intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng và cơ chế tác dụng của globulin miễn dịch đặc hiệu nguồn gốc từ trứng gà kháng độc tố tả (cholera toxin)

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát chất lượng và có chế tác dụng của kháng thể IgY kháng độc tố tả được phân lập từ lòng đỏ trứng gà gây miễn dịch với kháng nguyên độc tố tả. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng và cơ chế tác dụng của globulin miễn dịch đặc hiệu nguồn gốc từ trứng gà kháng độc tố tả (cholera toxin)

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA<br /> GLOBULIN MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU NGUỒN GỐC TỪ<br /> TRỨNG GÀ KHÁNG ĐỘC TỐ TẢ (CHOLERA TOXIN)<br /> Hoàng Trung Kiên*; Nguyễn Đặng Dũng*<br /> TÓM TẮT<br /> Theo một số nghiên cứu gần đây trên động vật thực nghiệm, kháng thể kháng độc tố tả (ĐTT)<br /> (cholera toxin) hoặc kháng tiểu phần B của ĐTT (CT-B subunit) có thể được sử dụng như là một<br /> biện pháp tạo miễn dịch thụ động đặc hiệu nhằm điều trị và/hoặc dự phòng trường hợp nhiễm vi<br /> khuẩn (VK) tả đường tiêu hóa. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát chất lượng và có chế tác<br /> dụng của kháng thể IgY kháng ĐTT được phân lập từ lòng đỏ trứng gà gây miễn dịch với kháng<br /> nguyên ĐTT. Kết quả cho thấy kháng thể IgY kháng độc tố VK tả phân lập từ lòng đỏ trứng gà gây<br /> miễn dịch thể hiện hoạt tính đặc hiệu với độc tố VK tả trên in vitro, ngăn không cho độc tố gắn vào<br /> thụ thể GM1.<br /> * Từ khóa: Độc tố tả; Kháng thể IgY.<br /> <br /> Study on quality and mechanism of action of yolk<br /> immunoglobulin (IgY) specific to cholera toxin<br /> Summary<br /> Recently, several papers revealed that antibodies against cholera toxin (CT) or CT-B subunit<br /> showed protective effect when used as preventive or therapeutic method on animal models orally<br /> infected with V.cholerae. In the present study, we investigated the purity and tested the reactivity<br /> of IgY isolated from eggs laid of previously immunized hens. The results showed that the IgY<br /> preparation isolated from eggs laid of immunized hens was relatively pure and could inhibit binding of<br /> CTB with GM1 in vitro.<br /> * Key words: Cholera toxin; Immunoglobulin Y (IgY).<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh tiêu chảy là một trong những nguyên<br /> nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu,<br /> chủ yếu ở trẻ em, đặc biệt các quốc gia đang<br /> phát triển. Một trong những tác nhân gây tiêu<br /> chảy cấp là nhiễm K tả (Vibrio cholerae)<br /> <br /> theo đường tiêu hóa. Theo thống kê của Tổ<br /> chức Y tế Thế giới (WHO) công bố năm<br /> 2013, trong năm 2012 đã ghi nhận 245.393<br /> trường hợp mắc bệnh tả tại tất cả các châu<br /> lục trên toàn thế giới, với 3.034 trường hợp<br /> tử vong [7]. Cơ chế bệnh sinh của bệnh có<br /> sự tham gia của ĐTT (cholera toxin - CT),<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đặng Dũng (dzungmd@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/12/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 16/12/2013<br /> <br /> 7<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> do VK tả tiết ra sau khi nhiễm vào ruột bệnh<br /> <br /> nguyên là 0,1 mg/ml, sau đó gây miễn dịch<br /> <br /> nhân; ĐTT gây tổn thương tế bào niêm mạc<br /> <br /> cho gà mái, thu hoạch trứng và tách chiết<br /> <br /> ruột, làm tăng tiết dịch tại ruột, dẫn đến ỉa<br /> <br /> kháng thể IgY từ lòng đỏ trứng theo các<br /> <br /> chảy cấp. Một số nghiên cứu gần đây cho<br /> <br /> quy trình đã được mô tả trong nghiên cứu<br /> <br /> thấy, bên cạnh các biện pháp dự phòng và<br /> <br /> trước của chúng tôi [1].<br /> <br /> điều trị kinh điển khi nhiễm VK tả (như sử<br /> dụng vắcxin, bổ sung nước, điện giải; sử<br /> dụng kháng sinh), việc sử dụng kháng thể<br /> đặc hiệu với VK tả hoặc với ĐTT có thể là<br /> một biện pháp dự phòng và/hoặc điều trị<br /> đặc hiệu có tác dụng bảo vệ rõ rệt trên mô<br /> hình động vật thực nghiệm nhiễm VK tả<br /> đường tiêu hóa [4, 6].<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo<br /> <br /> * Kiểm tra khả năng gắn kết của CT-B<br /> với GM1 in vitro:<br /> - Gắn GM1 lên phiến ELISA: ủ 50 µl GM1<br /> (100 pmol/ml) trong mỗi giếng của phiến<br /> ELISA, thời gian 2 giờ ở nhiệt độ phòng.<br /> - Tiến hành phản ứng: bổ sung vào mỗi<br /> giếng 50 µl cộng hợp HRP-CTB ở những<br /> nồng độ khác nhau, sao cho lượng CTB<br /> trong mỗi giếng lần lượt là 1,25; 2,5 và 5<br /> <br /> sát độ tinh sạch, đồng thời đánh giá hoạt<br /> <br /> ng; rửa giếng bằng PBS-T, sau đó bổ sung<br /> <br /> tính kháng thể IgY phân lập từ trứng gà<br /> <br /> vào mỗi giếng 50 µl OPD (0,5 mg/ml, mỗi<br /> <br /> được gây miễn dịch với ĐTT trên in vitro.<br /> <br /> 50 ml OPD bổ sung thêm 20 µl H2O2 ngay<br /> trước khi sử dụng); ủ phiến ELISA ở nhiệt<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> <br /> độ phòng 15 phút trong bóng tối; ngừng<br /> <br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> phản ứng bằng cách bổ sung 50 ul HCl 2N.<br /> <br /> 1. Đối tƣợng, vật liệu nghiên cứu.<br /> - Độc tố VK tả (cholera toxin- CT) (Sigma,<br /> Hoa Kỳ).<br /> - Hoá chất, sinh phẩm chủ yếu: hóa chất<br /> <br /> - Đo mật độ quang (OD) của các giếng<br /> tại bước sóng 492 nm.<br /> * Ph¶n øng ELISA đánh giá hoạt tính của<br /> kháng thể IgY kháng CT-B:<br /> <br /> chạy điện di SDS-PAGE; GM1, cộng hợp CTB<br /> <br /> - Ủ 50 µl GM1 (100 pmol/ml) trong mỗi giếng<br /> <br /> (cholera toxin-B subunit)- HRP (horse radish<br /> <br /> của phiến ELISA trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng.<br /> <br /> peroxidase) (Bio-Rad, Hoa Kỳ; Sanofi, Pháp).<br /> <br /> - Bổ sung cộng hợp HRP-CTB cùng với<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> kháng thể IgY phân lập từ lòng đỏ trứng gà<br /> <br /> * Gây miễn dịch cho gà mái với kháng<br /> <br /> gây miễn dịch với kháng nguyên CT. Giếng đối<br /> <br /> nguyên ĐTT và phân lập IgY:<br /> - Tạo kháng nguyên ĐTT: trộn huyền<br /> dịch ĐTT với tá chất freund hoàn chỉnh<br /> <br /> chứng âm, sử dụng BSA thay cho IgY. Bên<br /> cạnh đó, I Ig (intravenous immunoglobulin) được<br /> sử dụng như đối chứng dương trong thí nghiệm.<br /> <br /> hoặc không hoàn chỉnh (tỷ lệ 1:1 về thể<br /> <br /> - Rửa phiến ELISA bằng PBS-T. Bổ sung<br /> <br /> tích); nồng độ ĐTT trong huyền dịch kháng<br /> <br /> vào mỗi giếng 50 µl OPD (0,5 mg/ml, mỗi 50 ml<br /> <br /> 8<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> OPD bổ sung thêm 20 µl H2O2). Ủ phiến<br /> ELISA trong bóng tối 15 phút ở nhiệt độ<br /> phòng; ngừng phản ứng bằng cách bổ sung<br /> 50 ul HCl 2N. Đo OD của các giếng tại bước<br /> sóng 492 nm.<br /> <br /> khoảng 70 kDa và 35 kDa, tương ứng với<br /> chuỗi nặng (H) và chuỗi nhẹ (L) của IgY.<br /> 2. Khả năng gắn kết của CTB với GM1<br /> in vitro.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Độ tinh sạch của chế phẩm IgY sau<br /> phân lập.<br /> Đánh giá độ tinh sạch của chế phẩm IgY<br /> sau thẩm tích loại muối bằng kỹ thuật điện<br /> di SDS-PAGE trong điều kiện biến tính protein.<br /> <br /> CT-B concentration (ng/well<br /> <br /> Hình 2: Khả năng gắn kết của CTB với<br /> GM1 in vitro.<br /> Kết quả thí nghiệm cho thấy ở các nồng<br /> độ khác nhau, CTB đều thể hiện khả năng<br /> gắn kết đặc hiệu với GM1 in vitro.<br /> 3. Tác dụng của IgY ức chế gắn kết<br /> của CTB với GM1.<br /> <br /> Hình 1: Kết quả điện di SDS-PAGE trong<br /> điều kiện biến tính IgY.<br /> <br /> Hình 3: Tác dụng của IgY ức chế gắn kết<br /> CTB- GM1 in vitro.<br /> (GM1: 5 pmol/giếng; CTB: 5 ng/giếng).<br /> <br /> Kết quả cho thấy, sản phẩm IgY thu<br /> được sau thẩm tích loại bỏ muối amoni<br /> sulfate có độ tinh sạch cao, với 2 băng trên<br /> điện di SDS-PAGE có trọng lượng lần lượt<br /> <br /> 9<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> Hình 4: Tác dụng của IgY ức chế gắn kết<br /> CTB- GM1 in vitro.<br /> (GM1: 5 pmol/giếng; CTB: 1 ng/giếng)<br /> <br /> Hình 5: Tác dụng của IgY ức chế gắn kết<br /> CTB- GM1 in vitro.<br /> (GM1: 5 pmol/giếng; CTB: 0,2 ng/giếng)<br /> Kết quả phản ứng ELISA cho thấy: kháng<br /> thể IgY thu được từ lòng đỏ trứng gà gây<br /> miễn dịch bằng độc tố VK tả phản ứng đặc<br /> hiệu với CTB, đồng thời thể hiện tác dụng<br /> ức chế sự gắn kết của CTB với GM1, trong<br /> khi BSA (đối chứng âm) không thể hiện tác<br /> dụng này. I Ig chỉ thể hiện tác dụng ức chế<br /> gắn kết của CTB với GM1 khi nồng độ CTB<br /> là 1,0 và 0,2 ng/giếng (hình 4, 5), không thể<br /> hiện tác dụng này ở nồng độ CTB 5 ng/giếng<br /> (hình 3). Việc sử dụng I Ig như đối chứng<br /> dương trong thí nghiệm này dựa vào kết<br /> quả nghiên cứu của Yuki N. và CS (1996)<br /> công bố, trong đó, nhóm nghiên cứu nhận<br /> thấy I Ig có tác dụng ngăn cản sự gắn kết<br /> của ĐTT với GM1 in vitro [5]. Kết quả nghiên<br /> cứu cho thấy chế phẩm IgY do chúng tôi<br /> <br /> 10<br /> <br /> tạo ra thể hiện hoạt tính ức chế gắn kết của<br /> CTB với GM1 mạnh hơn rõ rệt so với hoạt<br /> tính của IVIg: ở tất cả các nồng độ CTB<br /> được khảo sát, IgY đều thể hiện tác dụng<br /> ức chế. Lý do có được kết quả này là do<br /> IgY sử dụng trong thí nghiệm là sản phẩm<br /> thu được sau gây miễn dịch đặc hiệu với<br /> CT. Do đó, IgY có khả năng gắn kết đặc<br /> hiệu với CTB, dẫn đến ức chế gắn kết của<br /> CTB với GM1. Hoạt tính này của IgY kháng<br /> ĐTT có thể là một cơ chế tác dụng của IgY<br /> đặc hiệu với CT tạo ra hiệu quả bảo vệ: IgY<br /> ức chế gắn của CTB với thụ thể GM1 trên<br /> tế bào niêm mạc ruột, do đó ngăn chặn<br /> ĐTT bám lên màng tế bào niêm mạc ruột,<br /> cuối cùng, giảm tác động gây tổn thương tế<br /> bào niêm mạc ruột của ĐTT.<br /> Bằng phương pháp gây miễn dịch trên<br /> gà mái và thu thập kháng thể IgY từ lòng đỏ<br /> trứng của gà gây miễn dịch, Hoàng Trung<br /> Kiên và CS đã thu được IgY từ lòng đỏ<br /> trứng gà kháng K E. ictaluri (gây bệnh mủ<br /> gan cá tra) [1], hoặc kháng thể đặc hiệu với<br /> VK tả [2]. Tim Sunnary và CS với phương<br /> pháp tương tự đã thu được kháng thể IgY<br /> kháng trực khuẩn mủ xanh, có tác dụng ức<br /> chế trực khuẩn mủ xanh trên mô hình vết<br /> thương bỏng thực nghiệm gây nhiễm trực<br /> khuẩn mủ xanh [3].<br /> Trong nghiên cứu này, gây miễn dịch<br /> cho gà mái với kháng nguyên là ĐTT tự<br /> nhiên (CT), cho phép phân lập được kháng<br /> thể IgY từ trứng của gà được gây miễn<br /> dịch, có phản ứng đặc hiệu với CTB. Theo<br /> một số nghiên cứu gần đây, kháng thể IgY<br /> đặc hiệu với kháng nguyên CT-B, thể hiện<br /> tác dụng bảo vệ trên mô hình động vật thí<br /> nghiệm nhiễm VK tả theo đường tiêu hóa<br /> [4]. Kết quả thu được trong nghiên cứu này<br /> gợi ý: IgY đặc hiệu với kháng nguyên ĐTT<br /> (CT) và/hoặc CTB thể hiện tác dụng bảo vệ<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> trên mô hình động vật nhiễm VK tả đường<br /> tiêu hóa thông qua cơ chế ức chế gắn kết<br /> của CTB với GM1.<br /> KẾT LUẬN<br /> Chế phẩm kháng thể IgY từ lòng đỏ trứng<br /> gà được gây miễn dịch với kháng nguyên<br /> CT tương đối tinh khiết, có tác dụng ức chế<br /> sự gắn kết của CTB với GM1 in vitro.<br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Hoàng Trung Kiên, Đỗ Khắc Đại, Nguyễn<br /> Ngọc Tuấn. Nghiên cứu chế tạo kháng thể<br /> kháng Edwardsiella ictaluri gây bệnh mủ gan ở<br /> cá tra bằng công nghệ tạo kháng thể IgY gà.<br /> Tạp chí Thông tin y dược. 2010, số 3, tr.71-76<br /> 2. Hoàng Trung Kiên, Lê Thu Hồng, Lê Thu<br /> Hà, Nguyễn Đặng Dũng. Nghiên cứu quy trình<br /> gây miễn dịch tạo kháng thể IgY kháng K tả<br /> (Vibrio cholerae) trên gà mái. Tạp chí Y - Dược<br /> học quân sự. 2013, tập 38, số 1,tr. 46-51.<br /> <br /> thể IgY kháng trực khuẩn mủ xanh trên vết<br /> thương bỏng thực nghiệm nhiễm trực khuẩn mủ<br /> xanh. Tạp chí Y - Dược học quân sự. 2011, tập<br /> 36, số 8, tr.44-49.<br /> 4. Hirai K, Arimitsu H, Umeda K. Passive oral<br /> immunization by egg yolk immunoglobulin (IgY)<br /> to Vibrio cholerae effectively prevents cholera.<br /> ActaMedica Okayama. 2010, 64 (3), pp.163-170.<br /> 5. Nobuhiro Yuki, Fuminori Myiagi. Possible<br /> mechanism of intravenous immunoglobulin treatment<br /> on anti-GM1 antibody-mediated neuropathies.<br /> Journal of the Neurological Sciences. 1996, Vol.<br /> 139, Issue 1, pp.160-162.<br /> 6. Osek J, Jonson G, Svennerholm AM,<br /> Holmgren J. Role of antibodies against biotypespecific Vibrio cholerae pili in protection against<br /> experimental classical and El Tor cholera. Infect<br /> Immun. 1994, 62 (7), pp.2901-2907.<br /> 7. World Health Organization. Cholera, 2012.<br /> Weekly Epidemiological Record. 2013, Vol 88,<br /> No 31, pp.321-336.<br /> <br /> 3. Tim Sunnary, Đỗ Minh Trung, Lê Thu<br /> Hồng, Lê Văn Đông. Tác dụng in vivo của kháng<br /> <br /> 11<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2