intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; Nhận xét một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân được phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 vậy chúng tôi đưa ra khuyến cáo đối với bác sỹ 2. Crosignani P.G (2012). Management of lâm sàng nên điều trị và theo dõi bệnh nhân u hyperprolactinemic infertility. Middle East Fertility Society Journal, 17,63-69. tuyến yên có tăng tiết Prolactine thời gian từ 2 - 3. Primeau V, Raftopoulos C & Maiter D. (2012 3 năm. May), "Outcomes of transsphenoidal surgery in prolactinomas: improvement of hormonal control V. KẾT LUẬN in dopamine agonist-resistant patients",Eur J Mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng và cận Endocrinol, 166(5): tr. 79 – 86. lâm sàng sau khi điều trị nội khoa ở phụ nữ bị hội 4. Maiter D (2016). Prolactinoma and pregnancy: From the wish of conception to lactation. Ann chứng tăng Prolactin đạt tỷ lệ cao. Bệnh nhân Endocrinol, 1-7. điều trị chủ yếu bằng Dostinex® chiếm 94,5% với 5. Đồng Văn Hệ, Lý Ngọc Liên (2011) "Nghiên liều dùng Dostinex khởi điểm là 1 viên/tuần chiếm cứu điều trị phẫu thuật u tuyến yên bằng đường tỷ lệ cao nhất 75,9%. Bác sĩ lâm sàng dùng 2 viên mổ vi phẫu qua xuoang bướm". Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Dostinex ở nhóm bệnh nhân có nồng độ PRL 6. Lê Thị Thanh Vân (2011), Sinh lý phụ khoa và ≥4000 mUI/L cao gấp 9,76 lần so với bệnh nhân các tuyến nội tiết ảnh hưởng đến kinh nguyệt, Nhà có nồng độ PRL < 4000 mUI/L. Sau 12 tháng điều xuất bản Y học, trang 47 – 68, 109 – 136. trị bệnh nhân có chu kì kinh nguyệt đều trở lại đạt 7. Nguyễn Đức Anh (2012), Nhận xét đặc điểm 87,7%, 88,1% bệnh nhân hết tiết sữa và nồng độ lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến yên tăng tiết Prolactine, Luận văn tốt PRL trở về bình thường là 63,4%. nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. 8. Verhelst, J., Abs, R., Maiter, D. et al. (1999), TÀI LIỆU THAM KHẢO Cabergoline in the treatment of hyperprolactinaemia: 1. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2011), "Hội chứng a study in 455 patients. Journal of Clinical tăng Prolactine máu", Nội tiết sinh sản, Đại học Y Endocrinology and Metabolism 84, 2518–2522. dược TP Hồ Chí Minh, trang 79 – 94. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Phạm Hồng Huyên¹, Kiều Đình Hùng¹, Nguyễn Thị Hiền¹, Nguyễn Thị Hương Giang¹ TÓM TẮT các bệnh nhân được phẫu thuật TVĐĐ CSTL tại bệnh viện đại học Y Hà Nội. Kết quả: Điểm trung bình 51 Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐ CSTL) CLCS của bệnh nhân sau 6 tháng phẫu thuật TVĐĐ là một bệnh lý thường gặp, bệnh chiếm 2-3% dân số CSTL (67,11±19,51) cao hơn so với sau phẫu thuật 3 (theo Hội cột sống Hoa Kỳ 2005). Bệnh cột sống là tháng (59,51±18,37). Sau phẫu thuật 6 tháng TVĐĐ nguyên nhân phổ biến làm giảm năng suất lao động CSTL, tỷ lệ bệnh nhân có CLCS tốt chiếm 50% cao và chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh[1]. hơn gấp hai lần so với sau phẫu thuật 3 tháng Phẫu thuật chỉ tiến hành cho khoảng 20% bệnh nhân (26,74%). Trong nghiên cứu, có mối tương quan chặt do điều trị các phương pháp khác không hiệu quả, chẽ giữa phương pháp phẫu thuật và CLCS của bệnh hoặc thoát vị gây liệt rễ thần kinh hay rối loạn cơ nhân sau phẫu thuật (p
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Spinal disease is a common cause of reduced người bệnh. Đã có một số công trình nghiên cứu productivity and quality of life for patients [1]. Surgery về CLCS của bệnh nhân sau phẫu thuật CSTL is only conducted for about 20% of patients due to ineffective treatment other methods, or herniation trên thế giới được công bố nhưng tại Việt Nam causes nerve root paralysis or sphincter disorder [2]. những nghiên cứu này còn ít được quan tâm. However, the assessment of the patient's quality of Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề life after lumbar spinal disc herniation surgery has not tài “Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh been concerned. Descriptive cross-sectional study nhân sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống performed on 86 patients undergoing lumbar disc thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội” nhằm herniation surgery in Neurosurgery and Spine surgery Department at Hanoi Medical University Hospital for hai mục tiêu: 12 months (from June 2019 to May 2020) with two 1. Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh objectives: to evaluate the quality of life of the nhân sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống patient after lumbar spinal disc herniation surgery at thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Hanoi Medical University Hospital and find out some 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến chất factors related to quality of life of lumbar spinal disc herniation surgery at Hanoi Medical University lượng cuộc sống của các bệnh nhân được phẫu hospital. Results: The mean score of quality of life of thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại patients after 6 months of lumbar disc herniation bệnh viện Đại học Y Hà Nội.” surgery (67.11 ± 19.51) was higher than 3 months after surgery (59.51 ± 18.37). After 6 months of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lumbar spinal disc herniation surgery, the proportion 1. Đối tượng nghiên cứu: 86 bệnh nhân of patients with good quality of life accounted for được phẫu thuật TVĐĐ CSTL tại khoa Ngoại 50%, two times higher than 3 months after surgery Thần kinh cột sống, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. (26.74%). In the study, there is a strong correlation between surgical method and patient's quality of life 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: after surgery (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 thần, năng lượng sống/ sự mệt mỏi, trạng thái cao hơn so với bệnh nhân sau phẫu thuật 3 tâm lý, chức năng xã hội. tháng. Sau 6 tháng phẫu thuật, điểm cao nhất 5.3. Cách tính điểm: đối với hoạt động thể chất (82.61 ± 18.47), và - Điểm CLCS chung được tính bằng trung thấp nhất đối với sức khỏe chung (51.70 ± bình của điểm sức khỏe tinh thần và điểm sức 19.45) (Bảng 2.1). khỏe thể chất. Điểm càng cao thì xác định tình Sức khỏe tinh thần của bệnh nhân sau trạng sức khỏe càng tốt. Mỗi câu trả lời có điểm phẫu thuật TVĐĐ CSTL: số thay đổi từ 0 đến 100. Bảng 2.2: Sức khỏe tinh thần của bệnh - Cách phân loại CLCS: sức khỏe thể chất, nhân sau phẫu thuật TVĐĐ CSTL (n=86) sức khỏe tinh thần và CLCS chung được phân Điểm sau Điểm sau phẫu thành 4 mức dựa vào số điểm: Kém điểm từ 0- phẫu thuật 6 Nội dung thuật 3 tháng 25; Trung bình: điểm từ trên 25 đến 50; Khá: từ tháng (TB±ĐLC) trên 50 đến 75; Tốt: từ trên 75 đến 100. (TB±ĐLC) 5.4. Xử lý và phân tích số liệu: phần mềm Sức khỏe 63.57 ± 42.97 71.71 ± 41.39 SPSS 22.0 tâm thần 5.5. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu được Cảm nhận 58.31 ± 13.69 56.10 ± 11.67 sự đồng ý của khoa Ngoại Thần kinh cột sống sức sống của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân Giới hạn 65.53 ± 13.02 65.49 ± 13.25 đồng ý tham gia nghiên cứu. Dữ liệu thu thập chỉ cảm xúc phục vụ cho nghiên cứu và chẩn đoán, giúp cho Hoạt động 65.55 ± 20.20 76.16 ± 20.97 việc điều trị bệnh được tốt hơn. xã hội Sức khỏe III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63.05 ± 18.10 65.66 ± 18.33 tinh thần 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: TB: Trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn Trong thời gian từ tháng 6 năm 2019 đến tháng Nhận xét: Điểm sức khỏe tinh thần chung 5 năm 2020 (12 tháng), chúng tôi đã tiến hành của bệnh nhân sau phẫu thuật 6 tháng cao hơn đánh giá trên 86 bệnh nhân, tuổi trung bình của sau phẫu thuật 3 tháng. Sau phẫu thuật 6 tháng, bệnh nhân nghiên cứu là 50,58 ± 12,94. Nhóm cao nhất đối với hoạt động xã hội (76.16 ± tuổi thường gặp nhất từ 30-60 tuổi, chiếm 20.97), thấp nhất đối với cảm nhận sức sống 68,61%. Bệnh gặp ở cả nam và nữ với tỷ lệ (56.10 ± 11.67) (Bảng 2.2). 1/1,15. Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân (chiếm Chất lượng cuộc sống chung của bệnh 32,6%), tiếp đến là nghề tự do (chiếm 22,3), nhân sau phẫu thuật TVĐĐ CSTL: công nhân chiếm 18,6%. 2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật TVĐĐ CSTL 3 tháng, 6 tháng: Sức khỏe thể chất của bệnh nhân sau 100 26.74 phẫu thuật TVĐĐ CSTL: 80 50 Bảng 2.1: Sức khỏe thể chất của bệnh 60 36.05 Tốt nhân sau phẫu thuật TVĐĐ CSTL (n=86) 40 22.09 Điểm sau phẫu Điểm sau phẫu Khá 20 36.05 26.74 Nội dung thuật 3 tháng thuật 6 tháng Trung bình (TB±ĐLC) (TB±ĐLC) 0 1.16 1.16 Hoạt động CLCS sau CLCS sau Kém 63.49 ± 26.15 82.61 ± 18.47 thể chất phẫu phẫu Giới hạn thể thuật 3 thuật 6 38.66 ± 20.17 56.40 ± 44.42 chất tháng tháng Cảm giác 68.28 ± 17.49 73.17 ± 20.43 đau Biểu đồ 2.3: Phân loại điểm CLCS bệnh Sức khỏe chung 50.87 ± 15.64 51.70 ± 19.45 nhân sau phẫu thuật TVĐĐ CSTL Nhận xét: Sau phẫu thuật 6 tháng, tỷ lệ Sức khỏe 55.97±20.61 68.55 ± 21.79 bệnh nhân có CLCS tốt chiếm 50% cao hơn gấp thể chất hai lần so với sau phẫu thuật 3 tháng (26,74%). TB: Trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn Tỷ lệ bệnh nhân có CLCS kém là không thay đổi Nhận xét: Các nội dung về sức khỏe thể (chiếm 1,16%) (Biểu đồ 2.3). chất của bệnh nhân sau phẫu thuật 6 tháng đều 207
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Bảng 2.3: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật TVĐĐ CSTL (n=86) Điểm sau phẫu thuật 3 Điểm sau phẫu thuật 6 P* tháng (TB±ĐLC) tháng (TB±ĐLC) Chất lượng cuộc sống 59.51 ± 18.37 67.11 ± 19.51 0.0000 Sức khỏe thể chất 55.97 ± 20.61 68.56 ± 21.79 0.0000 Sức khỏe tinh thần 63.05 ± 18.10 65.66 ± 18.33 0.2604 *: kiểm định sign test; TB: Trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm CLCS của bệnh nhân sau phẫu thuật 3 tháng và sau phẫu thuật 6 tháng (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO Statistical Briefs. 2006, Agency for Healthcare Research and Quality (US): Rockville (MD). 1. N. R. Nayak, J. H. Stephen, M. A. Piazza et al. 5. Mã Thị Hà (2015). Nghiên cứu áp dụng thang (2019). Quality of Life in Patients Undergoing điểm Oswestry đánh giá hiệu quả điều trị đau cột Spine Surgery: Systematic Review and Meta- sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm, Khóa luận tốt Analysis. Global Spine J, 9 (1), 67-76. nghiệp cử nhân y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. J. N. Gibson,G. Waddell (2005). Surgery for 6. Nguyễn Thị Thu Hương (2003). Đánh giá tác degenerative lumbar spondylosis. Cochrane dụng đau thần kinh tọa thể phong hàn bằng điện Database Syst Rev, 2005 (4), Cd001352. châm các huyệt giáp tích từ L5-S1, Trường Đại học 3. S. Ko,S. Chae (2017). Correlations Between the Y Hà Nội. SF-36, the Oswestry-Disability Index and Rolland- 7. H. Kagaya, H. Takahashi, K. Sugawara et al. Morris Disability Questionnaire in Patients (2005). Quality of life assessment before and after Undergoing Lumbar Decompression According to lumbar disc surgery. J Orthop Sci, 10 (5), 486-9. Types of Spine Origin Pain. Clin Spine Surg, 30 8. M. J. Perez-Cruet, N. S. Hussain, G. Z. White (6), E804-e808. et al. (2014). Quality-of-life outcomes with 4. A. J. Weiss, A. Elixhauser,R. M. Andrews, minimally invasive transforaminal lumbar interbody Characteristics of Operating Room Procedures in fusion based on long-term analysis of 304 U.S. Hospitals, 2011: Statistical Brief #170, in consecutive patients. Spine (Phila Pa 1976), 39 Healthcare Cost and Utilization Project (HCUP) (3), E191-8. TƯƠNG QUAN GIỮA HỆ SỐ KHUẾCH TÁN BIỂU KIẾN, CHỈ SỐ TƯỚI MÁU NÃO TƯƠNG ĐỐI VÀ CHỈ SỐ TĂNG SINH KI-67 TRONG U LYMPHO NÃO Tạ Hồng Nhung1,2, Nguyễn Duy Hùng1,3, Bùi Văn Giang1,2 TÓM TẮT 52 PROLIFERATIVE INDEX OF INTRACRANIAL Mục tiêu: nghiên cứu nhằm phân tích mối tương CENTRAL NERVOUS SYSTEM LYMPHOMA quan giữa hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC), chỉ số Purpose: This study aims to analyze the tưới máu não tương đối (rCBV) và chỉ số tăng sinh Ki- correlation between the apparent diffusion coefficient 67 trong u lympho não trên cộng hưởng từ. Đối (ADC), the relative cerebral blood volume (rCBV) and tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên Ki-67positive rate of Central nervous system 33 bệnh nhân u lympho não tại bệnh viện K hoặc lymphoma in MRI. Material and Methods: The bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 8/2019 đến prospective study was conducted on 33 patients at the tháng 8/2020. Tiến hành đo các giá trị minADC, rADC, National cancer hospital and Viet Duc Hospital from rCBV và phân tích tương quan với chỉ số tăng sinh Ki- August 2019 to August 2020. We evaluated the 67 trên nhuộm hóa mô miễn dịch. Kết quả: Dựa trên minADC, rADC, rCBV and analyzed the correlation phân tích tương quan phi tham số với hệ số between the rADC value, minADC value, rCBV value Spearman, có mối tương quan nghịch biến giữa giá trị and Ki-67 proliferative index that detected in minADC và chỉ số tăng sinh Ki-67 (r=-0,582 p< 0.01), immunohistochemical method. Results: Using giữa rADC và chỉ số tăng sinh Ki-67( r=-0,577, p< Spearman’s rank nonparametric correlation analysis, 0.01). Không có mỗi tương quan giữa giá trị rCBV với there was a negative correlation between the minADC chỉ số tăng sinh Ki-67, minADC hay rADC. Kết luận: and Ki-67 proliferative index (r=-0,582, p< 0.01), Mối tương quan nghịch biến giữa giá trị minADC, rADC rADC and Ki-67 proliferative index (r=-0,577, p< với chỉ số tăng sinh Ki-67 gợi ý có thể sử dụng giá trị 0.01). There was no correlation between the rCBV and ADC là một chỉ số để tiên lượng trong u lympho não. Ki-67 proliferative index, minADC, rADC. Conclusion:. Từ khóa: U lympho não, ADC, rCBV, Ki-67 The negative correlation between the minADC, rADC and Ki-76 proliferative index suggests using ADC value SUMMARY as a invasive indicator in prognosis of CNS lymhoma. ANALYSIS OF CORRELATION BETWEEN THE Keywords: CNS lymphoma, ADC, rCBV, Ki-67 APPARENT DIFFUSION COEFFICIENT, RELATIVE I. ĐẶT VẤN ĐỀ CEREBRAL BLOOD VOLUME AND KI-67 U lympho não là một loại u ác tính hiếm gặp chiếm khoảng 5% trong tổng số các khối u não 1Trường Đại học Y Hà Nội và được chia làm hai nhóm là lymphoma não 2TT Chẩn đoán hình ảnh- Bệnh viện K Trung Ương nguyên phát và thứ phát [1]. Mặc dù ít gặp, 3Bệnh viện Việt Đức nhưng những năm gần đây, với sự phát triển Chịu trách nhiệm chính: Tạ Hồng Nhung cộng hưởng từ cũng như các phương tiện chẩn Email: tahongnhung94@gmail.com đoán, số lượng trường hợp mắc bệnh và tử vong Ngày nhận bài: 22.7.2020 ngày một gia tăng, trở thành một vấn đề lớn Ngày phản biện khoa học: 21.8.2020 trong chẩn đoán và điều trị. Trên hình ảnh mô Ngày duyệt bài: 27.8.2020 209
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2