intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống dựa vào thang đo SF-36 của người bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2020

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH TĂNG TIỂU CẦU NGUYÊN PHÁT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2020 Nguyễn Thị Thu Hiền*; Huỳnh Nghĩa** TÓM TẮT an overall SF36 score of 75.28 or higher. The results showed that the average score in two areas including 13 Đặt vấn đề: Mức độ cải thiện chất lượng cuộc "General Health", low "vitality" was 49.16±5.05, sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân tăng tiểu 53.58±8.00, and 53.58±8.00, according to the results. cầu nguyên phát là một trong những khía cạnh chính Areas such as "Physical Activity" and "Anxiety" had cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả của điều trị. high average scores of 83.4±25.56, 77.83±41.39, Mục tiêu: Xác định điểm trung bình chất lượng cuộc Conclusions: The results of the study reflected the sống dựa vào thang đo SF-36 của người bệnh tăng high quality of life of patients with Essential tiểu cầu nguyên phát được chẩn đoán và điều trị tại Thrombocytosis, thereby evaluating the effectiveness Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Phương pháp và of treatment. At the same time, we outline the factors đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt that need to be improved to improve the quality of ngang. Đối tượng tất cả người bệnh đã được chẩn treatment. đoán bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát và đang điều trị Key words: Blood transfusion hematology Bệnh viện Truyền máu Huyết học trong khoảng thời hospital, Essential Thrombocytosis, quality of life. gian từ ngày 01/10/2019 đến 31/3/2020. Kết quả: Điểm trung bình SF36 là 68,04±15,33 điểm. Hơn phân I. ĐẶT VẤN ĐỀ nửa số bệnh nhân có điểm SF36 chung từ 75,28 trở lên.Kết quả cho thấy điểm trung bình ở hai lĩnh vực Bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát (TTCNP) gồm “Sức khoẻ tổng quát”, “sức sống” thấp lần lượt là (Essential Thrombocytosis hay ET) là một bệnh 49,16±5,05, 53,58±8,00. Các lĩnh vực như “Hoạt động lý ác tính hệ tạo máu, thuộc nhóm bệnh tăng thể chất” và “Lo lắng” có điểm trung bình cao lần lượt sinh tủy (Myeloproliferative neoplasms – MPNs), là 83,4±25,56, 77,83±41,39. Kết luận: Kết quả nhóm bệnh ung thư máu hiếm gặp và đe dọa nghiên cứu phản ảnh được chất lượng cuộc sống của tính mạng [6]. Bệnh này có gánh nặng bệnh tật bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên phát khá cao, qua đó đánh giá được hiệu quả của điều trị. Đồng thời nêu đáng kể cho xã hội, ngành y tế, đặc biệt là với lên các yếu tố cần cải thiện nhằm nâng cao chất lượng người bệnh [1],[4].[5]. TTCNP làm thay đổi cuộc điều trị. sống và gia đình của họ, có ảnh hưởng rất lớn Từ khóa: Bệnh viện Truyền máu Huyết hoc, bệnh đến chất lượng cuộc sống (CLCS) [2],[3],[7]. Khi tăng tiểu cầu nguyên phát, chất lượng cuộc sống điều kiện kinh tế xã hội và y tế phát triển, bên SUMMARY cạnh việc lựa chọn phương pháp, liệu pháp điều ASSESSMENT OF THE QUALITY OF LIFE trị tối ưu cho bệnh nhân, các nhà lâm sàng còn BASED N ESSENTIAL THROMBOCYTOSIS đặc biệt quan tâm đến CLCS của người bệnh. WITH TREATMENT IN BLOOD Ngày nay, CLCS đã được các nhà nghiên cứu đặc TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL biệt quan tâm đối với các bệnh nhân bệnh mạn Background: The level of improvement in quality tính như TTCNP phải điều trị và theo dõi lâu dài. of life associated with the health of patients with Mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan primary inglets is one of the main aspects that should đến sức khỏe là một trong những khía cạnh be considered when evaluating the effectiveness of chính cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả treatment. Objective: Determination of quality of life averages is based on the SF-36 scale of essential của điều trị. Thông tin bệnh nhân cung cấp từ thrombocytosis with diagnosis and treatment in Blood cuộc sống có vai trò rất quan trọng, từ đó các Transfusion Hematology Hospital. Methods and nhà lâm sàng có cơ sở để ra quyết định lâm sàng materials: Cross-section studies describe. All patients và so sánh hiệu quả của phương pháp điều trị. diagnosed with diagnosis and treatment in Blood Các nghiên cứu đánh giá CLCS ở người bệnh Transfusion Hematology Hospital between October 1, tăng tiểu cầu nguyên phát chủ yếu được tiến 2019 and March 31,2020. Results: The SF36 average is 68.04±15.33 points. More than half of patients had hành ở các nước Châu Âu và một số nước Châu Á. Ở Việt Nam cho đến nay chưa có nghiên cứu nào được công bố về thực trạng CLCS của BN *Bệnh viện Truyền máu Huyết học tăng tiểu cầu nguyên phát. Vì vậy nghiên cứu **Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh này được tiến hành với mục tiêu xác định điểm Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền trung bình chất lượng cuộc sống dựa vào thang Email: t_hien20@yahoo.com Ngày nhận bài: 4.9.2020 đo SF-36 của người bệnh tăng tiểu cầu nguyên Ngày phản biện khoa học: 12.10.2020 phát được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Ngày duyệt bài: 19.10.2020 Truyền máu Huyết học. 48
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU học. Các thông tin này được thu thập dựa vào Đối tượng nghiên cứu: Tất cả người bệnh bệnh án nghiên cứu khoa học. được chẩn đoán bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát Xử lý số liệu. Các số liệu được nhập liệu và đang điều trị Bệnh viện Truyền máu Huyết học phân tích theo phương pháp thống kê y học. Sử trong khoảng thời gian từ ngày 01/10/2019 đến dụng phần mềm Stata14.0, Epi-Data. Giá trị p 31/3/2020 ngưỡng < 0,05. Phương pháp nghiên cứu: Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu Cỡ mẫu: được sự đồng ý và phê duyệt của hội đồng khoa Trong đó: học trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng - n: cỡ mẫu. được bảo vệ theo đúng quy định của hội đồng. - Z: trị số từ phân phối chuẩn: 1,96 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - α : xác xuất sai lầm loại I: α = 0,05 Thông tin chung - p: là trị số mong muốn của tỷ lệ, p = 0,57 là Bảng 2. Đặc điểm chung của bệnh nhân tỷ lệ người bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát đã Đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%) báo cáo chất lượng cuộc sống giảm trong nghiên Giới tính: Nam 132 33,00 cứu của tác giả Jingbo Yu về "Mối liên quan giữa Nữ 268 67,00 gánh nặng triệu chứng với tình trạng bệnh của Tuổi trung bình 57,77±13,93; Tuổi trung vị 58 các người bệnh mắc hội chứng tủy tăng sinh" tuổi; Khoảng tứ phân vị 50-67,5; Giá trị lớn năm 2019 . nhất 92 tuổi; Giá trị nhỏ nhất 19 tuổi - d = 0,05: Sai số tối đa có thể chấp nhận được. Nhóm tuổi Theo kết quả tính được, cỡ mẫu phù hợp cho 18-29 tuổi 11 2.75 nghiên cứu này là 376 bệnh nhân. 30-39 tuổi 32 8,00 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng trong 40-49 tuổi 53 13,25 nghiên cứu: 50-59 tuổi 113 28,25 Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đã được chẩn đoán xác >= 60 tuổi 191 47,75 định Tăng tiểu cầu nguyên phát đang điều trị tại Tỷ lệ bệnh nhân là nữ giới 67,0% cao hơn bệnh viện Truyền máu Huyết học trong thời gian nam giới 33,0%. Hơn phân nửa số bệnh nhân có nghiên cứu. độ tuổi trong khoảng từ 50 đến 68 tuổi, tuổi Tiêu chuẩn loại trừ. Những đối tượng tại trung bình của bệnh nhân là 58 tuổi. thời điểm nghiên cứu không thể trả lời những Bảng 3. Đặc điểm về bệnh của bệnh câu hỏi phỏng vấn do sức khỏe quá yếu (bệnh nhân (n=400) giai đoạn nặng), bệnh tâm thần kèm theo, bất Tần số Tỷ lệ đồng ngôn ngữ hoặc không có khả năng nói, Đặc điểm chung (n) (%) đọc… Thời gian bệnh Phương pháp thu thập số liệu. Bệnh nhân < 1 năm 32 8,00 tham gia nghiên cứu sẽ được đánh giá CLCS 1 - < 4 năm 181 45,25 bằng bộ câu hỏi SF-36. Người bệnh sẽ được 4 – 6 năm 72 18,00 nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn, giải thích > 6 năm 115 28,75 và điền vào BCH. Bộ câu hỏi được phỏng vấn Đang điều trị một bệnh nào khác trong vòng từ 15 đến 20 phút. Có 32 8,00 Các thông tin về hành chính của BN (Họ tên, Không 368 92,00 địa chỉ, số bệnh án, ngày vào viện, tuổi, giới, Bệnh khác đang điều trị (n=32) nghề nghiệp, trình độ học vấn) và các thông tin Tăng huyết áp 3 9,38 lâm sàng, cận lâm sàng được thu thập dựa theo Đái tháo đường 2 6,25 Hồ sơ bệnh án. Bệnh cơ xương khớp 1 3,13 Các chỉ tiêu đánh giá. Có cấu trúc gồm 2 Gan 0 0,00 phần: Thận 0 0,00 - Phần 1: Gồm các câu hỏi liên quan đến đặc Khác 30 93,75 điểm cá nhân: tuổi, giới, thời gian điều trị, tiền Thời gian bệnh chủ yếu của đối tượng tham sử bệnh và 36 câu hỏi đo lường CLCS theo thang gia nghiên cứu là từ 1 đến dưới 4 năm đo Short Form (SF)- 36.vn. (45,25%), tiếp theo là lớn hơn 6 năm (28.75%) - Phần 2: Mẫu thu thập thông tin soạn sẵn và thấp nhất là dưới 1 năm (8,00%). Có 92,00% sẽ thu thập các thông tin về các chỉ số huyết bệnh nhân tham gia nghiên cứu không có đang 49
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 điều trị một bệnh nào khác. 93,75% người bệnh như “Hoạt động thể chất” và “Lo lắng” có điểm tham gia nghiên cứu có bệnh khác đang điều trị trung bình cao lần lượt là 83,4±25,56, 77,83 ± không có trong lựa chọn, 6,75% người bệnh 41,39. đang điều trị đái tháo đường. Bảng 7. Phân phối điểm trung bình chất Bảng 4. Đặc điểm về các chỉ số xét lượng cuộc sống SF36 nghiệm máu (n=400) Trung bình Tứ Giá trị p value Tên Tổng Trung Tần số Tỷ lệ ±độ lệch phân SkewnesKurto Đặc điểm biến mẫu vị (n) (%) chuẩn vị s sis Số lượng bạch cầu Điểm 9,35±5,54 68,04±15, 61,64- (n=400) số 400 75,28 4 36 9,00 Mỹ như Argentina, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Tây Tủy đồ Ban Nha, Thụy Điển, Anh, Uruguay và Hoa Kỳ từ Bình thường 67 16,75 tháng 11/2009 đến tháng 02/2011 cho 594 Tăng sinh MTC 297 74,25 người bệnh TTCNP thì độ tuổi trung bình là Tăng sinh cả 3 dòng 36 9,00 60.7±14,5 với tỷ lệ nữ trong nghiên cứu là 64% Theo kết quả nghiên cứu, 77,25% bệnh nhân [1]. Thời gian bệnh chủ yếu của đối tượng tham có PT, aPTT bình thường. 72,50% bệnh nhân có gia nghiên cứu là từ 1 đến dưới 4 năm Fibrinogen trong khoảng 1,5-4, 18,50% bệnh (45,25%), tiếp theo là lớn hơn 6 năm (28.75%) nhân có Fibrinogen dưới 1,5. Đa số bệnh nhân và thấp nhất là dưới 1 năm (8,00%). Có 92,00% có tủy đồ tăng sinh MTC (74,25%), 9,0% bệnh bệnh nhân tham gia nghiên cứu không có đang nhân có tủy đồ tăng sinh toàn bộ. điều trị một bệnh nào khác. 93,75% người bệnh Bảng 6. Điểm chất lượng cuộc sống của tham gia nghiên cứu có bệnh khác đang điều trị 8 lĩnh vực không có trong lựa chọn, 6,75% người bệnh Trung bình± độ đang điều trị đái tháo đường. Kết quả trong Viết tắt Đặc điểm nghiên cứu của chúng tôi thì thấp hơn với kết lệch chuẩn 1.PF Hoạt động thể chất 83,4±24,56 quả nghiên cứu của Jingbo Yu và cộng sự cho 2.RP Hạn chế về thể chất 77,75±41,11 thấy số năm điều trị trung bình là 6,1 năm với tỷ 3.BP Cảm giác đau 67,37±18,63 lệ có bệnh kèm theo như bệnh tiểu đường 4.GH Sức khoẻ tổng quát 49,16±5,05 (5,3%), lịch sử ghi nhận huyết khối (21,8%)[7]. 5.VT Sức sống 53,58±8,00 Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng bạch 6.SF Hoạt động xã hội 61,15±15,56 cầu trung bình của người bệnh tham gia nghiên 7.RE Lo lắng 77,83±41,39 cứu là 9,35±5,54; lượng huyết sắc tố là 11,88 8.MH Sức khoẻ tinh thần 57,14±8,03 ±1,77; Số lượng tiểu cầu là 701,75±427,90. Kết quả cho thấy điểm trung bình ở hai lĩnh 77,25% bệnh nhân có PT, aPTT bình thường. vực gồm “Sức khoẻ tổng quát”, “sức sống” thấp 72,50% bệnh nhân có Fibrinogen trong khoảng lần lượt là 49,16±5,05, 53,58±8,00. Các lĩnh vực 1,5-4, 18,50% bệnh nhân có Fibrinogen dưới 50
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 1,5. Đa số bệnh nhân có tủy đồ tăng sinh MTC Symptom Assessment Form Total Symptom Score: (74,25%), 9,0% bệnh nhân có tủy đồ tăng sinh Prospective International Assessment of an Abbreviated Symptom Burden Scoring System toàn bộ. Among Patients With MPNs". Journal of Clinical Kết quả cho thấy điểm trung bình ở hai lĩnh Oncology, 30, tr. 4098-4103. vực gồm “Sức khoẻ tổng quát”, “sức sống” thấp 2. Harrison CN., Koschmieder S., Foltz L., lần lượt là 49,16±5,05, 53,58±8,00. Các lĩnh vực Guglielmelli P., Flindt T., Koehler M., et al. (2017), "The impact of myeloproliferative neoplasms như “Hoạt động thể chất” và “Lo lắng” có điểm (MPNs) on patient quality of life and productivity: trung bình cao lần lượt là 83,4±25,56, 77,83 results from the international MPN Landmark survey". ±41,39. Ann Hematol, 96 (10), tr. 1653-1665. Với giả thuyết điểm số SF36 có phân phối 3. Langlais BT., Geyer H., Scherber R., Mesa RA., Dueck AC. (2019), "Quality of life and chuẩn và kết quả cho thấy giá trị p value của symptom burden among myeloproliferative kiểm định Skewness và kiểm định Kurtosis đều neoplasm patients: do symptoms impact quality of có p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2