intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá điều trị nắn chỉnh vẹo cột sống vô căn lối sau với cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân vẹo cột sống vô căn thể thanh thiếu niên và người trưởng thành được phẫu thuật nắn chỉnh lối sau bằng cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá điều trị nắn chỉnh vẹo cột sống vô căn lối sau với cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 1 - 2020 của tác giả Trần Trung Kiên với tỷ lệ đè đẩy gặp trán-thái dương-đỉnh (64,7%), Kích thước đường giữa quá 5mm là 32,4% và tác giả Đồng khối máu tụ từ 1-3cm (85,0%), đè đẩy hệ thống Văn Hệ 62,4% [7]. não thất (72,0%), đè đẩy đường giữa >10 mm Trước đây, điều trị bệnh nhân CTSN nặng các (66,2%), phù não ( 60,3%). Phần lớn phối hợp bác sỹ lâm sàng chỉ dựa trên các dấu hiệu lâm với dập não (67,2%), chảy máu màng nhện sàng và dấu hiệu trên CLVT. Tuy vậy đối với (35,8%). bệnh nhân CTSN nặng các dấu hiệu lâm sàng thường xuất hiện muộn, khi có các dấu hiệu này TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. R.B, P.B., Raised intracranial pressure: a clinical thì tình trạng BN đã rất nặng, tỷ lệ tử vong và guide. Heinemann Medicine Books, 1990. tàn tật đã tăng nhiều. Đối với hình ảnh trên 2. DHYTCC, Bao cao ket qua nghien cuu de tai cap CLVT cũng có kết quả tương tự. Bệnh nhân bo: Nghien cuu chan thuong lien truong. Dai hoc Y CTSN nặng không chỉ tổn thương tại một vị trí, te cong cong, 2003. tổn thương trên một bán cầu não mà tổn thương 3. Hòe, V.V., Nhận xét kết quả mổ 58 trường hợp máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương. thường lan tỏa, tỷ lệ tổn thương ở hai bên bán Y học thực hành, 2010. 722(6): p. 54 - 57. cầu đại não cao, do vậy không phải lúc nào cũng 4. Trung, L.X., Chấn thương sọ não. Bách khoa thư có dấu hiệu gián tiếp là đè đẩy đường giữa, và bệnh học 1. 1991, Trung tâm Quốc gia biên soạn khi có dấu hiệu xóa bể đáy thì tổn thương đã từ điển Bách khoa Việt Nam: Hà Nội. 5. Sơn, V.T. and N.T. Huy, Một số yếu tố tiên lượng tiến triển quá nặng, tỷ lệ bệnh nhân tử vong đã trong điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng tăng cao. cấp tính do chấn thương. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 2004. 8(1). V. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Hữu Tú, Góp phần tìm hiểu vai trò của Đặc điểm lâm sàng: MTDMC thường là CTSN theo dõi áp lực trong sọ đối với hồi sức chấn nặng, phần lớn BN hôn mê lúc vào viện (92,6%), thương sọ não nặng. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện., 1993. Glassgow trung bình 7,7 điểm. Các dấu hiệu 7. Đồng Văn Hệ, V.N.T., Lâm sàng, hình ảnh chụp thần kinh khu trú hay gặp giãn đồng tử (60,0%), cắt lớp vi tính chấn thương sọ não nặng. Y học mất phản xạ ánh sáng (39,7%), liệt nửa người thực hành, 2010. 709(Số 3/2010): p. 147-150. (54,3%). Huyết áp trung bình: 129.2/76,7mmHg 8. Trần Duy Anh, Điều trị tích cực các bệnh nhân Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính: Vị trí hay CTSN nặng. Tạp chí Y học quân sự, 2003. Số 6: p. 107-114. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ NẮN CHỈNH VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN LỐI SAU VỚI CẤU HÌNH ỐC CHÂN CUNG CHỌN LỌC ĐỐT SỐNG Nguyễn Đình Quang1, Bùi Tuấn Anh2 TÓM TẮT trung bình là 220 ± 44,9 phút. Số ốc chân cung sử dụng trung bình cho một bệnh nhân là 20 ốc và trung 3 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân bình số ốc chân cung cố định cho mỗi tầng là 1,4 ± vẹo cột sống vô căn thể thanh thiếu niên và người 0,04. Góc Cobb trung bình trước phẫu thuật là trưởng thành được phẫu thuật nắn chỉnh lối sau bằng 64º±19º, sau phẫu thuật là 20,5º±16,4º, khi tái khám cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống. Đối tượng là 21,3º±14,4º. Góc Cobb được nắn chỉnh là 44,8º± và phương pháp: 31 bệnh nhân ở độ tuổi thanh 12,7º. Tỷ lệ nắn chỉnh trung bình là 71,2% ± 17,6%. thiếu niên và người lớn được phẫu thuật nắn chỉnh Góc Cobb trung bình sau phẫu thuật thay đổi so với vẹo cột sống lối sau với cấu hình ốc chân cung chọn góc Cobb trung bình trước phẫu thuật có ý nghĩa lọc đốt sống tại Khoa Cột Sống A Bệnh Viện Chấn thống kê với p
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Từ khóa: Vẹo cột sống vô căn thể thanh thiếu hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống nhằm mục niên, cấu hình ốc chân cung chọn lọc. tiêu là tối ưu hóa nắn chỉnh trên mặt phẳng trán SUMMARY và mặt phẳng đứng dọc, mặt phẳng ngang, SURGICAL CORRECTION FOR ADOLESCENT tránh tiến triển đường cong hơn nữa đồng thời IDIOPATHIC SCOLIOSIS (AIS) THROUGH giữ được đủ độ còng và độ ưỡn của cột sống. Để POSTERIOR APPROACH WITH PEDICLE đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật SCREWS CONSTRUCT AT SELECTIVE VERTEBRAE này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm Objective: Evaluating the results of treatment of mục tiêu: “Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân patients with adolescent idiopathic scoliosis through vẹo cột sống vô căn thể thanh thiếu niên và người posterior approach with pedicle screws construct at trưởng thành được phẫu thuật nắn chỉnh lối sau selective vertebrae. Object and methods: Method: bằng cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống”. Prospective research, vertical monitoring. Objects: 31 patients AIS underwent PA surgery using pedicle II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU screws instruments at selective vertebrae in A Department of Spine Surgery-Hospital for 2.1. Đối tượng: 31 bệnh nhân vẹo cột sống Traumatology and Orthopaedics – Ho Chi Minh city vô căn ở độ tuổi thanh thiếu niên và người lớn from 2014 to 2019. Result: The average age of được phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống vô căn patients was 18.2±2.4 years old. Lenke I classification lối sau với cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt was 51.6%. Most of these cases were with Risser IV sống và theo dõi tối thiểu 3 tháng. Tất cả bệnh (54.8%). The average time for surgery was 220 ± nhân được đánh giá lâm sàng và khảo sát hình 44.9 minutes. The average number of pedicle screws for a patient was 20, and the average number of ảnh X quang EOS cột sống thẳng, bên và uốn pedicle screws involved in each level was 1.4±0.04. bẻ, CT scanner khảo sát chân cung trước và sau The average Cobb angle pre-surgery was 64º(±19º) mổ. Bệnh nhân được phẫu thuật lối sau. Kỹ thật and this was corrected to an average of 20.5º (±16.4) đặt ốc chân cung sử áp dụng là Free hand với ưu right after surgery and to an average of 21.3º(±14.4º) điểm thực hiện nhanh, ít mất máu và an toàn at the time of follow-up. The average Cobb angle’s fixation was 44,8º± 12.7º and its rate was 71.2% ± [1],[2]. Chúng tôi áp dụng 3 phương pháp nắn 17.6%. The Cobb angle difference between pre- chỉnh trên cùng 1 bệnh nhân là phương pháp surgery and after surgery was statistically significant xoay thanh nối, nắn chỉnh đốt sống xoay trực with student T-test p 18 tiến bộ vượt trội của khoa học và cải tiến kỹ 38,7% thuật trong những thập niên gần đây đã được áp 61,3% dụng vào trong điều trị vẹo cột sống. Tuy nhiên, điều trị vẹo cột sống luôn là những thách thức lớn của các phẫu thuật viên có chuyên môn sâu Biểu đồ 3.1.Tuổi bệnh nhân vì những biến chứng nghiêm trọng và sự hoàn hảo của kết quả điều trị luôn đi kèm. Ở nước ta, Nhận xét: Tuổi của nhóm bệnh nhân từ 14- áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới 18 tuổi chiếm 61% và nhóm tuổi lớn hơn 18 tuổi trên thế giới luôn phải chú ý về giá thành điều trị chiếm 39%, tuổi trung bình của bệnh nhân là vì điều kiện kinh tế bệnh nhân còn khó khăn và 18,2±2,4 tuổi. Phần lớn bệnh nhân ở tuổi trưởng các chi trả của bảo hiểm y tế còn hạn chế. Cân thành, điều này có ngĩa là sự tăng trưởng đường nhắc từ những khó khăn trên chúng tôi thực hiện cong sẽ chậm lại và sẽ gặp khó khăn nhiều hơn phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống lối sau cấu trong quá trình nắn chỉnh vì độ cứng và mức độ 8
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 1 - 2020 biến dạng của đường cong đã phát triển đến 54,8%, rồi đến độ III chiếm 29,1%; độ II chiếm mức độ cực đại. 12,9%, độ V chiếm 3,2%. Bảng 3.1. Phân loại vẹo cột sống theo Lenke. Phân loại Số BN Tỷ lệ % theo Lenke (n=31) Loại 1 16 51,6 Loại 2 1 3,2 Loại 3 6 19,4 Loại 4 1 3,2 Loại 5 6 19,4 Loại 6 1 3,2 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có đường cong Biểu đồ 3.2. Thời gian phẫu thuật. loại 1 là chủ yếu chiếm 51,6%; nhóm bệnh nhân Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình là có đường cong loại 2 chiếm 3,2%; loại 3 chiếm 220 ± 44,9; cuộc mổ có thời gan dài nhất là 320 19,4%; loại 4 chiếm 3,2%; loại 5 19,4% và phút và cuộc phẫu thuật có thời gian ngắn nhất nhóm bệnh nhân có đường cong loại 6 chiếm là 145 phút. Có mối tương quan thuận giữa góc 19,4%. Đánh giá độ trưởng thành xương theo Cobb và thời gian phẫu thuật với p = 0,006. Với Risser, không có bệnh nhân cốt hóa mào chậu ở góc Cobb > 400, cứ 10 độ góc Cobb gia tăng, độ 1, nhóm nhiều nhất là độ IV chiếm tỷ lệ thời gian phẫu thuật sẽ kéo dài thêm 1,1 x 10 = 11 phút. Bảng 3.2. Tỷ lệ số ốc chân cung trên mỗi tầng. Số ốc chân cung/ Mean ± SD (n=31) Max Min Trung vị số tầng 1,4 ± 0,04 1,5 1,3 1,4 Nhận xét: Số lượng ốc chân cung sử dụng trung bình cho một bệnh nhân là 20 ốc, trong đó đa số sử dụng 19 ốc chiếm 41,9%. Số ốc sử dụng ít nhất là 18 và nhều nhất là 22. Số ốc sử dụng trên mỗi bệnh nhân là khá nhiều do cố định nhiều tầng. Tuy nhiên, trung bình số ốc chân cung cố định cho mỗi tầng chỉ là 1,4 ± 0,04, nhiều nhất là 1,5 và ít nhất là 1,3 ốc chân cung cho mỗi tầng. Với số ốc chân cung trên mỗi tầng như vậy giúp giảm được mật độ rất lớn và giảm được số ốc trên mỗi bệnh nhân. Bảng 3.3. Kết quả thay đổi góc Cobb trước và sau phẫu thuật. Đặc điểm Mean ± SD (n=31) Max Min p Thay đổi góc Cobb (độ) Góc Cobb trung bình trước phẫu thuật 64 ± 19 101 40 Góc Cobb trung bình sau phẫu thuật 20,5 ± 16,4 65 3 p
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 đổi tăng lên lớn nhất là 31º, và góc còng thay sự nắn chỉnh của nó đã được chứng minh [6], đổi giảm đi nhiều nhất là -19º. Sự thay đổi góc [7]. Những năm trước đây các phẫu thuật viên còng cột sống ngực trên từng nhóm thay đổi rõ thường sử dụng cấu hình ốc chân cung dày đặc rệt trước phẫu thuật và sau phẫu thuật. (Hình 1), các tác giả thường bắt ốc cho tất cả Tỷ lệ biến chứng do phẫu thuật và trong quá các chân cung nếu có thể bắt được [8]. Với một trình theo dõi bệnh nhân có 1 bệnh nhân bị viêm cấu hình ốc chân cung dày đặc sẽ làm tăng tỷ lệ phổi sau mổ và điều trị phục hồi hoàn toàn biến chứng do bắt ốc chân cung ra ngoài và làm chiếm 0,29%, có 3 bệnh nhân bị đau thắt lưng tăng gánh nặng tài chính cho bệnh nhân và xã chiếm 9,7%. hội nhất là các nước nghèo và đang phát triển như Việt Nam. Vì vậy, xu hướng của các phẫu IV. BÀN LUẬN thuật viên thế giới ngày nay không còn sử dụng Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các rộng rãi ốc chân cung trong cấu hình mà là sử bệnh nhân từ 14 tuổi trở lên với tuổi trung bình dụng cấu hình chọn lọc đốt sống (Hình 2) nhằm là 18,2 ± 2,4 tuổi, đây là nghiên cứu có tuổi giảm số lược ốc chân cung nhưng vẫn duy trì trung bình rất cao so với các nghiên cứu khác. hiệu quả điều trị [7]. Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo Với lứa tuổi trung bình 18 thì đường cong cột cột sống vô căn lối sau với cấu hình ốc chân sống cứng và khó nắn, đường cong phát triển cung chọn lọc đốt sống của chúng tôi thực sự cực đại nên cấu hình sẽ dài, số ốc chân cung sử đem lại hiệu quả nắn chỉnh cao và vững chắc, dụng trung bình của chúng tôi là 20 ốc/ bệnh giảm được số ốc chân cung sử dụng từ đó giảm nhân, ngược lại người trẻ cột sống còn mềm mại chi phí điều trị và giảm biến chứng do đặt ốc. Số dễ nắn chỉnh, số tầng hàn xương sẽ ngắn hơn và ốc chân cung trên mỗi tầng chỉ là 1,4 ± 0,04 ngăn ngừa được tiến triển đường cong lớn thêm. nhưng tỉ lệ nắn chỉnh góc Cobb là 71,2% ± Năm 2001, Lenke và cộng sự đã đưa ra bảng 17,6%, mức độ thay đổi góc còng trước và sau phân loại vẹo cột sống mới đánh giá các đường phẫu thuật là 0,5º±12,1º, góc còng thay đổi cong chính xác hơn, kỹ lưỡng hơn giúp chọn lọc tăng lên lớn nhất là 31º và góc còng thay đổi vị trí hàn xương thích hợp tránh kéo dài cấu hình giảm đi nhiều nhất là -19º. Đây đều là những kết gây ra đau thắt lưng sau phẫu thuật hay thoái quả rất tốt trong khi số lượng ốc chân cung trên hóa sớm vùng nối. Trong nghiên cứu của chúng mỗi tầng đã giảm. tôi chủ yếu là đường cong lớn ngực chính theo phân loại Lenke 1 (chiếm 51,6%), đây là loại vẹo cột sống vô căn thường gặp và tương đồng với các nghiên cứu của các tác giả khác, theo nghiên cứu của Trần Quang Hiển đường cong Lenke 1 chiếm 49,1% [4]. Mỗi cuộc phẫu thuật chúng tôi thực hiện có thời gian trung bình là 220 ± 44,9 phút. Thời gian trung bình cuộc phẫu thuật chúng tôi là ngắn hơn đáng kể so với các nghiên cứu khác như: Trần Quang Hiển 311 phút [4]; John W Hình 1. Bắt ốc toàn bộ Kemppainen MD sử dụng cấu hình ốc chân cung chân cung đốt sống Hình 2. Bắt ốc chân thưa thời gian phẫu thuật là 267 phút [5]. Thời (Nguồn: Minh Hui Shen, cung chọn lọc đốt gian phẫu thuật kéo dài có thể gây mất máu, et al,“ BMC sống (Nguồn:Nguyễn nhiễm trùng và ảnh hưởng chức năng hô hấp musculoskeletal Đình Quang) sau phẫu thuật. Để cho cuộc mổ được thuận lợi disorders (2017) và rút ngắn thời gian chúng tôi chuẩn bị bệnh V. KẾT LUẬN nhân trước phẫu thuật kỹ, đánh giá kích thước - Tuổi trung bình là 18,2 ± 2,4 tuổi trong đó tuổi từng chân cung, độ xoay đốt sống và lên kế của nhóm bệnh nhân từ 14 – 18 tuổi chiếm 61%. hoạch lựa chọn vị trí đặt ốc chân cung trước - Góc Cobb đường cong chính trước phẫu thuật phẫu thuật, kỹ thuật đặt ốc chân cung Free hand trung bình là 64º±19º. Nhóm đường cong loại 1 giúp chúng tôi rút ngắn thời gian đang kể, ngoài theo phân loại Lenke là chủ yếu chiếm 51,6%. ra kỹ thuật đặt ốc này cũng giảm sự nhiễm xạ - Thời gian phẫu thuật trung bình là 220 ± lên bệnh nhân và phẫu thuật viên do sử dụng C 44,9 phút; số lượng ốc chân cung sử dụng trung – arm hay các phương tiện định hướng khác [6]. bình là 20 ốc do cố định nhiều tầng vì phần lớn Hiệu qủa nắn chỉnh của ốc chân cung trong đường cong của các bệnh nhân với độ tuổi trung điều trị vẹo cột sống vô căn và khả năng duy trì 10
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 1 - 2020 bình 18 tuổi đã phát triển cực đại, tuy nhiên pedicle screws placement in the thoracic spine: Is giảm đáng kể số ốc chân cung trên mỗi tầng là it safe?, Spine (Phila Pa 1976); 129(3):333-42. 3. Se – Il Suk (2011), Pedicle screw instrumentation 1,4 ± 0,04 từ đó giảm chi phí điều trị, giảm thời for aldolescent idiopathic Scoliosis: The insertion gian phẫu thuật, giảm các biến chứng, không có technique, The fusion levels and direct vertebral bệnh nhân nào tổn thương thần kinh. rotation, Clinics in Orthopedic Surgery; 3:89-100. - Tỷ lệ nắn chỉnh góc Cobb là 71,2% ± 17,6% 4. Trần Quang Hiển (2015), Nghiên cứu điều trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng dụng cụ có là kết quả rất tốt, góc Cobb thay đổi không đáng cấu hình toàn ốc chân cung, Luận án Tiến Sỹ Y kể sau quá trình theo dõi. Góc còng trước mổ Học, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí trung bình là 23,3º± 17,1º. Góc còng cột sống Minh. ngực sau phẫu thuật là 2,8º±9,9º. Mức độ thay 5. John W Kemppainen MD et al (2016), Evaluation of Limited Screw density pedicle đổi góc còng trước và sau phẫu thuật là screwconstructsin posterior fusions for adolescent 0,5º±12,1º, góc còng thay đổi tăng lên lớn nhất idiopathic scolios, Spine deformity: 33-39. là 31º và góc còng thay đổi giảm đi nhiều nhất 6. Bai Y.S et al (2013), Comparison of the pedicle là -19º. screws placement between electronic conductivity device and normal pedicle finder in posterior TÀI LIỆU THAM KHẢO surgery of scoliosis, J Spinal disord Tech:316 -20. 1. Mohammalossein et al (2017), Evaluating 7. King H.A et al (1983), The selection of fusion Accuracy of free hand pedicle Screw insertion in levels in thoracic idiopathic scoliosis, J Bone Joint aldolescent idiopathic scoliosis using postoperative Serg Am; 65:1302-1313. multi slice computed tomography scan, Advanced 8. Se-Il Suk, Jin Hyok Kim (2012), Pedicle Screw Biomedical Research; 6:1-10. instrumentation in andolescent idiopathic scoliosis, 2. Kim YJ, Lenke LG et al (2004), Free hand Eur Spine, 21:13-22. TẦN SUẤT CÓ TỔN THƯƠNG ĐẠI TRÀNG Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO ROME IV Trần Thị Khánh Tường*, Trần Phạm Phương Thư* TÓM TẮT chứng báo động. Vì vậy, trước chẩn đoán HCRKT cần chú ý loại trừ những yếu tố nguy cơ này. 4 Mục tiêu: Xác định tần suất có tổn thương đại Từ khóa: Hội chứng ruột kích thích, triệu chứng tràng ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột báo động, thang điểm Asian - Pacific Colorectal kích thích theo ROME IV. Phương pháp nghiên cứu: Screening (APCS), u tân sinh nguy cơ cao Nghiên cứu cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng và kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân SUMMARY ≥ 18 tuổi đã được nội soi tại khoa Nội soi tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và có triệu chứng của HCRKT PREVALENCE OF ORGANIC COLONIC theo ROME IV trong thời gian từ tháng 09/2018 đến LESIONS IN PATIENTS WITH SYMPTOMS 03/2019. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 265 ca được nội COMPATIBLE WITH IRRITABLE BOWEL soi đến manh trành, có 163 trường hợp (61,5%) có SYNDROME ACCORDING TO ROME IV CRITERIA triệu chứng của HCRKT theo ROME IV. 41,72% bệnh Objects: To determine prevalence of organic nhân không có tổn thương; 58,28% trường hợp có tổn colonic lesions in patients with symptoms compatible thương trên nội soi đại trực tràng gồm: 33,74% with irritable bowel syndrome according to rome iv viêm/loét, 9,82% polyp tuyến và 3,68% trường hợp criteria Methods: Cross – sectional study, recording ung thư đại trực tràng. Trong nhóm bệnh nhân không symptoms and colonoscopy results of patients 18 có triệu chứng báo động, tỷ lệ tổn thương sau nội soi years and older underwent colonoscopy at đại tràng thấp và không ghi nhận u tân sinh nguy cơ gastrointestinal endoscopy department, Nguyen Tri cao. Kết luận: Trong nhóm bệnh nhân không có triệu Phuong hospital with IBS-like symptoms September, chứng báo động, đa số không có tổn thương hoặc 2018 March, 2019. Results: We collected 265 cases không có tổn thương u tân sinh nguy cơ cao. Tỷ lệ u completed colorectal endoscopy: 163 patients (61,5%) tân sinh nguy cơ cao trong nhóm bệnh nhân HCRKT have ROME IV IBS-like symptoms; 41,72% of them chiếm tỷ lệ thấp, nhưng tất cả bệnh nhân đều có triệu had normal colonoscopy result; 95 cases had lesion, include: 33,74% colitis, 9,82% adenoma and 3,68% colorectal cancer. In the group of patients not having *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch any alarm features, the rate of anatomic abnormalities Chịu trách nhiệm chính: Trần Phạm Phương Thư was low and no colorectal advanced neoplasms was Email: thutpp@pnt.edu.vn recorded. Conclusion: In the group of patients with Ngày nhận bài: 23/1/2020 no alarm features, the majority has normal Ngày phản biện khoa học:14/2/2020 colonoscopy results. Rate of colorectal advanced Ngày duyệt bài: 3/3/2020 neoplasms is low in IBS-like symptoms; but, all of 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2