intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2022 tập trung mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2022; Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ; Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2022

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 206-213 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ASSESSMENT OF PALLIATIVE CARE PATIENTS' QUALITY OF LIFE AT CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL IN 2022 Vo Thuy Trieu, Thach Thi Si Phone Di, Nguyen Thi Thanh Thuy, Nguyen Thi Cong Vien, Pham Thi Thanh Hoa, Mai Van Nha Can Tho Oncology Hospital - 4 Chau Van Liem street, An Lac Ward, Ninh Kieu District, Can Tho City, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 18/03/2023; Accepted 21/04/2023 ABSTRACT Object: Assessment of palliative care patients’ quality of life at Can Tho oncology hospital in 2022. Materials and Method: A cross-sectional study of 55 palliative care inpatients at Can Tho Oncology Hospital from 01/2022 to 10/2022. Results: There were 55 case studies in all, with 27 (49.09%) men and 28 (50.91%) women, with the age range of 41 to 60 years old being the most prevalent. The EORTC QLQ - C30. The overall health of The global average quality of life was 52,85 ± 21,72. There were also quality differences in physical function indexes, fatigue symptoms, and financial difficulties. The quality of life varies between age group and pain symptom index, as do educational levels. Conclusion: Quality of life of palliative care patients is low. Therefore, we need to pay attention to enhance the patient's physical state, improve symptoms of fatigue, and pain, and find financial assistance for patients to enhance life quality for palliative care patients. Keywords: Palliative care, oncology hospital, quality of life. *Corressponding author Email address: thuytrieu2207@gmail.com Phone number: (+84) 938 281 200 206
  2. V.T. Trieu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 206-213 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN CHĂM SÓC GIẢM NHẸ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022 Võ Thủy Triều*, Thạch Thị Si Phone Đi, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Công Viên, Phạm Thị Thanh Hoa, Mai Văn Nhã Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ - Số 4 Châu Văn Liêm, An Lạc, Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 18 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 21 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 55 bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ. Kết quả: Trong tổng số 55 trường hợp nghiên cứu, 27 (49,09%) là nam và 28 (50,91%) là nữ, nhóm tuổi thường gặp là từ 41 đến 60 tuổi. Chất lượng cuộc sống được đánh giá bằng thang điểm EORTC QLQ – C30. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống (CLCS) trong nghiên cứu là 52,85 ± 21,72. Và các chỉ số chức năng thể chất, triệu chứng mệt mỏi, khó khăn tài chính có sự khác biệt về CLCS với nhóm tuổi, chỉ số triệu chứng đau có sự khác biệt về CLCS giữa các trình độ học vấn khác nhau. Kết luận: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ thì tương đối thấp. Do đó chúng ta cần quan tâm đến việc nâng cao thể trạng của bệnh nhân, cải thiện triệu chứng mệt mõi, đau đớn và tìm hỗ trợ tài chính cho bệnh nhân để nâng cao CLCS cho bệnh nhân CSGN. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống (CLCS), chăm sóc giảm nhẹ (CSGN), Bệnh viện Ung bướu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chăm sóc giảm nhẹ là kết quả của quá trình điều trị và chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân. Chăm sóc giảm nhẹ là một hình thức của chăm sóc toàn Theo Tổ chức Y tế Thế giới ước tính mỗi năm thể giới diện, lấy bệnh nhân làm trung tâm, tất cả các hoạt động có hơn 56,8 triệu người cần chăm sóc giảm nhẹ, trong điều trị và chăm sóc đều hướng đến cải thiện CLCS đó 25,7 triệu người gần giai đoạn cuối đời [2]. cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân. Trong đó, kết Vấn đề được Bệnh viện chúng tôi quan tâm là chất quả điều trị bệnh không chỉ được xem xét dưới góc độ lượng cuộc sống của bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ ở y khoa thuần túy mà còn dưới góc độ tâm lý, xã hội thời điểm hiện tại như thế nào? Các yếu tố nào làm ảnh và kinh tế. Do đó chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hưởng đến chất lượng bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ? *Tác giả liên hệ Email: thuytrieu2207@gmail.com Điện thoại: (+84) 938 281 200 207
  3. V.T. Trieu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 206-213 Để góp phần nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc chuẩn chọn mẫu từ tháng 01/2022 đến tháng 10/2022, bệnh nhân nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề tài tối thiểu 30 bệnh nhân. “Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân chăm sóc - Nội dung nghiên cứu: giảm nhẹ tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2022” mục tiêu như sau: + Biến số và chỉ số nghiên cứu mục tiêu 1: Nêu một số đặc điểm của bệnh nhân CSGN: 1. Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ Tuổi: tính theo năm dương lịch. năm 2022. Giới: nam và nữ 2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân chăm Dân tộc: kinh, hoa, khơ me và dân tộc khác sóc giảm nhẹ. Tôn giáo: Phật giáo, công giáo, tin lành và tôn giáo khác. 3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ. Trình độ học vấn (tính theo trình độ học vấn cao nhất): dưới THPT/ THPT/Trung cấp/Cao đẳng/ Đại học. Nghề nghiệp: Nghề nghiệp làm ít nhất trong thời gian 6 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tháng của đối tượng. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chỉ Xếp loại kinh tế: nghèo/không nghèo theo Quyết định định CSGN lần đầu tiên và điều trị nội trú tại bệnh viện 59/2015/QĐ-TTg [3]. Ung Bướu thành phố Cần Thơ. Nơi ở: Nơi ở thường trú (nông thôn/ thành thị). - Tiêu chuẩn lựa chọn: Chẩn đoán bệnh: loại ung thư được chẩn đoán xác định + Tất cả đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán ung thư bằng mô bệnh học. và có chỉ định CSGN điều trị nội trú tại Khoa Nội 1 – Thời gian phát hiện bệnh đến nay: tính theo tháng. Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Cần Thơ. Dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của bệnh nhân. + Đối tượng nghiên cứu được chỉ định CSGN lần đầu. + Biến số và chỉ số nghiên cứu mục tiêu 2: Một số yếu + Đối tượng nghiên cứu là người trưởng thành trên tố ảnh hưởng đến bệnh nhân CSGN 18 tuổi. EORTC QLQ-C30 (European Organization for + Đối tượng được giải thích đầy đủ và đồng ý tham gia Research and Treatment of Cancer Quality of Life nghiên cứu. Questionnaire – Bộ câu hỏi của Tổ chức nghiên cứu và - Tiêu chuẩn loại trừ: điều trị Ung thư Châu Âu) gồm 30 câu hỏi về 5 phạm trù sức khỏe: Thể chất, vai trò, chức năng cảm xúc và + Đối tượng nghiên cứu có điều trị đặc hiệu xã hội, các triệu chứng bệnh điển hình, tác động về mặt + Đối tượng nghiên cứu đang trong tình trạng cấp cứu, tài chính và 2 câu hỏi đánh giá chung về sức khỏe. hạn chế giao tiếp và không thể trả lời được. Năm 1993, Aaronson và cộng sự từ EORTC đã công bố + Đối tượng nghiên cứu quá suy kiệt, mệt mõi, không đủ bộ câu hỏi đánh giá CLCS của NB ung thư nói chung [6]. khả năng hiểu và tự trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi. 2.3. Xử lý và phân tích số liệu + Đối tượng nghiên cứu không tự nguyện tham gia Số liệu sau khi thu thập sẽ xử lý sai số và nhập vào nghiên cứu. máy tính và phân tích được thực hiện bằng phần mềm 2.2. Phương pháp nghiên cứu SPSS 16.0. Thống kê suy luận được thực hiện với mức ý nghĩa thống kê p
  4. V.T. Trieu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 206-213 Các vấn đề trong nghiên cứu không ảnh hưởng đến Sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho đối tượng và có thể từ quyền lợi hay sức khỏe của bệnh nhân. Những thông chối không tham gia vào nghiên cứu bất cứ lúc nào. tin thu thập và báo cáo được đảm bảo tính trung thực Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng Khoa học hoàn toàn. Trong nghiên cứu này không ảnh hưởng gì Công nghệ và Y đức của bệnh viện Ung Bướu Thành đến phong tục tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc, phố Cần Thơ thông qua. không gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của các đối tượng nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n=55) Tỷ lệ (%) 18-40 6 10.91 Nhóm tuổi 41-60 25 45.45 > 60 24 43.64 Nam 27 49.09 Giới tính Nữ 28 50.91 Kinh 50 90.91 Hoa 0 0.00 Dân tộc Khơ me 4 7.27 Khác 1 1.82 Đạo phật 25 45.45 Công Giáo 0 0.00 Tôn giáo Tinh Lành 1 1.82 Không tôn giáo 29 52.73 Cán bộ viên chức 4 7.27 Nông dân 20 36.36 Nghề nghiệp Công nhân 2 3.64 Nội trợ 10 18.18 Khác 19 34.55 Mù chữ 8 14.55 Tiểu học 19 34.55 THCS 12 21.82 Trình độ học vấn THPT 13 23.64 Trung cấp/ cao đẳng 0 0.00 Đại học/ Sau ĐH 3 5.45 Nghèo 21 38.18 Kinh tế Không nghèo 24 43.64 Không xếp loại/không biết 10 18.18 Nông thôn 38 69.09 Nơi ở hiện tại Thành phố/thị trấn/ thị xã 17 30.91 209
  5. V.T. Trieu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 206-213 Nghiên cứu được thực hiện trên 55 bệnh nhân, trong đó Về phương pháp điều trị thì hóa trị chiếm tỷ lệ cao nhóm tuổi thường gặp là từ 41 đến 60, chiếm tỷ lệ 45,45 nhất (45,45%), kế đến là phẫu thuật (21,82%), xạ trị %, tỷ lệ nam nữ gần tương đương nhau 1/1. Chủ yếu (18,18%) và không điều trị gì (14,55%). là dân tộc kinh chiếm 90,91 %. Về tôn giáo thì không Về triệu chứng lâm sàng thường gặp thì đau chiếm tỷ lệ tôn giao chiếm đa số 52,73%, kế đến là đạo phật chiếm cao nhất 34,55%, triệu chứng khác 32,73%, còn lại là 45,45%. Nghề nghiệp chiếm phần lớn là nông dân, chiếm ho chiếm 18,18% và khó thở 14,55%. 36,36%. Về trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất là bậc tiểu học, chiếm 34,55%, thấp nhất là trung học và cao Về thời gian từ lúc phát hiện bệnh đến nay chiếm tỷ lệ đẳng, chiếm 0%. Nơi ở hiện tại chủ yếu là nông thôn, cao nhất là trên 12 tháng chiếm 54,54%, tiếp theo là chiểm tỷ lệ 69,09%. Về tình hình kinh tế không nghèo dưới 6 tháng chiếm 32,73% và ít nhất là từ 6 đến 12 chiếm tỷ lệ 43,64%, nghèo chiếm tỷ lệ khá cao 38,18%. tháng, chiếm 12,73%. Tỷ lệ bệnh thường mắc của đối tượng nghiên cứu có Có 25/55 bệnh nhân có sử dụng morphin trong kiểm 20% là ung thư phổi, 14,54% là ung thư dạ dày, 10,91% soát đau, chiếm 45,45%, và có 42 bệnh nhân có nhu cầu là ung thư vú. Còn lại là các loại ung thư khác (54,55%). chăm sóc giảm nhẹ tại nhà, chiếm 76,36%. Bảng 2. Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu (n=55) Lĩnh vực Vấn đề Min Max SD Tình trạng sức khỏe Sức khỏe tổng quát 8.33 83.33 48.79 19.54 Chức năng thể chất 33.33 86.7 50.91 17.28 Chức năng hoạt động 33.33 100.00 49.09 18.26 Chức năng Chức năng cảm xúc 33.33 83.33 49.55 15.67 Chức năng nhận thức 33.33 100.00 54.85 19.95 Chức năng xã hội 33.33 83.33 43.94 16.15 Mệt mỏi 0.00 66.67 52.32 15.96 Buồn nôn/nôn 0.00 100.00 54.55 28.05 Đau 0.00 66.67 50.61 18.69 Thở nhanh 0.00 100.00 49.70 29.31 Triệu chứng Mất ngủ 0.00 66.67 49.09 20.14 Chán ăn 0.00 100.00 52.12 22.00 Táo bón 0.00 100.00 57.58 31.72 Tiêu chảy 0.00 100.00 77.58 32.11 Tài chính Khó khăn tài chính 0.00 66.67 52.12 21.05 Chất lượng cuộc sống của nhóm đối tượng nghiên cứu thức (54,85 ± 19,95). Chất lượng cuộc sống lĩnh vực tài tương đối thấp 52,85 ± 21,72 . Thấp nhất ở lĩnh vực chính trên mức trung bình, đạt 52,12 điểm. chức năng xã hội (43,94 ± 16,15) và chức năng nhận 210
  6. V.T. Trieu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 206-213 Bảng 3. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và nhóm tuổi Nhóm tuổi Lĩnh vực Vấn đề p 18-40 41-60 >60 Tình trạng sức khỏe Sức khỏe tổng quát 33.33 50.33 51.04 0.76 Chức năng thể chất 51.11 53.60 48.06 0.04 Chức năng hoạt động 55.56 49.33 47.22 0.11 Chức năng Chức năng cảm xúc 51.39 50.67 47.92 0.27 Chức năng nhận thức 58.33 55.33 53.47 0.10 Chức năng xã hội 47.22 42.67 44.44 0.31 Mệt mỏi 53.70 48.44 56.02 0.01 Buồn nôn/nôn 66.67 56.67 49.31 0.24 Đau 47.22 52.00 50.00 0.43 Thở nhanh 55.56 44.00 54.17 0.10 Triệu chứng Mất ngủ 55.56 49.33 47.22 0.41 Chán ăn 61.11 52.00 50.00 0.78 Táo bón 72.22 54.67 56.94 0.50 Tiêu chảy 66.67 80.00 77.58 0.29 Tài chính Khó khăn tài chính 61.11 53.33 48.61 0.001 Xét mối liên quan giữa CLCS và nhóm tuổi của đối 41 – 60 là thấp nhất, đạt 48,44 điểm, cao nhất là nhóm tượng nghiên cứu thì ta thấy có sự khác biệt chất lượng tuổi trên 60, chiếm 56,02 điểm và sự khác biệt này có ý cuộc sống lĩnh vực chức năng thể chất giữa các nhóm nghĩa thống kê với p=0.01 tuổi (cao nhất là nhóm tuổi 41-60, đạt 53,60 điểm, kế Có sự khác của CLCS trong lĩnh vực tài chính, nhóm đến là nhóm 18-40 và thấp nhất là nhóm trên 60 tuổi). trên 60 tuổi có điểm CLCS về khó khăn tài chính là Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0.01). 48,61 điểm, sự khác biệt só với các nhóm tuổi trẻ hơn Sự khác biệt chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực triệu có ý nghĩa thống kê (p=0.001). chứng mệt mỏi, trong đó CLCS lĩnh vực này có nhóm Bảng 4. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và trình độ học vấn Trình độ học vấn Lĩnh vực Vấn đề p Mù chữ Tiểu học THCS THPT ĐH/SĐH Tình trạng sức khỏe Sức khỏe tổng quát 44.79 46.93 50.00 53.21 47.22 0.88 Chức năng thể chất 57.50 50.88 58.33 47.18 46.67 0.52 Chức năng hoạt động 41.67 48.25 55.56 48.72 50.00 0.59 Chức năng Chức năng cảm xúc 43.75 46.49 54.17 51.92 55.56 0.47 Chức năng nhận thức 56.25 49.12 56.94 57.69 66.67 0.56 Chức năng xã hội 50.00 42.98 41.67 43.59 44.44 0.85 211
  7. V.T. Trieu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 206-213 Trình độ học vấn Lĩnh vực Vấn đề p Mù chữ Tiểu học THCS THPT ĐH/SĐH Mệt mỏi 54.17 53.22 45.37 54.70 59.26 0.52 Buồn nôn/nôn 47.92 63.16 61.11 42.31 44.44 0.22 Đau 54.17 52.63 51.39 52.56 16.67 0.03 Thở nhanh 54.17 43.86 52.78 53.85 44.44 0.85 Triệu chứng Mất ngủ 50.00 49.12 47.22 51.28 44.44 0.98 Chán ăn 50.00 61.40 44.44 48.72 44.44 0.23 Táo bón 54.17 52.63 72.22 56.41 44.44 0.47 Tiêu chảy 75.00 84.21 69.44 76.92 77.78 0.81 Tài chính Khó khăn tài chính 50.00 54.39 55.56 51.28 33.33 0.57 Chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực triệu chứng đau cứu của chúng tôi CLCS cũng không bị ảnh hưởng bởi thì có sự khác biệt giữa các bậc trình độ học vấn. Đối giới tính, giáo dục, tôn giáo [5]. với trình độ học vấn càng thấp thì chất lượng cuộc sống Tỷ lệ bệnh thường mắc của đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực triệu chứng đau càng cao (mù chữ cao có 20% là ung thư phổi, 14,54% là ung thư dạ dày, nhất 54,17) và trình độ ĐH/SDH có điểm số CLCS 10,91% là ung thư vú. Còn lại đa phần rơi vào nhóm thấp nhất (16,67). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống mắc các loại ung thư khác (54,55%). Tỷ lệ trên chưa kê (p=0,03) phù hợp với xu hướng tỷ lệ mắc ung thư tại Việt Nam năm 2020, do số lượng mẫu tập trung vào đối tượng 4. BÀN LUẬN bệnh nhân CSGN, không đại diện được cho tỷ lệ mắc ung thư nói chung. Qua số liệu thu thập được, nhóm nghiên cứu chúng tôi Về triệu chứng lâm sàng thường gặp, nghiên cứu chúng có một số bàn luận sau: tôi cũng có sự tương đồng với nghiên cứu của tác giả Về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên Dương Văn Nông là triệu chứng đau đạt tỷ lệ cao nhất cứu: So với kết quả nghiên cứu của Tác giả Dương Văn so với các triệu chứng khác [1]. Nông có sự tương đồng về đặc điểm dân tộc, chủ yếu là dân tộc kinh. Tuy nhiên có khác biệt về tỷ lệ giới tính, 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ nghiên cứu của tác giả Dương Văn Nông tỷ lệ nam/nữ là 2,1/1, của chúng tôi là 1/1 [1]. - Kết luận: Về chất lượng cuộc sống: nhóm sức khỏe tổng quát và Đặc điểm chung của 55 bệnh nhân tham gia nghiên nhóm chức năng đạt điểm tương đương với nghiên cứu cứu, đa số thuốc nhóm tuổi từ 41 đến 60 tuổi, tỷ lệ nam của tác giả Dương Văn Nông [1]. nữ tương đương nhau, thời gian phát hiện bệnh thường Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự phù hợp với muộn (trên 12 tháng). Tỷ lệ điều trị hóa trị cao hơn nhóm nghiên cứu Anne và cộng sự ở người cao tuổi các phương pháp điều trị khác, tỷ lệ bệnh nhân có triệu hơn có liên quan đến tình trạng thể chất giảm sút. Trong chứng đau và sử dụng Morphin cao và đa số các bệnh nghiên cứu của chúng tôi người cao tuổi hơn có CLCS nhân đều có nhu cầu điều trị tại nhà. về lĩnh vực chức năng thể chất kém hơn, sự khác biệt Về chất lượng cuộc sống, bệnh nhân có chất lượng cuộc này có ý nghĩa thống kê (p= 0.04)[5]. Và bệnh nhân sống về chức năng xã hội chiếm tỷ lệ thấp nhất, trong có trình độ càng cao thì có CLCS lĩnh vực triệu chứng nhóm triệu chứng thì bệnh nhân có triệu chứng mất đau càng thấp (ĐH/SĐH đạt 16,67 điểm). Cũng tương ngủ, thở nhanh và đau có chất lượng cuộc sống thấp. tự nghiên cứu của Anne và cộng sự - Khoa Ung thư và Chuyển hóa trường Đại học Sheffield thì trong nghiên Chất lượng cuộc sống khác nhau trên các nhóm về 212
  8. V.T. Trieu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 206-213 nhóm tuổi, khó khăn tài chính và trình độ học vấn. được chăm sóc giảm nhẹ tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Tạp chí khoa học điều - Khuyến nghị: dưỡng, Tập 1 số 4 (2018), 2018. + Số lượng bệnh nhân CSGN có nhu cầu CSGN tại nhà [2] Quyết định 183/QĐ – BYT Hà Nội ngày 25 cao, do đó bệnh viện cần xem xét xây dựng kế hoạch tháng 01 năm 2022 về việc ban hành Hướng dẫn thành lập đơn nguyên CSGN, tạo tiền đề để thành lập chăm sóc giảm nhẹ. tổ/nhóm CSGN tại nhà, phục vụ nhu cầu NB và góp phần giảm tải số lượng bệnh nội trú tại Bệnh viện. [3] Thủ tướng chính phủ, Quyết định 59/2015/QĐ- TTg chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng 2016 + Về triệu chứng thì đau chiếm tỷ lệ cao nhất 34.55%. 2020. Do đó trong quá trình điều trị và chăm sóc người bệnh chúng ta chú ý kiểm soát đau tốt để góp phần cải thiện [4] Aaronson NK, Ahmedzai S, Bergman B et al., CLCS của người bệnh CSGN tại Bệnh viện. The European Orangization for Research and Treatment of canner QLQ – C30: a quality – of + Số lượng bệnh nhân hóa trị chiếm tỷ lệ cao, do đó cần – life instrument for use in internation clinical tăng cường hơn nữa điều trị hóa trị ngoại trú vừa đáp trials in oncology. J nat’l Cancer Inst, 85(5), 365- ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân vừa có thể giảm tải 376, 1993. bệnh viện. [5] A. Shrestha, C. Martin., Quality of life versus + Bên cạnh đó CLCS bệnh nhân cao tuổi về lĩnh vực length of life considerations in cancer patients: thể chất và kinh tế đạt tỷ lệ thấp, do đó trong quá trình A systematic literature review, Spychooncology, điều trị và chăm sóc, nhân viên y tế đặc biệt là điều 1367 -1380, 2019. dưỡng nên tìm cách tiếp cận gần gũi với bệnh nhân hơn để tìm hiểu và có kế hoạch phối hợp với bộ phận khác [6] M. A. Sprangers, A. Cull, K.Bjordal et al., như Công tác Xã hội, các mạnh thường quân để hỗ trợ The European Organization for Research and và giúp đỡ những cho người bệnh nhóm đối tượng này. Treatment of cancer. Approach to quality of life assessment: guidelines for developing questionnaire modules. EORTC Study Group TÀI LIỆU THAM KHẢO on Quality of Life. Quality of Life Research: An Intrernational Joumal of Quality of Life Aspects [1] Dương Văn Nông, Đánh giá đau và chất lượng of Treatment, Care and Rehabilitation, 2(4), 287 cuộc sống người bệnh ung thư giai đoạn muộn – 295, 1993. 213
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2