intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị theo GOLD

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu theo dõi và đánh giá được diễn tiến chức năng hô hấp trong thời gian dài dựa trên áp dụng hướng dẫn của Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (the the global initiative for chronic obstructive lung disease: GOLD).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị theo GOLD

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI<br /> TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ THEO GOLD<br /> Phạm Hoàng Khánh*, Nguyễn Thị Lệ**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: theo dõi và đánh giá được diễn tiến chức năng hô hấp trong thời gian dài dựa trên áp dụng<br /> hướng dẫn của Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (The Global initiative for chronic<br /> Obstructive Lung Disease: GOLD)<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu và tiền cứu có phân tích<br /> Kết quả: nghiên cứu được tiến hành trên 562 bệnh nhân (BN) BPTNMT trong thời gian từ 1/2006 đến<br /> 1/2011, trong đó có 512 BN nam và 50 BN nữ. Kết quả như sau: Giá trị % trung bình các chỉ số (F)VC, FEV1,<br /> FEV1/(F)VC, FEF25-75 và PEF ở lần khám đầu tiên lần lượt là 67,00 ± 51,82; 49,98 ± 23,88; 57,90 ± 15,24;<br /> 32,58 ± 28,18 và 46,62 ± 24,84. Tỷ lệ đáp ứng với thuốc dãn phế quản là 33,07%, trình tự tỷ lệ đáp ứng giảm<br /> dần sẽ là (F)VC, FEV1, (F)VC và FEV1. Ở nam: chỉ số FEF25-75 tiếp tục giảm theo thời gian, FEV1 giảm ở các<br /> năm 1, 2, 3, 4 nhưng lại về mức ban đầu sau 5 năm, (F)VC và PEF có sự cải thiện sau 5 năm điều trị. Ở nữ: các<br /> chỉ số hô hấp ký đều giảm theo thời gian và diễn tiến ở nữ xấu hơn nam.<br /> Kết luận: Các chỉ số hô hấp đều giảm theo thời gian, tuy nhiên (F) VC, FEV1 và PEF có cải thiện sau 5 năm<br /> và diễn tiến ở nữ xấu hơn nam<br /> Từ khóa: chức năng hô hấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> <br /> SUMMARY<br /> ASSESSMENT OF RESPIRATORY FUNCTION IN PATIENTS<br /> WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE BASED ON GOLD<br /> Pham Hoang Khanh, Nguyen Thi Le<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 43 - 48<br /> Objectives: To monitor and evaluate the long time progress of respiratory function on the patinets with<br /> COPD based on The Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease guidelines.<br /> Methods: descriptive, prospective and retrospective study.<br /> Results: The study conducted on 562 patients (512 male patients and 50 female patients) from 1/2006 to<br /> 1/2011. Results: The percentage of average (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 and PEF the first visit were<br /> 67.00±51.82; 49,98±23.88; 57.90±15.24; 32.58±28.18 and 46.62±24.84. The rate of high response to<br /> bronchodilator test was 33.07% and the one of decreasing response rates will be (F)VC, FEV1, (F)VC and FEV1.<br /> In male patinets: FEF25-75 index continued to decline over time, FEV1 decreased at 1, 2, 3, 4 but the initial levels<br /> after 5 years, (F)VC and PEF significantly improved after 5 years treatment. In female patinets: the only sign of<br /> respiration decreased with time and the progress in female was worse than male.<br /> Conclusions: Respiratory index decreased over time, however (F)VC, FEV1 and PEF improved after 5 years<br /> and progress in female is worse than male<br /> * Bộ môn Sinh Lý học – Đại học Y Cần Thơ.<br /> **Bộ môn Sinh Lý học - Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ<br /> ĐT: 0903311507.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Email: bs.nguyenthile@gmail.com<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Key words: pulmonary function, Chronic Obstructive Pulmonary Disease<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có khoảng 600<br /> triệu người bị BPTNMT trên toàn cầu, đến năm<br /> 2020 nguyên nhân tử vong do BPTNMT sẽ vượt<br /> lên hàng thứ 3(6,2). Việt Nam đã áp dụng hướng<br /> dẫn của GOLD vào thực tế điều trị và kết quả<br /> cho thấy rất khả quan. Để góp phần khẳng định<br /> vai trò của GOLD trong thời gian qua, đặc biệt<br /> đánh giá và theo dõi sự thay đổi chức năng hô<br /> hấp trong thời gian dài bằng hô hấp ký thì còn<br /> rất hạn chế. Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi<br /> thực hiện đề tài với mong muốn sẽ tìm ra những<br /> thay đổi quan trọng về chức năng thông khí<br /> phổi sau 5 năm điều trị theo GOLD, từ đó có thể<br /> góp phần khẳng định vai trò của GOLD tại Việt<br /> Nam<br /> <br /> Đề tài được nghiên cứu theo kiểu mô tả hồi<br /> cứu và tiền cứu có phân tích.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Dựa vào mục tiêu của đề tài, các BN đến<br /> khám sẽ được đo hô hấp ký bằng máy hiệu<br /> Spiroanalyzer ST-95 của hãng Fukuda Sanyo,<br /> Nhật Bản trước và sau thử thuốc giãn phế<br /> quản. Sau đó, chúng tôi tiến hành thu thập<br /> các biến số nghiên cứu như sau: VC, FVC,<br /> FEV1, FEV1/ (F)VC, PEF, FEF25-75 và đánh<br /> giá tình trạng đáp ứng với thuốc giãn phế<br /> quản<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> - Những BN BPTNMT đến khám và điều trị<br /> tại Phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học Y<br /> Dược Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian<br /> từ 01/2006 đến 01/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> - Những bệnh nhân được chúng tôi đưa vào<br /> nhóm nghiên cứu khi hội đủ các tiêu chuẩn sau:<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu cho đề tài nghiên cứu được tính<br /> theo công thức:<br /> z21-α/2.p (1-p)<br /> n=<br /> <br /> (1,96)2pq<br /> =<br /> <br /> d2<br /> <br /> d2<br /> <br /> - Ở BN HPQ: tần suất HPQ tại Việt Nam là<br /> 6,7% nên chúng tôi chọn p=0,067; q=0,933;<br /> d=0,05. Tính ra được n=96. Như vậy, chúng tôi<br /> cần phải chọn ít nhất 96 BN BPTNMT đạt tiêu<br /> chuẩn để đưa vào nghiên cứu.<br /> <br /> Các biến số nghiên cứu<br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> <br /> + Bệnh nhân đến khám lần đầu tiên tại<br /> Phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> Thành Phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian<br /> từ 01/2006 đến 01/2011.<br /> <br /> Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng máy<br /> vi tính và phần mềm SPSS 15.0<br /> <br /> + Bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br /> BPTNMT và điều trị theo GOLD.<br /> <br /> Đặc điểm về dân số nghiên cứu<br /> <br /> + Các đối tượng này được theo dõi và điều<br /> trị ngoại trú theo GOLD trong khoảng thời gian<br /> từ 01/2006 đến 01/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những<br /> đối tượng có kèm các bệnh lý nội khoa: lao, suy<br /> tim nặng, tâm thần,..và không thuộc tiêu chuẩn<br /> lựa chọn.<br /> <br /> 44<br /> <br /> KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br /> Sau thời gian thu thập số liệu hồi cứu và tiền<br /> cứu từ 1/2006 đến 1/2011, chúng tôi đã có được<br /> kết quả phân tích của 562 BN BPTNMT, trong<br /> đó càng về sau số lượng BN đến khám giảm<br /> dần, tuy nhiên sau 5 năm theo dõi vẫn còn trên<br /> 96 BN quay lại tái khám (98 BN). Có sự chênh<br /> lệch lớn về giới tính: nam chiếm 91,10% và phù<br /> hợp với nghiên cứu dịch tễ BPTNMT toàn quốc<br /> của Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự(7). Cũng theo<br /> nghiên cứu của chúng tôi thì độ tuổi trung bình<br /> của các BN BPTNMT là 66,47±11,66, kết quả này<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> giống với báo cáo của nghiên cứu điều tra dữ<br /> liệu cơ bản về BN BPTNMT của Trần Thiện<br /> Luân và cộng sự năm 2008 tại Bệnh viện Đại học<br /> Y dược thành phố Hồ Chí Minh (66,90±10,00)(4),<br /> hơn hết giá trị này phản ánh đúng với y văn đã<br /> nêu chủ yếu BN BPTNMT phần lớn gặp ở người<br /> cao tuổi và nam nhiều hơn nữ. Như vậy, bước<br /> đầu đặc điểm dân số nghiên cứu của chúng tôi<br /> đã tương đồng với dữ liệu của GOLD.<br /> <br /> Đánh giá đáp ứng với thuốc giãn phế quản<br /> ở BN BPTNMT:<br /> Tỷ lệ đáp ứng với thuốc giãn phế quản là<br /> 33,07%; kết quả này cao hơn so với tác giả<br /> Isabella Correia Silvestri (26,85%)(8) hay của<br /> Trịnh Mạnh Hùng (27,78%)(9). Sự giống và khác<br /> nhau này có thể do tiêu chuẩn đáp ứng không<br /> đồng nhất với nhau. Về kiểu hình đáp ứng thì<br /> trình tự tỷ lệ đáp ứng giảm dần sẽ là (F)VC,<br /> FEV1, (F)VC và FEV1, trình tự này hoàn toàn<br /> giống với Cao Thị Mỹ Thúy và của Isabella<br /> Correia Silvestri, cho thấy mức đáp ứng với<br /> thuốc giãn phế quản phụ thuộc vào chỉ số (F)VC<br /> và FEV1.<br /> Các giá trị trung bình và diễn tiến các thông<br /> số (F)VC, FEV1, FEV1/ (F)VC, FEF25-75 và PEF<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của BN BPTNMT trong thời gian điều trị (Bảng<br /> 1).<br /> Giá trị trung bình (F)VC là 67,00±51,82, trong<br /> đó nữ thấp hơn nam. Giá trị này gần tương<br /> đương với nghiên cứu của Cao Thị Mỹ Thúy(1)<br /> hay của Lê Thị Huyền Trang(3). Qua quá trình<br /> theo dõi giá trị (F)VC giảm dần sau 4 tuần<br /> nhưng sau đó có xu hướng tăng và sau 5 năm<br /> giá trị này cao hơn so với lần khám đầu tiên. Sự<br /> biến đổi của (F)VC này không giống với kết quả<br /> của Lê Thị Huyền Trang(3) (biểu đồ 2), nhưng cả<br /> 2 nghiên cứu đã chứng minh được giá trị (F)VC<br /> sẽ cao nhất sau 16 tuần điều trị và giá trị này sau<br /> 5 năm đều cao hơn so với lần khám đầu tiên.<br /> Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi ở nữ<br /> BN BPTNMT sự thay đổi của (F)VC có xu<br /> hướng tăng có ý nghĩa thống kê sau 12 tuần.<br /> Nếu theo dõi ở các năm tiếp theo thì ở thời điểm<br /> năm thứ 3 các nữ BN BPTNMT có giá trị (F)VC<br /> giảm dần, trong khi đó các BN nam thì lại giữ<br /> mức ổn định thậm chí tăng nhẹ chỉ số này, tuy<br /> nhiên sự thay đổi ở các thời điểm này không có<br /> ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy diễn tiến<br /> tích cực của (F)VC khi điều trị theo hướng dẫn<br /> của GOLD và sự thay đổi không giống nhau ở<br /> nam và nữ.<br /> <br /> Bảng 1: Giá trị trung bình của các thông số hô hấp ở lần đầu và các năm tiếp theo của BN BPTNMT<br /> Lần<br /> Giới tính<br /> khám<br /> <br /> (F)VC<br /> <br /> FEV1<br /> <br /> FEV1/ (F)VC<br /> <br /> FEF25-75<br /> <br /> PEF<br /> <br /> ( X ± SD) (%)<br /> <br /> ( X ± SD) (%)<br /> <br /> ( X ± SD) (%)<br /> <br /> ( X ± SD) (%)<br /> <br /> ( X ± SD) (%)<br /> <br /> Lần đầu<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Chung<br /> <br /> 67,43±53,85<br /> 62,70±22,10<br /> 67,00±51,82<br /> <br /> 50,14±23,68<br /> 48,40±25,11<br /> 49,98±23,88<br /> <br /> 57,83±15,13<br /> 58,58±16,44<br /> 57,90±15,24<br /> <br /> 32,61±27,96<br /> 32,24±30,69<br /> 32,58±28,18<br /> <br /> 46,69±24,40<br /> 45,94±29,19<br /> 46,62±24,84<br /> <br /> Sau 1<br /> năm<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Chung<br /> <br /> 65,33±15,65*<br /> 69,00±5,83<br /> 65,65±15,06*<br /> <br /> 47,19±16,82*<br /> 51,84±5,49<br /> 47,59±17,89*<br /> <br /> 53,63±12,26*<br /> 60,66±7,44<br /> 54,24±12,05*<br /> <br /> 26,42±20,76*<br /> 21,16±4,95*<br /> 26,23±19,88*<br /> <br /> 47,82±14,00*<br /> 42,33±11,36*<br /> 47,34±17,53*<br /> <br /> Sau 2<br /> năm<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Chung<br /> <br /> 66,36±13,71*<br /> 67,60±19,18<br /> 66,63±14,84*<br /> <br /> 44,13±13,92*<br /> 50,90±15,40<br /> 45,60±14,35*<br /> <br /> 50,44±10,50*<br /> 59,80±8,62<br /> 52,47±10,76*<br /> <br /> 21,25±10,52*<br /> 24,40±10,07*<br /> 21,93±10,40*<br /> <br /> 46,83±15,95*<br /> 51,60±17,92<br /> 47,86±16,31*<br /> <br /> Sau 3<br /> năm<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Chung<br /> <br /> 64,51±19,09*<br /> 68,57±17,27<br /> 65,26±18,61*<br /> <br /> 43,00±18,44*<br /> 46,28±12,40*<br /> 43,60±17,39*<br /> <br /> 51,09±12,99*<br /> 52,71±8,59*<br /> 51,39±12,21*<br /> <br /> 20,90±14,06*<br /> 19,71±5,02*<br /> 20,68±12,83*<br /> <br /> 47,80±22,91*<br /> 44,00±11,66*<br /> 47,10±21,21*<br /> <br /> Sau 4<br /> năm<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> Chung<br /> <br /> 69,06±15,90<br /> 51,33±1,52*<br /> 67,40±16,00*<br /> <br /> 44,79±14,37*<br /> 41,33±6,80*<br /> 44,46±13,80*<br /> <br /> 50,48±11,38*<br /> 59,66±6,42<br /> 51,34±11,27*<br /> <br /> 19,96±9,16*<br /> 24,66±8,02*<br /> 20,40±9,05*<br /> <br /> 47,58±15,80*<br /> 31,66±8,62<br /> 46,09±15,89*<br /> <br /> Sau 5<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 72,12±21,07<br /> <br /> 50,27±23,00<br /> <br /> 55,00±8,48*<br /> <br /> 24,63±16,38*<br /> <br /> 50,84±20,71*<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> năm<br /> <br /> Nữ<br /> Chung<br /> <br /> 55,50±9,19*<br /> 71,17±20,87<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> 41,00±14,14*<br /> 49,74±22,55*<br /> <br /> 52,15±12,16*<br /> 52,31±11,91*<br /> <br /> 22,50±14,84*<br /> 24,51±16,10*<br /> <br /> 41,50±20,50<br /> 50,31±20,51*<br /> <br /> Ghi chú: (*) là có ý nghĩa thống kê so với lần khám đầu (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0