là hướng đi không thể thiếu. Kinh nghiệm từ các quốc gia thành công trên thế giới cho thấy đối tượng khởi nghiệp tập trung vào giới trẻ và chủ yếu là sinh viên. Do đó, một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải nâng cao khả năng cho sinh viên trong quá trình khởi nghiệp, từ việc củng cố tinh thần kinh doanh, hình thành ý tưởng khởi nghiệp cho tới việc xây dựng văn hóa khởi nghiệp. Chính phủ Việt Nam cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của định hướng tinh thần doanh nhân cho sinh viên và giới trẻ Việt Nam - nhân tố chính trong công cuộc xây dựng nền kinh tế Việt Nam năng động và bền vững thông qua việc ban hành Quyết định quy định 1655/QĐ-TTg ngày 27/10/2017 nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và trang bị các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong thời gian học tập tại các nhà trường; Tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ học sinh, sinh viên hình thành và hiện thực hóa các ý tưởng, dự án khởi nghiệp, góp phần tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, tỷ lệ khởi nghiệp kinh doanh (KNKD) ở sinh viên còn thấp, phần lớn sinh viên khi tốt nghiệp cao đẳng, đại học đều có xu hướng nộp đơn tuyển dụng vào các doanh nghiệp đang hoạt động, chỉ có một số rất ít muốn khởi nghiệp bằng việc tự kinh doanh (Nguyễn Quang Dong, 2013); chỉ 10% sinh viên được khảo sát cho biết có ý định khởi nghiệp, phần lớn sinh viên mong muốn có được việc làm ổn định và 183
  2. thăng tiến sau khi tốt nghiệp và thấp hơn nhiều so với mức bình quân 12,4% ở các nước phát triển dựa trên nguồn lực (VCCI, 2015). Bài viết này nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng khởi nghiệp của sinh viên tại các trường đại học. Kết cấu bài viết gồm 05 phần: (i) Giới thiệu, (ii) Cơ sở lý thuyết, (iii) Phương pháp nghiên cứu, (iv) Kết quả nghiên cứu, và (v) Kết luận. 2. Cơ sở lý thuyết Khởi nghiệp là một định chế/ con người được thiết kế nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm mới trong các điều kiện cực kỳ không chắc chắn (Eric Ries, 2011). Shapero và Sokol (1982) thì tinh thần khởi nghiệp là quá trình mà cá nhân sẵn sàng tiên phong trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh hấp dẫn và khả thi mà họ nhận biết được. Một quan điểm khác xuất phát từ các lý thuyết về nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory) của Bandura (1986), lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen (1991) và lý thuyết về sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol (1982) cho rằng trước khi đi đến thực hiện một hành vi, con người phải có ý định về hành vi đó. Trong nghiên cứu về tâm lí học hành vi, ý định là chỉ báo quan trọng ảnh hưởng các hành vi có kế hoạch đặc biệt khi những hành vi đó hiếm gặp, khó quan sát, diễn ra trong khoảng thời gian không dự kiến trước. Trong khi đó, ý định khởi nghiệp là bước đầu tiên trong quá trình khám phá, sáng tạo, khai thác cơ hội để khởi nghiệp và thành lập doanh nghiệp mới (Gartner, 1988). Các nghiên cứu cho thấy năng lực khởi nghiệp của sinh viên cần được đánh giá qua 03 giai đoạn: Giai đoạn hình thành ý định khởi nghiệp; Giai đoạn thúc đẩy ý định thành hành động khởi nghiệp; Giai đoạn hoạt động khởi nghiệp. - Giai đoạn hình thành ý định khởi nghiệp được hình thành dựa trên các yếu tố gồm: Thái độ hướng đến khởi nghiệp, thái độ tích cực đối với khởi nghiệp (Fishbein và Ajzen, 1991); Tư duy khởi nghiệp: Khả năng trở nên năng động, linh hoạt và tự điều chỉnh trong nhận thức của một người để thích ứng với môi trường không chắc chắn và năng động (Haynie & cộng sự, 2010); Niềm tin vào năng lực bản thân (Armitage & Corner, 2001); Động cơ: Có nhu cầu thành đạt (Shane, 2003); Tính cách: Có sự đam mê, nỗ lực không ngừng, sẵn sàng đổi mới (Shane, 2003); Nhận thức kiểm soát hành vi: Lập kế hoạch, cân nhắc chi phí cơ hội, kiểm soát các vấn đề (Armitage & Corner, 2001); Môi trường khởi nghiệp: Được tiếp cận với các thông tin kinh doanh, môi trường kinh doanh, được gia đình, bạn bè ủng hộ (Pruett & cộng sự, 2009). - Yếu tố thúc đẩy ý định khởi nghiệp thành hành động khởi nghiệp bị tác động bởi các yếu tố gồm: Tư duy hành động: Tư duy xác định mục tiêu, đề ra chiến lược/kế 184
  3. hoạch và các bước tiến hành để thực hiện mục tiêu (Mathisen & Arnulf, 2013); Thành lập mục tiêu tốt hơn giúp người đó hành động đạt được mục tiêu cao hơn (Dholakia & Bagozzi, 2003); Cường độ mong muốn đạt được mục tiêu cao dẫn tới quyết định hành động (Edelman & cộng sự, 2010). - Yếu tố quyết định khởi nghiệp thành công bao gồm: Kỹ năng quản lý; Kỹ năng ra quyết định; Kinh nghiệm; Tầm nhìn; Kỹ năng huy động và quản lý vốn; Kỹ năng công nghệ; Sự đam mê; Sự kiên trì; Sự chuẩn bị; Những nguyên tắc căn bản; Kỹ năng marketing và bán hàng (Howard, 2016). 3. Phương pháp nghiên cứu Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện đối với 185 sinh viên của các trường đại học tại tỉnh Đồng Nai gồm Đại học Lạc Hồng, Đại học Đồng Nai, Đại học Công nghệ Đồng Nai, Đại học Công nghệ Miền Đông. Mẫu nghiên cứu được mô tả như Bảng 1. Trước đó, các cuộc phỏng vấn sâu với 13 sinh viên trong đó có 08 sinh viên đang thực hiện các dự án khởi nghiệp được thực hiện nhằm nhận diện các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp và khởi nghiệp thành công nhằm cung cấp thêm cơ sở cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu. Bảng 1. Mô tả mẫu nghiên cứu Đối tượng khảo sát Quan sát Tỷ trọng (%) Sinh viên đang học tập 163 88,2 Sinh viên đang học và thực hiện hoạt động 16 8,6 khởi nghiệp Sinh viên đã tốt nghiệp đang thực hiện hoạt 6 3,2 động khởi nghiệp Tổng 185 100 Nguồn: Khảo sát của tác giả (2019). Giai đoạn hình thành ý định được đánh giá gồm 7 yếu tố (YĐ1-YĐ7); Giai đoạn thúc đẩy ý định thành hành động gồm 3 yếu tố (HĐ1-HĐ3); Giai đoạn hoạt động khởi nghiệp gồm 11 yếu tố (YT1-YT11). Các yếu tố trong mô hình được đo lường bằng thang đo Likert với năm mức độ từ 1-rất không cần thiết đến 5-rất cần thiết được sử dụng trong nghiên cứu này để đánh giá mức độ quan trọng các yếu tố cấu thành nên ý định khởi nghiệp, yếu tố thúc đẩy khởi nghiệp và yếu tố khởi nghiệp thành công của sinh viên. Thang đo các khái niệm được trình bày như trong Bảng 2. Các yếu tố thuộc tính thể hiện khả năng khởi nghiệp được sử dụng công cụ thống kế mô tả để phản ánh mức độ cần thiết của các yếu tố cấu thành trong từng giai đoạn khởi nghiệp của sinh viên. 185
  4. Bảng 2. Thang đo lường các khái niệm nghiên cứu Mã Nguồn đề STT Quan sát hóa xuất biến Yếu tố cấu thành ý định khởi nghiệp Thái độ hướng đến khởi nghiệp, thái độ tích cực đối với Fishbein và 1 YĐ1 khởi nghiệp Ajzen (1975) Khả năng trở nên năng động, linh hoạt và tự điều chỉnh Haynie và cộng 2 trong nhận thức của một người để thích ứng với môi YĐ2 sự (2010) trường không chắc chắn và năng động Armitage và 3 Niềm tin vào năng lực bản thân YĐ3 Corner (2001) Shane và cộng sự 4 Có nhu cầu thành đạt YĐ4 (2003) Shane và cộng sự 5 Có sự đam mê, nỗ lực không ngừng, sẵn sàng đổi mới YĐ5 (2003) Armitage và 6 Lập kế hoạch, cân nhắc chi phí cơ hội, kiểm soát các vấn đề YĐ6 Corner (2001) Được tiếp cận với các thông tin kinh doanh, môi trường Pruett và cộng sự 7 YĐ7 kinh doanh, được gia đình, bạn bè ủng hộ (2009) Yếu tố thúc đẩy hành động khởi nghiệp từ ý định khởi nghiệp Tư duy xác định mục tiêu, đề ra chiến lược/kế hoạch và Mathisen và 8 HĐ1 các bước tiến hành để thực hiện mục tiêu Arnulf (2013) Thành lập mục tiêu tốt hơn giúp người đó hành động đạt Dholakia và 9 HĐ2 được mục tiêu cao hơn Bagozzi (2003) Cường độ mong muốn đạt được mục tiêu cao dẫn tới Edelman và cộng 10 HĐ3 quyết định hành động sự (2010) Yếu tố khởi nghiệp thành công 11 Kỹ năng quản lý KN1 12 Kỹ năng ra quyết định KN2 13 Kinh nghiệm KN3 14 Tầm nhìn KN4 15 Kỹ năng huy động và quản lý vốn KN5 16 Kỹ năng công nghệ KN6 Howard (2016) 17 Sự đam mê KN7 18 Sự kiên trì KN8 19 Sự chuẩn bị KN9 20 Những nguyên tắc căn bản KN10 21 Kỹ năng marketing và bán hàng KN11 Nguồn: Khảo sát của tác giả (2019). 186
  5. 4. Kết quả nghiên cứu Kết quả kiểm định cho thấy các biến trong mô hình nghiên cứu như Bảng 3 đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 (nhỏ nhất 0.856), hệ số này có ý nghĩa và sử dụng được trong các phân tích tiếp theo. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn 0.3 (Hair & ctg., 2006). Bên cạnh đó, hệ số Alpha nếu loại biến (Alpha if Item deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tiềm ẩn nên các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích tiếp theo. Bảng 3. Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu Tên biến Hệ số Cronbach’s Alpha Số biến quan sát Yếu tố cấu thành ý định khởi nghiệp 0.889 7 Yếu tố khởi nghiệp thành công 0.856 3 Yếu tố khởi nghiệp thành công 0.873 11 Nguồn: Khảo sát và tính toán của tác giả (2019). 4.1. Yếu tố cấu thành ý định khởi nghiệp Về các yếu tố hình thành ý định khởi nghiệp: Kết quả khảo sát đối với các đối tượng về các yếu tố hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên thể hiện trong Bảng 4. Kết quả cho thấy nhóm sinh viên đang học tập chưa thực sự có ý định sẵn sàng khởi nghiệp so với các nhóm sinh viên khác: điểm trung bình 3.81 so với sinh viên đang học và thực hiện hoạt động khởi nghiệp (4.05) và nhóm sinh viên đã tốt nghiệp đang thực hiện hoạt động khởi nghiệp (4.26). Bảng 4. Yếu tố cấu thành ý định khởi nghiệp Sinh viên đang học Sinh viên đã tốt nghiệp Sinh viên đang Yếu tố và thực hiện hoạt đang thực hiện hoạt động học tập động khởi nghiệp khởi nghiệp YĐ1 3.18 3.25 4.16 YĐ2 4.01 4.73 3.46 YĐ3 2.89 4.19 4.91 YĐ4 4.37 4.54 4.23 YĐ5 4.15 4.19 4.38 YĐ6 3.33 3.01 4.45 YĐ7 4.75 4.45 4.26 Trung bình 3.81 4.05 4.26 Nguồn: Khảo sát và tính toán của tác giả (2019). 187
  6. Đối với nhóm sinh viên đang học tập, các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp bao gồm: (YĐ2) Khả năng trở nên năng động, linh hoạt và tự điều chỉnh trong nhận thức của một người để thích ứng với môi trường không chắc chắn và năng động; (YĐ4) có nhu cầu thành đạt, có sự đam mê; (YĐ5) nỗ lực không ngừng, sẵn sàng đổi mới; (YĐ7) được tiếp cận với các thông tin kinh doanh, môi trường kinh doanh, được gia đình, bạn bè ủng hộ. Trong khi đó, các yếu tố này đối với nhóm sinh viên đang học và thực hiện hoạt động khởi nghiệp bao gồm (YĐ2) Khả năng trở nên năng động, linh hoạt và tự điều chỉnh trong nhận thức của một người để thích ứng với môi trường không chắc chắn và năng động; (YĐ3) Niềm tin vào năng lực bản thân; (YĐ4) Có nhu cầu thành đạt; (YĐ5) Có sự đam mê, nỗ lực không ngừng, sẵn sàng đổi mới; (YĐ7) Được tiếp cận với các thông tin kinh doanh, môi trường kinh doanh, được gia đình, bạn bè ủng hộ. Các yếu tố được liệt kê lại đều có vai trò quan trọng đối với nhóm sinh viên đã tốt nghiệp đang thực hiện hoạt động khởi nghiệp. 4.2. Yếu tố thúc đẩy ý định khởi nghiệp thành hành động khởi nghiệp Về các yếu tố thúc đẩy ý định thành hành động: Các sinh viên tham gia khảo sát đều cho rằng, các yếu tố thúc đẩy ý định thành hành động được khảo sát là cần thiết và rất cần thiết, với mức đánh giá trung bình là từ 3,48 đến 4,48 (Bảng 5). Các yếu tố thúc đẩy sinh viên chuyển từ ý định khởi nghiệp thành hành động khởi nghiệp bao gồm: (HĐ1) Tư duy xác định mục tiêu, đề ra chiến lược/kế hoạch và các bước tiến hành để thực hiện mục tiêu; (HĐ2) Thành lập mục tiêu tốt hơn giúp người đó hành động đạt được mục tiêu cao hơn; (HĐ3) Cường độ mong muốn đạt được mục tiêu cao dẫn tới quyết định hành động. Bảng 5. Yếu tố thúc đẩy ý định khởi nghiệp Sinh viên đang học và Sinh viên đã tốt nghiệp Sinh viên Yếu tố thực hiện hoạt động đang thực hiện hoạt đang học tập khởi nghiệp động khởi nghiệp HĐ1 4.10 4.35 4.75 HĐ2 2.99 3.22 4.45 HĐ3 3.35 4.56 4.23 Trung bình 3.48 4.07 4.48 Nguồn: Khảo sát và tính toán của tác giả (2019). 4.3. Yếu tố thúc đẩy khởi nghiệp thành công Về các yếu tố khởi nghiệp thành công: Các sinh viên đã tốt nghiệp đang thực hiện hoạt động khởi nghiệp tham gia khảo sát đều cho rằng, các yếu tố năng lực khởi nghiệp được khảo sát là cần thiết và rất cần thiết, với mức đánh giá trung bình là 4,44 (Bảng 6). Các yếu tố cần quan tâm bao gồm đầu tư cho các kỹ năng trong quá trình 188
  7. triển khai hoạt động kinh doanh như: Kỹ năng quản lý, Kỹ năng ra quyết định, Kinh nghiệm kinh doanh, Tầm nhìn, Kỹ năng huy động và quản lý vốn, Kỹ năng công nghệ, Sự đam mê, Sự kiên trì, Sự chuẩn bị, Những nguyên tắc căn bản, và Kỹ năng marketing và bán hàng. Bảng 6. Yếu tố thúc đẩy khởi nghiệp thành công Sinh viên đang học Sinh viên đã tốt nghiệp Sinh viên Yếu tố và thực hiện hoạt đang thực hiện hoạt đang học tập động khởi nghiệp động khởi nghiệp KN1 4.63 4.62 4.75 KN2 4.83 4.82 3.60 KN3 4.65 4.23 4.55 KN4 2.82 2.87 4.89 KN5 4.35 4.67 4.32 KN6 3.26 3.51 4.75 KN7 3.37 3.78 4.51 KN8 4.26 4.89 4.65 KN9 2.89 3.35 4.21 KN10 3.61 4.65 4.52 KN11 4.86 4.79 4.14 Trung bình 3.95 4.20 4.44 Nguồn: Khảo sát và tính toán của tác giả (2019). Qua kết quả khảo sát cho thấy, các sinh viên tại các trường đại học ở Đồng Nai đã nhận thức được sự thay đổi của khởi nghiệp giai đoạn mới nhưng vẫn còn phân vân, do dự ở khá nhiều yếu tố, đặc biệt là về những kỹ năng chuẩn bị cho khởi nghiệp, tâm lý cho việc khởi nghiệp, tận dụng công nghệ, kinh nghiệm dẫn tới những do dự trong việc khởi nghiệp. Các sinh viên đã tốt nghiệp đang thực hiện hoạt động khởi nghiệp đánh giá cao các yếu tố trên sau khi gặp phải những vấn đề như tìm kiếm việc làm, kinh doanh. Các sinh viên này cũng cho biết, sau khi ra trường thường thiếu nhiều yếu tố thuộc về kinh doanh khiến cho họ gặp phải nhiều khó khăn trong khi thực hiện các ý định khởi nghiệp. 5. Kết luận Nghiên cứu này sử dụng một mẫu dữ liệu sơ cấp khảo sát từ 185 sinh viên tại các trường đại học ở Đồng Nai nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng khởi nghiệp của sinh viên từ giai đoạn hình thành ý định khởi nghiệp đến giai đoạn hành 189
  8. động và đảm bảo sự thành công của hoạt động khởi nghiệp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, các trường đại học cần chú trọng đến cácvấn đề bao gồm: Thứ nhất, các trường cần phải nâng cao nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của khởi nghiệp đối với chính bản thân sinh viên, nhất là trong thời đại CMCN 4.0 thông qua các buổi tư vấn, tọa đàm, thảo luận vừa mang tính hướng nghiệp. Từ đó, sinh viên có thể quan tâm và tự ý thức phải nâng cao khả năng của bản thân. Thứ hai, các trường cần thiết lập kênh thông tin (Fanpage, link tư vấn...) giải đáp cho sinh viên những vướng mắc có thể gặp phải khi khởi nghiệp, giúp ổn định tâm lý, tìm hướng giải quyết khi khó khăn, cũng như chia sẻ kinh nghiệp kinh doanh. Thêm vào đó, nhà trường có thể đưa những đường link kết nối giúp các sinh viên nghiên cứu hành lang pháp lý liên quan đến khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, sở hữu trí tuệ. Thứ ba, các trường cần xây dựng các tình huống khởi nghiệp mô phỏng vào trong chương trình đào tạo dựa trên kiến thức kinh doanh cơ bản và các tình huống sưu tầm từ các start-up, các chuyên gia, các doanh nhân trẻ, có thể xây dựng bằng các học liệu hoặc ứng dụng tại bài giảng e-learning để thuận tiện cho sinh viên có thể tham gia bất cứ lúc nào khi đã đăng ký tài khoản hoạt động và có thể kiểm tra đầu ra bằng các biện pháp xử lý tình huống, giải quyết vấn đề. Thứ tư, nâng cao các kỹ năng chuẩn bị, tạo lập mục tiêu và biện pháp hướng đến mục tiêu. Việc hướng dẫn sinh viên tạo lập mục tiêu khởi nghiệp vừa sức nhưng vẫn mang hướng phát triển là điều cần thiết. Điều này cần sự trợ giúp của các nhà kinh tế, sự liên kết giữa các trường đào tạo khối ngành kinh tế và khối ngành không phải kinh tế thông qua các buổi giao lưu sinh viên khởi nghiệp giữa các trường, các tổ chức hiệp hội. Thứ năm, nâng cao kỹ năng công nghệ trong thời kỳ CMCN 4.0. cho sinh viên để họ làm chủ công nghệ và tận dụng lợi thế từ sự phát triển của thời đại. Các trường cần tạo điều kiện để sinh viên tiếp cận công nghệ, cung cấp các tài liệu số để sinh viên tìm hiểu và vận dụng khởi nghiệp sau khi ra trường. Việc tận dụng lợi thế từ mạng xã hội, các công cụ tìm kiếm… sẽ giúp việc marketing, bán hàng… trong giai đoạn khởi nghiệp của sinh viên gặp nhiều thuận lợi. Thứ sáu, thiết lập các phương thức tiếp cận các kiến thức kinh doanh, có thể dưới dạng tiếp cận một start-up hoặc kho sách, hoặc giới thiệu đầu sách, nội dung sách, ebook… giúp sinh viên tiếp cận mọi lúc mọi nơi, mọi đối tượng trên cơ sở tài khoản đăng ký. Điều này không chỉ trang bị kiến thức khởi nghiệp mà còn nâng cao nhận thức, tiếp cận bài học về sự kiên trì nỗ lực, cũng như hứng thú, đam mê thúc đẩy sinh viên khởi nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng tạo động lực thúc đẩy việc học tập và tự nâng cao năng lực bản thân sinh viên trong khởi nghiệp. 190
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Armitage, C.J & M. Corner. (2001). Efficacy of the theory of planned behavior: A meta-analytic review. Br. J. Soc. Psychol., 471-499. 2. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179–211. 3. Bagozzi, Richard P., Utpal M. Dholakia, and Suman Basuroy. How effortful decisions get enacted: The motivating role of decision processes, desires, and anticipated emotions. Journal of Behavioral Decision Making 16,(4): 273-295. 4. Bandura, A. (1986). Social foundations of thought and action: A social cognitive theory. New Jersey: Prentice-Hall. 5. Edelman, L. F., Brush, C. G., Manolova, T. S., & Greene, P. G. (2010). Start‐ up motivations and growth intentions of minority nascent entrepreneurs. Journal of Small Business Management, 48(2), 174-196. 6. Gartner, W. (1988). Who is an entrepreneur? Is the wrong question. American Journal of Small Business, 12(4), 11–32. 7. Howard, G. R. (2016). We can't teach what we don't know: White teachers, multiracial schools. Teachers College Press. 8. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L. (2006). Multivariate data analysis. Uppersaddle River. 9. Haynie, J. M., Shepherd, D., Mosakowski, E., & Earley, P. C. (2010). A situated metacognitive model of the entrepreneurial mindset. Journal of business venturing, 25(2), 217-229. 10. Mathisen, J. E., & Arnulf, J. K. (2013). Competing mindsets in entrepreneurship: The cost of doubt. The international journal of management education, 11(3), 132-141. 11. Ries, E. (2011). The lean startup: How today's entrepreneurs use continuous innovation to create radically successful businesses. Crown Books. 12. Shane, S. A. (2003). A general theory of entrepreneurship: The individual- opportunity nexus. Edward Elgar Publishing. 13. Shapero, A., & Sokol, L. (1982). The social dimensions of entrepreneurship. Encyclopedia of entrepreneurship, 72-90. 14. Pruett, M., Shinnar, R., Toney, B., Llopis, F., & Fox, J. (2009). Explaining entrepreneurial intentions of university students: a cross-cultural study. International Journal of Entrepreneurial Behavior & Research, 15(6), 571-594. 15. VCCI. (2015). Báo cáo chỉ số khởi nghiệp 2015. Hà Nội. 191
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0