TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ÑAÙNH GIAÙ DOANH NGHIEÄP THOÂNG QUA<br />
NGHIEÂN CÖÙU MOÁI QUAN HEÄ GIÖÕA<br />
QUAÛN LYÙ DOØNG TIEÀN MAËT VAØ LÔÏI NHUAÄN:<br />
TRÖÔØNG HÔÏP CUÛA CAÙC DOANH NGHIEÄP<br />
XAÂY LAÉP ÔÛ VIEÄT NAM<br />
TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy*<br />
Ths. Tô Lan Phương*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
T<br />
rong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi<br />
nhuận bằng mọi giá mà còn phải cân đối đến các mục tiêu khác như quản lý dòng tiền mặt<br />
nhằm đảm bảo phát triển bền vững, giảm thiểu nguy cơ phá sản. Dựa vào dòng tiền, chúng<br />
ta xác định được giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu bằng phương pháp chiết khấu dòng<br />
tiền. Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu thứ cấp của 30 công ty xây lắp niêm yết tại Việt Nam trong giai<br />
đoạn 2009-2015 trong đó có không ít các doanh nghiệp là các doanh nghiệp hình thành từ cổ phần hóa<br />
doanh nghiệp nhà nước (năm 2009-2012 là giai đoạn khủng hoảng tài chính và giai đoạn 2013-2015 là<br />
giai đoạn sau khủng hoảng tài chính) để kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt với các chỉ tiêu phản<br />
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích<br />
để kiểm tra sự tương quan giữa các biến. Kết quả cho thấy gần như không có mối quan hệ tương quan giữa<br />
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản nhưng lại có mối quan hệ tương quan giữa chu kỳ tiền mặt và<br />
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ việc quản lý tốt chu kỳ tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến hiệu<br />
quả kinh doanh.<br />
Từ khóa: Quản lý dòng tiền mặt, lợi nhuận, doanh nghiệp xây lắp<br />
Business evaluation through research relationship between cash flow management and profit: The<br />
case of constrution enterprises in Vietnam<br />
In today’s competitive economy, businesses are not only pursuing profit goals at all costs but also<br />
balancing other goals such as managing cash flow to ensure sustainable development, reducing risk of<br />
bankruptcy. Based on the cash flow, we determine the value of the business of its owner by the discounted<br />
cash flow method. This study used the secondary data of 30 listed construction companies in Vietnam for<br />
the period 2009-2015, of which a number of enterprises are enterprises formed from the equitization of<br />
state-owned enterprises ( 2009-2012 is the financial crisis period and the period 2013-2015 is the period<br />
after the financial crisis) to test the relationship between the cash cycle and the indicators reflect the business<br />
performance of the business. The authors use a linear regression model and analysis to examine correlations<br />
between variables. The results show that there is almost no correlation between the cash cycle and the return<br />
on assets, but there is a correlation between the cash cycle and the return on equity. This proves that good<br />
management of the cash cycle will affect business performance.<br />
Key words: Cash flow management, profit, constrution enterprises<br />
*Đại học Kinh tế Quốc dân; Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
44 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Giới thiệu quan trọng của việc quản trị tiền mặt là điều cốt<br />
yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Các cuộc<br />
Quản lý dòng tiền là một nội dung quan trọng<br />
khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại hay gặp<br />
trong quản trị tài chính. Quản trị dòng tiền là yếu<br />
khó khăn về tài chính cho thấy hầu hết các công ty<br />
tố quan trọng tạo ra tính thanh khoản của doanh<br />
này (đến 60%) cho biết sự thất bại của họ toàn bộ<br />
nghiệp. Việc lập kế hoạch dòng tiền chưa thực hiện<br />
hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề về luồng tiền<br />
phân tích độ nhạy/phân tích tình huống và kiểm<br />
mặt trong công ty (Nguyễn Thị Hồng Thúy, 2017).<br />
nghiệm sức chịu đựng (stress test) trong những bối<br />
Công ty tạo được lợi nhuận là việc tốt nhưng luồng<br />
cảnh nền kinh tế hoặc thị trường suy giảm có thể<br />
tiền mặt trong công ty mới là điều cần thiết. Chính<br />
dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng<br />
vì vậy, quản lý tốt tiền mặt mới chính là chìa khóa<br />
phá sản... Bằng chứng lịch sử chính là vụ việc của<br />
dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.<br />
Công ty Enron ở Hoa Kỳ năm 2001, vụ việc còn<br />
kéo theo sự sụp đổ của Công ty Kiểm toán Arthur Tổng quan nghiên cứu<br />
Andersen là minh chứng cho việc chỉ đặt niềm tin Theo Pandey (2004), quản lý tiền mặt là phương<br />
vào các báo cáo lợi nhuận dựa trên phạm trù kế pháp lập kế hoạch và kiểm soát dòng tiền vào và ra<br />
toán là không còn phù hợp nữa. Quản trị dòng khỏi doanh nghiệp, luồng tiền trong doanh nghiệp<br />
tiền, đảm bảo tính thanh khoản giúp doanh nghiệp và số dư tiền mặt của một doanh nghiệp tại một<br />
tránh được những “cú sốc” về những dòng tiền thời điểm. Quản lý tiền mặt hiệu quả bao gồm việc<br />
không mong đợi là vấn đề được Keynes đưa ra từ xác định tiền mặt tối ưu nhất thông qua cân bằng<br />
năm 1937. Điều này có nghĩa là khi đánh giá doanh chi phí cơ hội việc nắm giữ tiền mặt và chi phí kinh<br />
nghiệp cần quan tâm và đặt niềm tin nhiều hơn doanh (Ross và cộng sự, trích dẫn tại Nyabwanga,<br />
vào dòng tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp et al., 2008 , 2011). Quản lý tiền mặt là nền tảng<br />
chứ không chỉ từ các chỉ tiêu lợi nhuận. Dòng tiền cho mọi doanh nghiệp muốn đáp ứng các nghĩa vụ<br />
là một trong những thước đo quan trọng phản ánh tài chính ngắn hạn của mình. Quản lý tiền mặt bao<br />
“sức khỏe” tài chính của doanh nghiệp. Trong quản gồm các hành động cần thiết để duy trì đủ mức<br />
lý dòng tiền thì quản lý dòng tiền mặt đóng vai trò tiền mặt để đáp ứng các yêu cầu về hoạt động và<br />
then chốt. Đối với các doanh nghiệp, hiểu được tầm vốn và để đạt được năng suất tối đa cho các khoản<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 45<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
đầu tư ngắn hạn. Uwuigbe, Uwalomwa và Egbide Eljelly (2004) đã tiến hành điều tra thực nghiệm<br />
(2011) nhận thấy rằng quản lý tiền mặt có ý nghĩa về mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và tính<br />
quan trọng hơn các tài sản lưu động khác vì tiền thanh khoản trên một mẫu các công ty cổ phần ở Ả<br />
mặt là tài sản quan trọng nhất mà một công ty nắm Rập Saudi. Thanh khoản được tính bằng tỷ lệ thanh<br />
giữ. Tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất không toán và khoảng cách tiền mặt (chu kỳ tiền mặt). Dữ<br />
giống như tài sản cố định hay hàng tồn kho. liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm<br />
Bhutto, Abbas, Rehman và Shah, (2011) tiến của các công ty được lựa chọn. Sử dụng phương<br />
hành một cuộc điều tra về mối quan hệ giữa chu kỳ pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu đã tìm thấy mối<br />
tiền mặt với quy mô của doanh nghiệp, cách tiếp liên hệ ngược chiều đáng kể giữa khả năng sinh lời<br />
cận vốn lưu động và khả năng sinh lợi của công ty của công ty và mức độ thanh khoản của nó, được<br />
tại Pakistan. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các đo bằng tỷ suất thanh toán hiện hành. Mối quan<br />
báo cáo tài chính của 157 công ty phi tài chính bao hệ này rõ ràng hơn trong các doanh nghiệp có tỷ<br />
gồm 12 nhóm công nghiệp niêm yết tại Sở Giao suất thanh toán cao và chu kỳ tiền mặt dài hơn. Tuy<br />
dịch Karachi, Pakistan trong năm 2009. Các công nhiên, ở cấp độ ngành, nghiên cứu cho thấy chu kỳ<br />
ty có vốn chủ sở hữu và lợi nhuận bị loại trừ khỏi tiền mặt hoặc khoảng cách tiền mặt có tầm quan<br />
nghiên cứu. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng trọng lớn hơn như một thước đo thanh khoản so<br />
cách sử dụng tương quan Pearson và phân tích sự với tỷ lệ thanh toán ảnh hưởng đến lợi nhuận. Biến<br />
khác biệt (ANOVA). Kết quả cho thấy chu kỳ tiền số kích thước cũng được tìm thấy có ảnh hưởng<br />
mặt có quan hệ ngược chiều với doanh thu. Doanh đáng kể đến khả năng sinh lời ở cấp ngành.<br />
thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và các Malik, Waseem và Kifayat (2011) đã tiến hành<br />
chính sách tài chính của các công ty và có quan một cuộc điều tra về quản lý vốn lưu động và<br />
hệ thuận chiều với tổng tài sản, lợi nhuận trên tài lợi nhuận trong ngành công nghiệp dệt may của<br />
sản (ROA). Quản lý tiền mặt thường được đo bằng Pakistan. Đối tượng nghiên cứu là ngành công<br />
chu kỳ chuyển đổi tiền tệ (CCC) tính theo số ngày nghiệp dệt may của Pakistan. Nghiên cứu dựa trên<br />
giữa ngày trả tiền thực tế (mua hàng hóa đầu vào) số liệu thứ cấp thu thập được từ các công ty niêm<br />
với ngày tiền thu thực tế (thu từ việc bán hàng hóa yết tại thị trường chứng khoán Karachi cho giai<br />
hoặc dịch vụ) (Eljelly, 2004). đoạn 2001-2006. Hiệu quả của việc quản lý vốn<br />
Uwuigbe, Uwalomwa và Egbide (2011) đã tiến lưu động đối với lợi nhuận được kiểm tra bằng<br />
hành một cuộc điều tra về quản lý tiền mặt và khả phương pháp dữ liệu bảng. Phân tích dữ liệu được<br />
năng sinh lời của một số công ty sản xuất được liệt tiến hành sử dụng phương pháp phân tích hồi quy.<br />
kê ở Nigeria. Chu kỳ tiền mặt được sử dụng làm Kết quả của nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ<br />
phương pháp quản lý tiền mặt. Trong khi đó, tỷ lệ thuận chiều mạnh mẽ giữa lợi nhuận và tiền mặt,<br />
thanh toán, tỷ lệ nợ và tăng trưởng doanh thu được các khoản phải thu và tồn kho trong khi có mối<br />
sử dụng làm các biến số kiểm soát. Nghiên cứu quan hệ tiêu cực giữa lợi nhuận và các khoản phải<br />
sử dụng dữ liệu thứ cấp cùng phương pháp phân trả. Nói cách khác, tăng doanh thu tiền mặt, hàng<br />
tích hồi quy và tương quan của Pearson cho một tồn kho và tín dụng sẽ làm tăng lợi nhuận của<br />
mẫu 15 công ty sản xuất được liệt kê ở Nigeria từ công ty. Wongthatsanekorn (2010) đã tiến hành<br />
năm 2005-2009. Kết quả của những kết quả thực một nghiên cứu về tác động của thời gian chu kỳ<br />
nghiệm cho thấy có một mối quan hệ ngược chiều tiền mặt, thời kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, thời kỳ<br />
mạnh giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận của các chuyển đổi phải thu và thời gian hoãn phải thanh<br />
doanh nghiệp. Nghiên cứu gợi ý rằng các nhà quản toán của bệnh viện tư nhân ở Thái Lan. Dữ liệu cho<br />
lý có thể tạo ra giá trị lợi ích cho các cổ đông bằng nghiên cứu này được lấy từ các báo cáo tài chính<br />
cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt xuống mức của các bệnh viện tư nhân được niêm yết trên Sở<br />
tối thiểu có thể và các khoản phải thu phải được giữ Giao dịch Chứng khoán Thái Lan trên 13 nhóm<br />
ở mức tối ưu. bệnh nhân tư nhân, từ năm 2002 đến năm 2008.<br />
<br />
46 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Kết quả của phân tích hồi quy cho thấy mối liên hệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp<br />
âm tính giữa khoảng thời gian trì hoãn và doanh niêm yết, ứng dụng tại ngành xây dựng ở Việt Nam.<br />
thu tài sản. Trong khi đó, không có mối quan hệ<br />
- Xem xét mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt<br />
nào đáng kể giữa mỗi quy mô công ty, tăng trưởng<br />
và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các<br />
doanh thu, mức nợ tài chính và tổng sản phẩm doanh nghiệp niêm yết, ứng dụng tại ngành xây lắp<br />
quốc nội sự phát triển. ở Việt Nam.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra<br />
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam rơi vào giai khuyến nghị về đánh giá sức khỏe tài chính doanh<br />
đoạn suy giảm tăng trưởng 2008 – 2014, trong hai nghiệp thông qua việc kết hợp các chỉ tiêu chứ<br />
năm 2015 và 2016, kinh tế Việt Nam cũng đã trải không đánh giá đơn lẻ các nhóm chỉ tiêu. Đồng<br />
qua nhiều khó khăn trước những biến động lớn thời nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những khuyến<br />
của nền kinh tế toàn cầu. Kinh tế thế giới, đặc biệt nghị về quản trị tài chính doanh nghiệp dựa trên<br />
tại các nước phát triển, ẩn chứa nhiều yếu tố bất những kết quả của nghiên cứu.<br />
định. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam Câu hỏi nghiên cứu<br />
đã bộc lộ những dấu hiệu cho thấy tính dễ bị tổn<br />
Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu, câu hỏi<br />
thương trước các cú sốc, nhiều doanh nghiệp Việt<br />
nghiên cứu được đặt ra là:<br />
Nam đã gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuộc khủng hoảng (1) Mối quan hệ giữa quản lý tiền mặt và lợi<br />
tài chính đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhuận trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp<br />
quản lý thanh khoản và làm tăng nhu cầu sử dụng xây lắp niêm yết ở Việt Nam?<br />
các dịch vụ tài chính về quản lý dòng tiền, đặc biệt (2) Mối quan hệ giữa quản lý tiền mặt và lợi<br />
là các doanh nghiệp có quy mô lớn. nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh<br />
Đối với các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn có nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam?<br />
nhiều chi nhánh, đại lý hay các công ty con thì việc Giả thuyết nghiên cứu<br />
quản lý dòng tiền luôn là yếu tố sống còn để đảm<br />
bảo tài chính ổn định. Các cuộc khảo sát doanh Để điều tra bản chất của mối quan hệ tồn tại<br />
giữa quản lý tiền mặt và lợi nhuận, giả thuyết sau<br />
nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy, đến 60% thất<br />
đây đã được xây lắp:<br />
bại liên quan đến luồng tiền trong công ty. Các chủ<br />
doanh nghiệp lớn đều hiểu rằng không có gì quan H0A: Không có mối quan hệ quan trọng giữa<br />
trọng hơn cân đối thu chi hợp lý và hạn chế thâm chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA)<br />
hụt. Quản lý tốt dòng tiền không chỉ đảm bảo việc của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.<br />
kinh doanh được thông suốt và thuận lợi mà đó H1A: Có mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ<br />
còn là cơ sở để vượt lên các đối thủ khi thời cơ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các<br />
đến. Chính vì vậy, quản lý tốt dòng tiền mới chính doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.<br />
là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho doanh<br />
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô H0B: Không có mối quan hệ quan trọng giữa<br />
lớn, có nhiều đơn vị thành viên. chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu<br />
(ROE) của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở<br />
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ tập trung Việt Nam.<br />
nghiên cứu và làm rõ mối quan hệ giữa quản lý tiền<br />
mặt và lợi nhuận của các doanh nghiệp từ đó giúp H1B: Có mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ<br />
tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)<br />
các doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra những chiến<br />
của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.<br />
lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Mục đích<br />
nghiên cứu cụ thể là: Phạm vi nghiên cứu<br />
- Xem xét mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt và Nghiên cứu này lựa chọn 30 doanh nghiệp xây<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 47<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt + β4SGt + εi (2)<br />
Nam giai đoạn 2009-2015 để thực hiện nghiên cứu.<br />
Trong đó:<br />
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm<br />
định mô hình hồi quy nhằm xác định mối liên hệ CCCt: Chu kỳ tiền mặt giai đoạn t (Cash<br />
giữa các biến đã đề cập ở trên. conversion cycle)<br />
<br />
Nguồn dữ liệu và phương pháp sử dụng CRatiot giai đoạn t: Hệ số thanh toán (Current<br />
ratio)<br />
Nghiên cứu thực hiện kiểm định 2 mô hình hồi<br />
quy dưới dạng sau: DRatiot: Hệ số nợ giai đoạn t (Debt ratio)<br />
<br />
ROE = β0 + β1CCCt + β2CRatiot + β3DRatiot SGt: tỷ lệ tăng doanh thu giai đoạn t (Sales<br />
+ β4SGt + εi (1) growth)<br />
<br />
ROA = β0 + β1CCCt + β2CRatiot + β3DRatiot Phân tích và kết quả<br />
<br />
Bảng 1 - Tương quan giữa các biến với ROA<br />
<br />
Correlations<br />
<br />
CCC Cratio Dratio SG ROA<br />
Pearson Correlation 1 .110 -.046 .032 -.009<br />
CCC Sig. (2-tailed) .131 .528 .664 .904<br />
N 191 191 191 191 173<br />
Pearson Correlation .110 1 -.361** -.059 .147<br />
Cratio Sig. (2-tailed) .131 .000 .420 .054<br />
N 191 191 191 191 173<br />
Pearson Correlation -.046 -.361** 1 -.036 -.109<br />
Dratio Sig. (2-tailed) .528 .000 .623 .154<br />
N 191 191 191 191 173<br />
Pearson Correlation .032 -.059 -.036 1 -.028<br />
SG Sig. (2-tailed) .664 .420 .623 .715<br />
N 191 191 191 191 173<br />
Pearson Correlation -.009 .147 -.109 -.028 1<br />
ROA Sig. (2-tailed) .904 .054 .154 .715<br />
173 173 173 173 191<br />
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).<br />
<br />
Theo kết quả kiểm định có được ở bảng 1 thì với chu kỳ tiền mặt, hệ số nợ và tỷ lệ tăng doanh<br />
thấy lợi nhuận trên tài sản có quan hệ ngược chiều thu, có quan hệ cùng chiều với hệ số thanh toán.<br />
Bảng 2 - Tương quan giữa các biến với ROE<br />
<br />
Correlations<br />
<br />
ROE CCC Cratio Dratio SG<br />
Pearson Correlation 1 .013 .071 -.368** .097<br />
ROE Sig. (2-tailed) .857 .327 .000 .184<br />
N 191 191 191 191 191<br />
Pearson Correlation .013 1 .110 -.046 .032<br />
CCC Sig. (2-tailed) .857 .131 .528 .664<br />
191 191 191 191 191<br />
<br />
48 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Pearson Correlation .071 .110 1 -.361** -.059<br />
Cratio Sig. (2-tailed) .327 .131 .000 .420<br />
N 191 191 191 191 191<br />
Pearson Correlation -.368** -.046 -.361** 1 -.036<br />
Dratio Sig. (2-tailed) .000 .528 .000 .623<br />
N 191 191 191 191 191<br />
Pearson Correlation .097 .032 -.059 -.036 1<br />
SG Sig. (2-tailed) .184 .664 .420 .623<br />
N 191 191 191 191 191<br />
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).<br />
<br />
Theo kết quả kiểm định có được ở bảng 2 thì thấy với chu kỳ tiền mặt, hệ số thanh toán và tỷ lệ tăng<br />
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có quan hệ cùng chiều doanh thu, có quan hệ ngược chiều với hệ số nợ.<br />
<br />
Bảng 3 - Mô hình hồi quy giữa ROA với chu kỳ tiền mặt<br />
<br />
Model Summaryb<br />
<br />
Change Statistics Durbin-Watson<br />
R Adjusted Std. Error of<br />
Model R R Square F Sig. F<br />
Square R Square the Estimate df1 df2<br />
Change Change Change<br />
1 .164a .027 .004 .06478300 .027 1.155 4 168 .332 1.425<br />
<br />
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio<br />
b. Dependent Variable: ROA<br />
<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy giá trị R là 0,164 cho thấy mối tài sản sẽ thay đổi 2,7%. Điều này là hoàn toàn phù<br />
quan hệ không đáng kể giữa lợi nhuận trên tài sản hợp với kết quả tính toán được ở bảng 1 khi tương<br />
và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,017 cho thấy khi quan của lợi nhuận trên tài sản và chu kỳ tiền mặt<br />
chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận trên là -0.009.<br />
<br />
<br />
Bảng 4 – Mô hình hồi quy giữa ROE với chu kỳ tiền mặt<br />
<br />
Model Summaryb<br />
<br />
Change Statistics Durbin-Watson<br />
R Adjusted Std. Error of<br />
Model R R Square F Sig. F<br />
Square R Square the Estimate df1 df2<br />
Change Change Change<br />
1 .382a .146 .128 .56701975 .146 7.944 4 186 .000 1.726<br />
<br />
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio<br />
b. Dependent Variable: ROE<br />
<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy giá trị R là 0,382 cho thấy mối trên vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi 14,6%. Điều này<br />
quan hệ tương đối giữa lợi nhuận trên vốn chủ sở cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả tính toán được<br />
hữu và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,146 cho thấy ở bảng 2 khi tương quan của lợi nhuận trên vốn<br />
khi chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận chủ sở hữu và chu kỳ tiền mặt là 0.013.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 49<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
Bảng 5 - ANOVAa (ROA)<br />
<br />
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.<br />
Regression .019 4 .005 1.15 .332b<br />
1 Residual .705 168 .004<br />
Total .724 172<br />
<br />
a. Dependent Variable: ROA<br />
b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio<br />
<br />
Bảng 5 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền mặt và<br />
của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một lợi nhuận trên tài sản với giá trị p là .332.<br />
<br />
Bảng 6 - ANOVAa (ROE)<br />
<br />
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.<br />
Regression 10.216 4 2.554 7.9445 .000b<br />
1 Residual 59.801 186 .322<br />
Total 70.017 190<br />
<br />
a. Dependent Variable: ROE<br />
b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio<br />
<br />
Bảng 6 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt bày tóm lược mô hình hồi quy cho mối quan hệ<br />
của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một giữa chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận<br />
trên tài sản và hình hồi quy cho mối quan hệ giữa<br />
mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi<br />
chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận trên<br />
nhuận trên vốn chủ sở hữu với giá trị p là .000.<br />
vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp xây lắp niêm<br />
Tương tự, bảng 7 và bảng 8 dưới đây sẽ trình yết ở Việt Nam.<br />
<br />
Bảng 7 – Model Summaryb (ROA)<br />
<br />
Change Statistics Durbin-Watson<br />
R Adjusted Std. Error of<br />
Model R R Square F Sig. F<br />
Square R Square the Estimate df1 df2<br />
Change Change Change<br />
1 .164a .027 .004 .06478300 .027 1.155 4 168 .332 1.425<br />
<br />
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio<br />
b. Dependent Variable: ROA<br />
<br />
Bảng 7 cho thấy giá trị R là 0,164 có nghĩa có ra rằng chỉ có 2,7% thay đổi trong ROA có thể là do<br />
một mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền thay đổi một đơn vị trong CCC.<br />
mặt với lợi nhuận trên tài sản. Giá trị của 0,027 chỉ<br />
<br />
Bảng 8 – Model Summaryb (ROE)<br />
<br />
Change Statistics Durbin-Watson<br />
R Adjusted Std. Error of<br />
Model R R Square F Sig. F<br />
Square R Square the Estimate df1 df2<br />
Change Change Change<br />
1 .382a .146 .128 .56701975 .146 7.944 4 186 .000 1.726<br />
<br />
a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio<br />
b. Dependent Variable: ROE<br />
<br />
50 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Bảng 8 cho thấy giá trị R là 0,382 có nghĩa có Với kết quả của giả thuyết H1B của nghiên cứu<br />
một mối quan hệ vừa phải giữa chu kỳ tiền mặt với này cho thấy một mối quan hệ tương đối tích cực<br />
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Giá trị của 0,146 chỉ và quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận<br />
ra rằng khi CCC thay đổi 1 đơn vị thì giá trị ROE trên vốn cổ phần của các doanh nghiệp xây dựng<br />
thay đổi là 14,6%. niêm yết ở Việt Nam. Kết quả này là phù hợp với<br />
kết quả được báo cáo bởi Bhutto và cộng sự, (2011)<br />
Thảo luận kết quả nghiên cứu<br />
đã tìm ra mối quan hệ thuận chiều giữa chu kỳ tiền<br />
Theo kết quả kiểm định được ở trên đối với các mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.<br />
giả thuyết ban đầu đã chứng minh giả thuyết H0A<br />
Kết luận và hàm ý chính sách<br />
và H1B là đúng. Với kết quả của giả thuyết H0A đã<br />
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của việc<br />
chỉ ra rằng không có mối quan hệ quan trọng giữa<br />
quản lý tiền mặt (thông qua chu kỳ tiền mặt) đối<br />
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA)<br />
với khả năng sinh lợi của các công ty xây dựng<br />
của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.<br />
niêm yết ở Việt Nam. Kết quả cho thấy mối quan hệ<br />
Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với kết quả được<br />
thuận chiều và khá quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt<br />
báo cáo bởi Eljelly (2004), Falope và Ajilore (2009),<br />
và khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Nghiên<br />
Raheman và Nasr (2007), đã kiểm chứng mối quan<br />
cứu cũng cho thấy mối quan hệ không đáng kể giữa<br />
hệ ngược chiều giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận<br />
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản. Hai chỉ<br />
trên tài sản. Tuy nhiên, kết quả mâu thuẫn với tiêu lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn<br />
một trong những báo cáo của Bhutto và cộng sự, chủ sở hữu được coi là 2 thước đo đánh giá khả<br />
(2011), đã tìm thấy một mối quan hệ thuận chiều năng sinh lợi của doanh nghiệp. Ở cấp độ ngành,<br />
giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận. Kết quả này cũng nghiên cứu cho thấy chu kỳ tiền mặt hoặc biên độ<br />
mâu thuẫn với các phát hiện của Malik và cộng sự, dự trữ tiền mặt có tầm quan trọng lớn hơn như<br />
(2011) khi chứng minh mối quan hệ thuận chiều một thước đo thanh khoản so với tỷ lệ thanh toán<br />
và quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận ảnh hưởng đến lợi nhuận. Điều này cho thấy khi<br />
trên tài sản. đánh giá doanh nghiệp, cần thực hiện đánh giá về<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 51<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
<br />
quản trị dòng tiền doanh nghiệp vì đây sẽ là nhân 3. Eljelly, A. M. A. (2004). Liquidity-profitability<br />
tố có mối liên hệ tương quan đối với khả năng sinh tradeoff: An empirical investigation in an<br />
lợi. Hay nói cách khác, đánh giá “sức khỏe” tài emerging market. International Journal of<br />
chính doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá dòng Commerce & Management, 14(2), 48-61.<br />
tiền doanh nghiệp mới đảm bảo có được cái nhìn<br />
đa chiều về doanh nghiệp. 4. Falope, O. I., & Ajilore, O. T. (2009).<br />
Working capital management and corporate<br />
Kết quả kiểm định có được thì lợi nhuận trên<br />
profitability: Evidence from panel data<br />
tài sản có quan hệ ngược chiều với chu kỳ tiền mặt,<br />
analysis of selected quoted companies<br />
hệ số nợ và tỷ lệ tăng doanh thu, có quan hệ cùng<br />
in Nigeria. Research Journal of Business<br />
chiều với hệ số thanh toán. Kết quả kiểm định cũng<br />
cho thấy lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có quan hệ Management, 3, 73-84.<br />
cùng chiều với chu kỳ tiền mặt, hệ số thanh toán và 5. Malik, M., Waseem, J. U., & Kifayat U.<br />
tỷ lệ tăng doanh thu, có quan hệ ngược chiều với hệ (2011).Working capital management and<br />
số nợ. Điều này dẫn đến hàm ý các nhà quản lý có profitability an analysis of firms of textile<br />
thể tạo ra giá trị lợi ích cho các cổ đông bằng cách industry of Pakistan. Journal of Managerial<br />
giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt xuống mức tối Sciences, 6(2), 155-165.<br />
thiểu có thể và các khoản phải thu phải được giữ ở<br />
mức tối ưu. 6. Nyabwanga, R. N., Ojera, P., Lumumba, M.,<br />
Alphonce, J. O., & Otieno, S. (2011). Effect<br />
Nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc xem xét<br />
of working capital management practices on<br />
các ảnh hưởng của việc quản lý tiền mặt đối với<br />
financial performance: A study of small scale<br />
khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây lắp<br />
enterprises in Kisii South District, Kenya.<br />
niêm yết ở Việt Nam. Từ kết quả của phân tích<br />
dữ liệu đã thảo luận ở trên, các tác giả khuyến African Journal of Business Management,<br />
nghị các nhà nghiên cứu nên mở rộng phạm vi 6(18), 5807-5817.<br />
nghiên cứu cho các ngành khác và lĩnh vực khác 7. Pandey, I. M. (2004). Financial management<br />
của nền kinh tế. Mô hình nghiên cứu và phương 9th Edition. Vikas Publishing House PVT<br />
pháp nghiên cứu trong bài viết này có thể được sử Ltd.<br />
dụng trong các ngành lĩnh vực sản xuất, tài chính<br />
của nền kinh tế. 8. Uwuigbe, O., Uwalomwa, U., & Egbide,<br />
B. C. (2011). Cash management and<br />
corporate profitability: a study of selected<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO listed manufacturing firms in Nigeria. Acta<br />
Universitatis Danubius. Oeconomica, 8(1),<br />
1. Akinyomi Oladele John (2014). Effect of<br />
49-59.<br />
cash management on firm profitability<br />
of Nigerian manufacturing firms IJMT 9. Website: http://cophieu68.com.<br />
Volume 4, Issue 1. 10. <br />
Wongthatsanekorn, W. (2010). Study<br />
2. Bhutto, N. A., Abbas, G., Rehman, M., & of cash-to-cash cycle management on<br />
Shah, S. M. M (2011). Relationship of cash profitability of private hospital in Thailand<br />
conversion cycle with firm size, working by regular and panel data regression<br />
capital approaches and firm’s profitability: analyses. Proceedings of the World Congress<br />
A case of Pakistani industries. Pakistani on Engineering and Computer Science 2010<br />
Journal of Engineering Technological Vol II WCECS 2010, October 20-22, 2010,<br />
Sciences 1(2), 45-64. San Francisco, USA.<br />
<br />
<br />
52 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />