TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
Báo cáo Luận văn thạc sĩ y học
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA DIHYDROARTEMISININE PHỐI HỢP
PIPERAQUINE PHOSPHATE TRÊN BỆNH NHÂN SỐT RÉT
DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG
TẠI HUYỆN KON CH’RO, GIA LAI, 2009 - 2010 TẠI HUYỆN KON CH’RO, GIA LAI, 2009 - 2010
Chuyên ngành:
Ký sinh trùng - Côn trùng
Mã số:
607265
Hướng dẫn khoa học: TS. Triệu Nguyên Trung
Học viên:
Lê Bá Kông
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
AMI
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
(cid:1) Sốt rét hiện vẫn ñang là vấn ñề y tế công cộng quan trọng và là bệnh
xã hội nghiêm trọng ñe dọa ñến sức khỏe nhân loại;
(cid:1) Thành quả CTQGPCSR tại Việt Nam không thể không kể ñến ñóng
góp của các thuốc sốt rét có hiệu lực cao;
(cid:1) Bức tranh sốt rét và kháng thuốc hiện diễn tiến phức tạp, ñặc biệt là P. (cid:1) Bức tranh sốt rét và kháng thuốc hiện diễn tiến phức tạp, ñặc biệt là P. falciparum kháng ña thuốc (cid:2)số mắc, SRAT và tử vong có thể tăng; (cid:1) Sự ra ñời Artemisinine và dẫn suất ñã khắc phục chống kháng khi P. falciparum giảm hiệu lực và kháng cao với quinine, chloroquine và
mefloquine;
(cid:1) Từ 2000 – 2007: trên in vitro ñã cho thấy Artemisinine và dẫn suất ñơn
trị liệu ñã giảm hiệu lực (WHO.,2008);
4
Đặt vấn ñề (tt) (cid:1) Do vậy, TCYTTG ñã khuyến cáo (WHO.,2006) không nên dùng
Artemisinine/ Artesunate dạng ñơn trị liệu và khuyến cáo dùng thuốc
phối hợp có gốc Artemisinine (ACTs);
(cid:1) Một trong những ACTs có hiệu quả là phối hợp DHA + PPQ
(Dihydroartemisinine + piperaquine) ñang dùng phổ biến ở Việt Nam; (cid:1) Song việc giám sát hiệu lực thuốc ñang dùng trong CTQGPCSR là cần
thiết ñể góp phần thay ñổi chính sách thuốc sốt rét quốc gia.
(cid:1) Đ(cid:2) tài ti(cid:7)n hành nh(cid:10)m 2 m(cid:13)c tiêu:
- Đánh giá hi(cid:21)u l(cid:23)c phác ñ(cid:26) TSR (Dihydroartemisinine + piperaquine) trên
b(cid:21)nh nhân s,t rét chưa bi(cid:7)n ch/ng Plasmodium falciparum;
- Đánh giá m3t s, tác d(cid:13)ng ph(cid:13) do TSR ph,i h4p (Dihydroartemisinine +
AMI
piperaquine)
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
AMI
6
Trung Quèc
Myanmar
CQ 18 - 91% PIP 17 - 50% PYR 0% DHA 3 - 4% AL: 0 - 4% DHA+PIP 0% ASU+PYR 0%
ViÖt Nam
CQ 6 - 86% SP 6 - 74% MEF 0 - 27% ASU+MEF 0 - 3% * AL: 0 - 5%
Lµo
CQ 10 - 100% SP 12 - 90% MEF 0 - 9% ASU 7 - 40% ART 7 - 50% ARE 1% ASU+MEF 0 - 16% CV8 0 - 5% DHA+PIP 0 - 1% DHA+PIP 0 - 1% AL: 0%
CQ 17 - 88% SP 7 - 33% CQ+SP 8 - 17% MEF 0% DHA+PIP 1 - 5% DHA+PIP 1 - 5% ASU+MEF 0 - 3% AL: 0 - 7%
AL – Artemether-lumefantrine
Cambodia
ARE – Arteether
ART – Artemisinin
Thailand
ASU – Artesunate
CQ – Chloroquine
DHA – Dihydroartemisinine
MEF – Mefloquine
CQ 25 - 97% SP 20 - 99% MEF 0 - 27% ASU 4% ASU+MEF 0 - 15% DHA+PIP 0 - 5% AL: 14 - 29% DHA+PIP+TRI 0 - 6%
PIP – Piperaquine
CQ 97 - 100% SP 99 - 100% MEF 8 - 69% ASU+MEF 6 - 21% DHA+MEF 3 - 20 % * AL 0 - 4% * QN+TCN 0 - 15%
PYR – Pyronaridine
SP – Sul/ Pyr
TRI – Trimethoprime
TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC SỐT RÉT TRÊN THẾ GIỚI
TÊN THUỐC SỐT RÉT
NĂM GIỚI THIỆU
NĂM X.HIỆN KHÁNG
1632
1910
• Quinine
1945
1957
• Chloroquine
1932
1949
• Pyrimethamine
1948
1949
• Proguanil
1967 1967
1967 1967
• Sul/Pyrimethamine • Sul/Pyrimethamine
1977
1982
• Mefloquine
1996
1996
• Atovaquone
1990
2009*
• Artemisinine
* Kháng thuốc artemisinine tại khu vực biên giới Thái Lan-Cambodia vào
tháng 2-2009 có thể ñe dọa thành quả CTPCSRQG và lan sang các nước
láng giềng, cả Việt Nam AMI
TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM
(cid:1) Ca bệnh ñầu tiên trên một người lính nhiễm P.falciparum kháng
chloroquine ở Nha Trang, Việt Nam (Power và cs.,1961);
(cid:1) Tiếp ñó, tỷ lệ kháng tăng cao tại một số vùng trọng ñiểm MT-TN: (cid:1) P.falciparum kháng từ 30 - 55% (giai ñoạn 1976 – 1984); (cid:1) P.falciparum kháng 55 - 90% (giai ñoạn 1985 – 1996) (T.N.Trung., 1996;
Bùi Đại., 1965); Bùi Đại., 1965);
(cid:1) Sau ñó hiện tượng P.falciparum ña kháng với các thuốc sốt rét lần lượt
phát hiện: với amodiaquine 36.5% (T.N.Trung và cs.,1986), với sulfadoxine/pyrimethamin 20-75% (T.N.Trung và cs., 1996);
(cid:1) Song song, P. falciparrum giảm ñáp ứng với một số loại thuốc sốt rét khác
(quinin và mefloquin)
(cid:1) Khoảng 5 năm qua, hiện tượng tái phát sớm với artemisinin và
artesunate (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) thách thức lớn trong ñiều trị BNSR.
AMI
9
TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC SỐT RÉT TẠI VIỆT NAM (tt)
• Tại miền Bắc, từ năm 1966 - 1968, P. falciparum kháng CQ ñược phát hiện
(Đặng Văn Ngữ, Nguyễn Duy Sĩ., 1966);
• Hiện tượng kháng tiếp tục có ở Quảng Bình (Vũ Thị Phan và cs., 1967) và
một số tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn La, Bắc Thái;
• Biên giới Tây Nam, P.falciparum kháng CQ xuất hiện sớm và nặng hơn (1978
- 1979) là 85% và tăng ñến 100% (1981- 1982) (Bùi Đại và cs., 1982);
• Từ 1965-1970: giảm nhạy P.falciparum với QNN và ñến năm 1985-1990 kháng cao hơn (T.N.Trung và cs., 1991; N.V.Kim và cs., 1990; N.D. Sĩ và cs., 1990);
• Từ những năm 1990, Artemisinine ra ñời và dùng rất sớm tại Việt Nam ñã
giúp chống kháng, giảm số mắc, số ca SRAT và TVSR ñáng kể (T.N.Trung và
cs.,1994);
• 1995- nay: Thử nghiệm và ñưa vào sử dụng nhiều thuốc mới phối hợp ACTs:
CV-8; Arterakin, CV artecan,…
AMI
10
3. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
AMI
11
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đ6a ñi7m & nghiên c/u
– Xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai
– Từ 5/2009 - 8/2010
Tiêu chu9n ch:n b(cid:21)nh
– Tuổi từ 5- 60, nhiễm ñơn thuần P. falciparum
– MĐKSTSR thể vô tính P. falciparum ≥ 1.000/ µµµµL máu;
– Thân nhiệt nách ≥ 37.50C hoặc tiền sử có sốt trong vòng 48 giờ trước NC; – Thân nhiệt nách ≥ 37.50C hoặc tiền sử có sốt trong vòng 48 giờ trước NC;
– Có khả năng uống, nuốt thuốc, chưa dùng loại thuốc SR nào;
– Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chu9n lo;i tr<
– < 5 tuổi hoặc > 60 tuổi;
– Có bệnh lý mạn tính, có các biểu hiện SRAT do P.falciparum;
– Nhiễm phối hợp P. falciparum với loài khác;
– Phụ nữ mang thai, bệnh nhiễm trùng nặng, nôn mửa, tiêu chảy
AMI
12
Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
DS: 41.213 dân, 14 xã, trong ñó 4 xã trọng ñiểm
Thời gian NC: 05/2009 - 8/2010;
(Chủ yếu mùa truyền bệnh của sốt rét)
95% là P. falciparum, < 5% là P. vivax và P.malaria
AMI
13
Sinh cảnh và nhà ở của người dân ñiểm nghiên cứu Sinh cảnh và nhà ở của người dân ñiểm nghiên cứu
AMI
14
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt)
Thu,c nghiên c/u và li(cid:2)u s? d(cid:13)ng:
• Thuốc phối hợp (40mg Dihydroartemisinin + 320mg piperaquin phosphat),
biệt dược CV Artecan;
• Số lô 00108, HSD: 12/2011, dạng ñóng hộp 10 vỉ, mỗi vỉ có 8 viên nén màu
xanh lá cây, do CT CP DP OPC sản xuất;
• Thuốc sử dụng theo bảng dưới ñây:
Ngày thứ 1
Ngày thứ 2
Ngày thứ 3
Lứa tuổi
Giờ 0
Giờ thứ 8
Giờ thứ 24
Giờ thứ 48
5 – 6
½
½
½
½
7 - 10
1
1
1
1
11 - 14
1 ½
1 ½
1 ½
1 ½
≥15
2
2
2
2
AMI
15
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt)
Thi(cid:7)t k(cid:7) nghiên c/u
• Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự chứng
• Quy trình thử nghiệm In vivo theo WHO 2009;
• Cỡ mẫu:
• Trong nghiên cứu, xem tỷ lệ thất bại của thuốc sốt rét phối hợp (DHA
+ PP) tại vùng nghiên cứu không biết trước;
• 20% là tỷ lệ ñược chọn ñể ước tính tỷ lệ thất bại ñiều trị p (20%);
• Khoảng tin cậy: 95%, ñộ chính xác (d): 10%.
• Khi ñó cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu ñánh giá: n = 61
KC thuDt nghiên c/u và phân tích s, li(cid:21)u
• Theo quy trình hướng dẫn của WHO 2007;
• Số liệu phân tích trên chương trình Datasheet_Pascal Ringwald 7.1
(WHO_2009);
M3t s, trưGng h4p t;m ng
theo ñ(cid:2) cương nghiên c/u ban ñMu)
AMI
16
Phân loại ñánh giá hiệu lực ñiều trị theo tiêu chuẩn WHO, 2009
• Đáp /ng lâm sàng, KST ñMy ñK (ACPR)
Không xuất hiện KSTSR vào D28, bất luận nhiệt ñộ, không có bất kỳ tiêu chuẩn
nào của ETF, LCF và LPF trước ñó.
ThQt b;i ñi(cid:2)u tr6 sRm (ETF)
•
Xuất hiện SRAT hoặc nghiêm trọng vào D1, D2 hoặc D3, kèm có KSTSR; KSTSR
vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt; Xuất hiện KSTSR vào ngày D3 kèm
nhiệt ≥ 37.5ºC; KSTSR D3 ≥ 25% so MĐKSTSR ngày D0.
nhiệt ≥ 37.5ºC; KSTSR D3 ≥ 25% so MĐKSTSR ngày D0.
ThQt b;i ñi(cid:2)u tr6 mu3n (LTF), g(cid:26)m có:
•
• ThQt b;i lâm sàng mu3n (LCF): Xuất hiện dấu chứng SRAT và nguy hiểm vào
bất kỳ ngày nào từ D4-D28 với có mặt KSTSR, không có tiêu chuẩn nào của
ETF trước ñó; Có KSTSR và nhiệt ñộ ≥ 37.5ºC hoặc có tiền sử sốt ở bất kỳ
ngày nào từ D4 - D28, không có bất kỳ dấu hiệu của ETF trước ñó;
• ThQt b;i ký sinh trùng mu3n (LPF): KSTSR (+) vào bất kỳ ngày nào từ D7 ñến
D28 và nhiệt ñộ < 37.5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn ETF và LCF trước ñó.
AMI
17
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & BÀN LUẬN
AMI
18
1. Đặc ñiểm chung của quần thể bệnh nhân nghiên cứu
2009 - 2010
Sàng lọc & khám, xét nghiệm
994 trường hợp
906 bệnh lý khác
88 ca có KSTSR, vRi:
75 P.f (85.22%);
6 P. v (6.82%);
2 P. m (2.28%);
2 P. m (2.28%);
5 P. f + P. v (5.68%)
Cấp thuốc ñiều trị
Hoặc chuyển TYT xã
72 ca P. f tiêu chuẩn
70 ca
TD ñủ liệu trình In vivo 28 ngày
02 ca (2.78%)
mất theo dõi
AMI
19
1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.1. ĐHc ñi7m v(cid:2) KSTSR trong s, b(cid:21)nh nhân có KSTSR (+)
TT
Đặc ñiểm bệnh nhân nghiên cứu
Thời ñiểm trước khi chọn nghiên cứu
Số lượng Tỷ lệ
- Cơ cấu KSTSR trên 88 ca dương tính
88/994 (8.85%)
- T\ng só BNSR có KSTSR (+)
+ P. falciparum
1
75/88 (85.22%)
6/88 (6.82%)
+ P. vivax
+ P. malariae
2/88 (2.28%)
+ P.falciparum + P.vivax
+ P.falciparum + P.vivax
5/88 (5.68%)
2
Với 75 ca có P. falciparum dương tính
- Số ca ñủ tiêu chuẩn
- Số ca không ñủ tiêu chuẩn
72 (96%)
3 (4%)
3
Bệnh nhân nhiễm P.f không ñủ tiêu
chuẩn ñược xử trí và loại khỏi NC
- Phụ nữ mang thai
- Trẻ em < 1 tuổi
1/75 (1.33%)
2/75 (2.66%)
20
• Trong cơ cấu KSTSR (+), P.falciparum chiếm ưu thế là 75 (85.22%);
AMI
• Số ca ñủ tiêu chuẩn chỉ còn 72 trường hợp.
1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.1. ĐHc ñi7m v(cid:2) cơ cQu KSTSR trong s, 88 b(cid:21)nh nhân có KSTSR (+)
5.68%
2.28%
P. falciparum
6.82%
P. vivax
P.malariae
P. falciparum + P. vivax
P. falciparum + P. vivax
85.22%
• Trong cơ cấu KSTSR (+), P.falciparum chiếm ưu thế là 75 (85.22%);
• Kế ñến là P. vivax và P. malariae.
AMI
21
1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.2. ĐHc ñi7m v(cid:2) nhóm bênh nhân tham gia nghiên c/u (72 trưGng h4p)
TT Đặc ñiểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Thời ñiểm trước khi nghiên cứu D0
Số lượng Tỷ lệ
1
- GiRi tính
+ Nam
+ Na
49 (68.05%)
23 (31.95%)
2
68 (94.44%)
4 (5.56%)
Dân tộc
- Bana
- Kinh
31.5 (5 – 58)
3
Nhóm tuổi trung bình
- Tuổi = 5
- Từ > 5 (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)= 15
- Tuổi > 15
4 (5.56%)
25 (34.72%)
43 (59.72%)
4
Nghề nghiệp
- Nông, rẫy
- Nghề nghiệp tự do
- Đi học
- Công nhân, lao ñộng
61 (84.7%)
2 (2.78%)
8 (11.1%)
1 (1.42%)
AMI
• Nam giRi chi(cid:7)m tb l(cid:21) cao, chK y(cid:7)u dân t3c Bana và rơi vào nhóm dân làm nương, rcy.
22
1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.3. ĐHc ñi7m v(cid:2) ký sinh trùng trên nhóm b(cid:21)nh nhân ñK triêu chu9n
TT Đặc ñiểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Thời ñiểm trước khi nghiên cứu D0
-MDt ñ3 KSTSR trên 72 trưGng h4p
Số lượng Tỷ lệ
+ MĐKSTSR th7 vô tính
17.2010 ± 11.270/ µµµµL
1
+ S, ca có giao bào
4/72 (5.56%)
+ MDt ñ3 giao bào
48.2 ± 4.2/ µµµµL
Lách lớn
Lách lớn
7/72 (9.72%)
7/72 (9.72%)
2
2
Số bệnh nhân nhiễm P.falciparum bị
loại khỏi nghiên cứu do:
3
- Phụ nữ MT
1/75 (1.33%)
- Trẻ em < 1 tuổi
2/75 (2.66%)
• Mật ñộ thể vô tính của các bệnh nhân nghiên cứu rất cao 17.2010 ± 11.270/ µµµµL
• Tỷ lệ bệnh nhân có lách lớn chỉ 9.72%;
• 3 trường hợp bị loại khỏi nghiên cứu do theo tiêu chuẩn chọn bệnh và ñược
ñiều trị thuốc sốt rét.
AMI
23
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.4. Hi(cid:21)u l(cid:23)c cKa thu,c DHA + PP trên b(cid:21)nh nhân s,t rét do P.falciparum
Chỉ số ñánh giá
Số lượng
Tỷ lệ
Ghi chú
Thất bại ñiều trị sớm (ETF)
0
0
S
S
ố
ố
Thất bại lâm sàng muộn (LCF)
2
2.86
Thất bại KST muộn (LPF)
0
0
H
i
ệ
u
l
68
90.63
ự
c
Đáp ứng KST và LS ñầy ñủ
(ACPR)
Tổng số phân tích ñủ
Tổng số phân tích ñủ
70
70
ỉ
ỉ
Rút khỏi nghiên cứu
0
0
M
ấ
t
Mất theo dõi (sau D7)
2
2.78
l
l
i
i
ệ
ệ
u
u
c
c
h
h
ư
ư
a
a
h
h
i
i
ệ
ệ
u
u
c
c
h
h
n
n
h
h
P
P
C
C
R
R
m
ẫ
u
Tổng số nghiên cứu
72
• Hiệu lực của thuốc qua phân tích ñủ 70 trường hợp ñạt ACPR: 90.63%
• Có 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn (LCF);
• Kết quả cho thấy hiệu lực thuốc còn rất cao, song cần khẳng ñịnh
lại bằng kỹ thuật phân tích PCR.
AMI
24
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.4. Hi(cid:21)u l(cid:23)c cKa thu,c DHA + PP trên b(cid:21)nh nhân s,t rét do P.falciparum
ACPR
90.63%
LPF
2.78%
LCF
ETF
ETF
Hiệu lực
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
• Hiệu lực của thuốc qua phân tích ñủ 70 trường hợp ñạt ACPR: 90.63%
• Có 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn (LCF) chiếm 2.78%
(lúc chưa hiệu chỉnh PCR).
AMI
25
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.5. Hi(cid:21)u l(cid:23)c cKa thu,c DHA + PP qua phân tích trên in vivo và PCR
Mật ñộ KSTSR
Mã số BN
Dxuất hiện KST
Phân loại theo
in vivo
D0
D xuất hiện
GLAK18
1.296
12.673
D21
LCF
GLAK27
110.209
15.392
D28
LCF
Mật ñộ KSTSR
Mã số BN
Loại KST xuất hiện
Phân loại theo
PCR
D0
D0
D xuất hiện
D xuất hiện
GLAK18
1.296
12.673 (D21)
P. vivax
Tái nhiễm
GLAK27
110.209
15.392 (D28)
P. vivax
Tái nhiễm
• Cả 2 trường hợp xuất hiện lại KSTSR vào ngày D21 và D28, xác ñịnh trên in vivo
là thất bại lâm sàng muộn (LCF), xác ñịnh bằng PCR là cả 2 trường hợp ñều
nhiễm mới loại P. vivax;
• Do vậy, hiệu lực của thuốc DHA-PP sau khi phân tích PCR:
90.63% (In vivo) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 100% (PCR)
AMI
26
Kết quả phân tích PCR phân biệt tái nhiễm và tái phát
GLAK27: xuất hiện lại P. vivax ngày D28
GLAK18: xuất hiện lại P. vivax ngày D21
AMI
27
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.6. Hi(cid:21)u l(cid:23)c cit s,t và ký sinh trùng cKa thu,c DHA + PP
Kết quả phân tích
Thông số thời gian
(Giá trị trung bình)
Tổng số ca phân tích
n = 70
22.05 ± 12.45 giờ
Thời gian cắt sốt
26.50 ± 13.60 giờ
Thời gian cắt ký sinh trùng
Thời gian sạch giao bào dao ñộng
16 – 35 giờ
• Thời gian cắt sốt và làm sạch KSTSR P.faciparum rất nhanh, chưa ñến 2 ngày
• Chứng tỏ thuốc còn nhạy và hiệu lực thuốc rất cao;
• Đặc biệt, dù thuốc này không có tác dụng diệt giao bào, song thời gian sạch
giao bào chỉ có 16 - 35 giờ rất ngắn so với các thuốc khác.
AMI
28
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.7. Phân tích chi ti(cid:7)t v(cid:2) hi(cid:21)u l(cid:23)c cit s,t sau mji 12 giG cKa phác ñ(cid:26) thu,c DHA + PP
Sau 12 giờ
Sau 24 giờ
Sau 36 giờ
Sau 48 giờ
Sau 48 giờ
55.71
72.86
95.71
100
• Thời gian cắt sốt của phác ñồ DHA-PP rất nhanh;
• Lần lượt sau mỗi 12 giờ số bệnh nhân ñược cắt sốt tăng dần;
• 55.71% (sau 12 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 72.86% (sau 24 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 95.71% (sau 36 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 100% (48 giờ)
AMI
29
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.8. Phân tích chi ti(cid:7)t v(cid:2) hi(cid:21)u l(cid:23)c cit ký sinh trùng sau mji 12 giG cKa phác ñ(cid:26) DHA + PP
• Song song với thời gian cắt sốt nhanh thì sạch KSTSR cũng nhanh tương ứng;
• Lần lượt sau mỗi 12 giờ số bệnh nhân ñược cắt KSTSR tăng dần;
• 30% (sau 12 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 48.57% (sau 24 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 92.86% (sau 36 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 100% (48 giờ)
AMI
30
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.9. M3t s, bi7u hi(cid:21)n nghi tác d(cid:13)ng ph(cid:13) cKa thu,c DHA + PP
Biểu hiện triệu chứng
XuQt hi(cid:21)n vào ngày
S, ca xuQt hi(cid:21)n
tri(cid:21)u ch/ng (%)
Nhức ñầu, chóng mặt
2 (2.78%)
1 - 3
Buồn nôn, nhưng không nôn
3 (4.17%)
1 – 2
Đau bụng, rối loạn tiêu hóa
2 (2.78%)
2 - 4
Ngứa, nổi mẩn, ñỏ da
1 (1.44)
3 - 4
Rối loạn thị lực
0
Tổng số
8/ 72
• Một số biểu hiện trong lúc dùng DHA-PP: nhức ñầu, chóng mặt, buồn nôn, ñau bụng;
• Thời ñiểm xảy ra trong 1 - 3 ngày và tự mất ñi mà không cần can thiệp y tế;
AMI
31
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.10. M3t s, bi7u hi(cid:21)n nghi tác d(cid:13)ng ph(cid:13) cKa thu,c DHA + PP
1.44%
2.78%
1
2
Nhức ñầu, chóng mặt
Buồn nôn
Đau bụng
Đau bụng
2
2
Ngứa
2.78%
3
4.17%
• Đặc biệt các triệu chứng này trùng lắp với triệu chứng của bệnh sốt rét trên
bệnh nhân nên cho nghi ngG là tác dụng phụ.
AMI
32
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ
- Qua kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 70 bệnh nhân sốt
- Qua kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 70 bệnh nhân sốt
rét nhiễm P. falciparum chưa biến chứng. Đối tượng chủ yếu là
dân tộc Bana (94.45%) và ở nhóm tuổi (5-60 tuổi).
- Xin rút ra một số kết luận sau:
AMI
33
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ
1. Hi(cid:21)u l(cid:23)c phác ñ(cid:26) thu,c Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate
1.1. Hiệu lực phác ñồ thuốc phối hợp (DHA-PP) trên in vivo cho thấy
tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) là 90.63%;
thất bại lâm sàng muộn (LCF) là 2.86%, không có trường hợp thất
bại ñiều trị sớm;
Sau khi phân tích PCR cả 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn
Sau khi phân tích PCR cả 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn
(LCF) ñã cho kết quả cả 2 ñều là nhiễm mới với P. vivax. Do ñó, tỷ
lệ hiệu lực ACPR ñạt tuyệt ñối là 100%;
1.2. Hiệu lực cắt sốt và cắt KST của phác ñồ thuốc phối hợp (DHA +
PP) qua thời gian cắt sốt trung bình và thời gian làm sạch KSTSR
trung bình lần lượt là 22.05 ± 12.45 giờ và 26.50 ± 13.60 giờ. Điều
này cho thấy phối hợp thuốc này có hiệu lực cắt sốt và cắt
KSTSR rất nhanh;
AMI
34
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ
1.3. Sự phối hợp giữa 2 thuốc không có tác dụng diệt giao bào song
ñã gián tiếp ức chế và diệt sạch các thể tư dưỡng và phân liệt
trong máu trước khi chúng có ñủ thời gian chuyển thành giao
bào. Giảm và sạch giao bào ñồng nghĩa với giảm lan truyền bệnh
do P. falciparum về phương diện dịch tễ học.
2. Tác d(cid:13)ng ph(cid:13) cKa ph,i h4p Dihydroartemisinin + Piperaquin phosphat
2. Tác d(cid:13)ng ph(cid:13) cKa ph,i h4p Dihydroartemisinin + Piperaquin phosphat
2.1. Tác dụng phụ trên bệnh nhân hay gặp: buồn nôn (4.17%), nhức
ñầu, chóng mặt (2.78%), co thắt bụng (2.78%), ngứa da (1.44%);
2.2. Các triệu chứng này chỉ ở mức ñộ nhẹ, thoáng qua và không
cần can thiệp y tế hay phải dừng thuốc.
AMI
35
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ (tt)
(cid:1) Qua kết quả nghiên cứu, xin ñưa ra một số khuyến nghị:
• Kết quả nghiên cứu thuốc phối hợp DHA + PP trong ñiều trị sốt rét do
P. falciparum chưa biến chứng cho hiệu lực cao. Ngoài ra, tính dung
nạp và an toàn của thuốc trên bệnh nhân với các tác dụng phụ không
ñáng kể. Do vậy, có thể áp dụng rộng rãi trong ñiều trị sốt rét tại các
tuyến y tế vì thuốc có hiệu lực cao, an toàn và ñặc biệt cắt sốt và
KSTSR nhanh;
KSTSR nhanh;
• Kháng thuốc sốt rét hiện vẫn ñang là một vấn ñề y tế nghiêm trọng,
gây trở ngại lớn ñến CTPCSRQG. Do ñó, trong thời gian ñến song
song với việc dùng thuốc DHA + PP theo hướng dẫn của phác ñồ Bộ
Y tế, cũng nên có kế hoạch giám sát hiệu lực thuốc và xem ñó như
một công tác thường quy tại các vùng sốt rét, ñặc biệt các vùng có
sốt rét lan truyền cao.
AMI
36
Kính chân thành cảm ơn
quý Thầy trong hội ñồng
và các anh chị ñồng nghiệp!
AMI
37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA:
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Buôn Ma Thuột, ngày 15 tháng 04 năm2010
BÁO CÁO
Về việc tiến ñộ thực hiện luận văn thạc sĩ
1. Tên ñề tài: Đánh giá hiệu lực của Dihydroartemisinin + Piperaquine phosphate trên bệnh
nhân sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng tại huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai,
2009 - 2010
2. Chuyên ngành: Ký sinh trùng – Côn trùng
3. Học viên thực hiện: Lê Bá Kông
4. Người hướng dẫn: TS. Triệu Nguyên Trung
5. Nội dung:
- Học viên báo cáo kết quả ñã ñạt ñược, dự kiến kế hoạch tiếp theo:
Địa ñiểm nghiên cứu:
Với ñịa bàn huyện Kon Ch’ro nằm vị trí giáp với các huyện Ạjun Pa, Krông Pa, Đăk
Pơ và An Khê. Huyện bao gồm có 14 xã và 1 thị trấn (Đăk Pling, Đăk Song, Sơ Ró, Đăk
K’Ring, Yang Nam, Yang Trung, An Trung, Chư Krey, Đăk Pang, Cha Long, Đăk Pơ Po,
Kong Yang, Yama); tổng số thôn, buôn là 114 với 7.483 hộ và 41.213 dân, chủ yếu là dân
tộc Bana và Kinh; mùa sốt rét chủ yếu là tháng 4-6
và tháng 10-12 hằng năm. Một số xã trọng ñiểm về
sốt rét với số ca mắc cao như Yama, An Trung,
Yang Trung, Sơ Ró, Đăk Pơ Pho, Cha Long, trong
ñó xã trọng ñiểm An Trung, 3 năm liên tiếp từ
2006-2008 với số ca tương ñối so với các ñiểm
khác, chủ yếu và hơn 95% là ký sinh trùng
P.falciparum. Gần 95% dân ñang sống trong vùng
sốt rét lưu hành. Trong thời gian qua các cơ quan
chức năng ñã có nhiều cố gắng, tích cực làm giảm
sốt rét về số KSTSR, BNSR, không ñể dịch sốt rét
xảy ra trong nhiều năm liền;
Một số kết quả nghiên cứu:
Theo quy trình nghiên cứu theo ñề cương ñã ñược duyệt, ñến ngày 15/4/2010, nhóm
nghiên cứu ñã ghi nhận một số kết quả ñạt ñược như sau:
- Tổng số ca bệnh sàng lọc trong cộng ñồng (cả phát hiện chủ ñộng và thụ ñộng) là 442.
- Tổng số ca sốt rét có ký sinh trùng sốt rét là 57 (trong ñó 51 trường hợp nhiễm
P.falciparum và 6 trường hợp nhiễm P.vivax), trong ñó số ca có sốt trên 37.50C là 46;
- Số bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn chọn bệnh ñưa vào nghiên cứu là 42 (nhiễm ñơn thuần
P.falciparum);
- Tất cả 42 trường hợp ñã và ñang theo dõi hiệu lực thuốc về mặt lâm sàng lẫn cận lâm
sàng, với kết quả bước ñầu cho thấy chưa có trường hợp nào xuất hiện lại ký sinh trùng
sốt rét, chứng tỏ hiệu lực thuốc phối hợp này cao. Qua quá trình ñiều trị và theo dõi trực
tiếp từ các nghiên cứu viên, kết quả bước ñầu cho thấy 100% số ca cho tỷ lệ ñáp ứng
lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR), chưa có trường hợp thất bại ñiều trị lớn
(ETF), thất bại lâm sàng muộn (LCF) hay thất bại ký sinh trùng muộn (LPF).
Hiện tại, nhóm nghiên cứu vẫn ñang tiếp tục ñi trực tiếp xuống cộng ñồng sàng lọc,
khám bệnh và xét nghiệm lam máu và ñồng thời lấy lam máu của tất cả ñối tượng ñến khám
tại trạm y tế xã ñể sàng lọc, chẩn ñoán và ñưa vào nhóm nghiên cứu ñến khi ñủ số mẫu theo
ñề cương. Số liệu hàng ngày ñược vào sổ và phần mềm phân tích.
- Cán bộ hướng dẫn ñề nghị liên quan ñến việc thực hiện luận văn và các thay ñổi trong
quá trình thực hiện ñề tài:
+ Tất cả quy trình nghiên cứu vẫn giữ nguyên như ñề cương ñược duyệt
+ Tiếp tục thu nhận bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñua vào nghiên cứu và theo dõi hiệu lực
thuốc cho ñến khi kết thúc liệu trình
6. Kết luận:
Trong suốt thời gian nghiên cứu, nhóm ñã tiến hành từ khâu sàng lọc ñến tuyển số
bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn chọn bệnh vào lô nghiên cứu rất thuận lợi và ñược sự chấp thuận
của bệnh nhân và gia ñịnh cũng như cộng ñồng (sau khi ñã ñược giải thích quyền lợi và
nghĩa vụ của nghiên cứu này khi họ tham gia). Số ca ñến thời ñiểm này cho thấy khả quan
nhóm nghiên cứu sẽ ñạt ñược cỡ mẫu và theo dõi ñủ liệu trình 28 ngày, ñặc biệt thời ñiểm
ñỉnh bệnh sốt rét tại khu vực Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng ñang gia tăng số
ca sốt rét.
Căn cứ vào kết quả ñã thực hiện, sau khi trao ñổi giữa học viên và cán bộ hướng dẫn ñề
nghị:
1. Tiến ñộ thực hiện ñề tài:
Tiếp tục thực hiện ñề tài luận văn theo ñề cương ñã ñược hội ñồng duyệt.
2. Đề nghị thay ñổi bổ sung:
Hiện tại chưa có hướng thay ñổi về nội dung cũng như quy trình nghiên cứu
Cán bộ hướng dẫn
Học viên
(Ghi rõ họ tên)
(Ghi rõ họ tên)
1
MỞ ĐẦU
Sốt rét là một bệnh xã hội quan trọng và ñe dọa sức khỏe toàn cầu, ñặc biệt
tại các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, ước tính hàng năm có khoảng 350 - 500
triệu ca mắc mới với hơn một triệu ca tử vong do sốt rét trên toàn cẩu, tập trung
phần lớn ở trẻ em nhỏ và phụ nữ mang thai [39],[43]. Tình hình sốt rét trong gần 2
năm qua có nhiều thay ñổi một mặt do biến ñổi khí hậu toàn cầu. Thời gian qua,
công tác PCSR cũng ñã mang lại nhiều thành quả làm giảm mắc và hạ thấp tỷ lệ
sốt rét ác tính và tỷ lệ tử vong ñáng kể, trong ñó việc quản lý ca bệnh hiệu quả
vẫn là một trong những khâu then chốt cho phòng chống sốt rét. Thành công của
chiến lược này dựa trên khả năng thay ñổi Chính sách thuốc sốt rét (TSR) quốc
gia theo từng giai ñoạn nhằm cung cấp TSR có hiệu quả cao. Do vậy, ñòi hỏi
Chương trình phòng chống sốt rét quốc gia (CTPCSRQG) và các Viện chuyên
ngành phải thường quy ñánh giá hiệu lực TSR ñang dùng và nghiên cứu thử
nghiệm thuốc mới ñể cung cấp kịp thời và thay ñổi phác ñồ. Với những thông tin
như thế, chúng ta có thể bảo ñảm rằng quản lý ca bệnh hiệu quả thông qua việc
phát hiện hoặc dự báo những mô hình kháng thuốc thay ñổi sớm, từ ñó thay ñổi
phù hợp cho Chính sách thuốc sốt rét mỗi quốc gia.
Thành quả của CTPCSRQG ñạt ñược không thể không kể ñến hiệu quả
thuốc sốt rét. Giám sát thường quy và chặt chẽ tình hình kháng thuốc ñể trên cơ
sở ñó ñề xuất các phác ñồ ñiều trị sốt rét có hiệu quả và quản lý ca bệnh kịp thời
là một trong những ñiểm chính yếu làm giảm sốt rét. Do ñó, chiến lược ñòi hỏi
Chương trình phòng chống sốt rét mỗi quốc gia phải có quy trình thường quy
ñánh giá sự ñáp ứng của ký sinh trùng sốt rét với các TSR hiện dùng và nghiên
cứu thử nghiệm các phác ñồ mới trên cơ sở thuốc phối hợp [39],[43].. Tình trạng ký
sinh trùng sốt rét P.falciparum kháng thuốc lan tràn nghiêm trọng trên thế giới
và khu vực Đông Nam Á là một khó khăn lớn cho việc lựa chọn các thuốc ñiều
trị sốt rét[9],[22]. Ở Việt Nam, P.falciparum kháng cao với chloroquine, Fansidar,
Mefloquine và giảm ñáp ứng với nhiều loại thuốc chống sốt rét hiện dùng
2
[10],[11],[12]; trong ñó tỷ lệ thất bại lâm sàng và ký sinh trùng sốt rét của P.
falciparum với chloroquine cao hơn 70-90%[9]. Chưa có thuốc hiệu lực cao nào
ñồng thời diệt thể vô tính và diệt thể giao bào, việc tìm ra một loại thuốc có hiệu
quả ñiều trị tốt và khắc phục ña kháng ñối với sốt rét P.falciparum là một vấn ñề
hết sức cần thiết và cấp bách. Từ năm 1990, thuốc chống sốt rét artemisinine và
dẫn chất artesunate ñược tiến hành thử nghiệm lâm sàng và chính thức ñưa vào
sử dụng rộng rãi trong Chương trình QGPCSR ở nước ta ñã có vai trò quan trọng
trong trong việc hạ thấp tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong do sốt rét. Mặc dù với liệu
trình 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh do sốt rét P. falciparum có thể ñến 80-90%, nhưng
nhược ñiểm lớn nhất của artemisinine/artesunate ñiều trị ñơn thuần là tỷ lệ tái
phát sớm sau ñiều trị quá cao (35-50%) [3] hoặc 7-50% [7],[9]; ñể khắc phục nhược
ñiểm này, nhiều phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp có gốc artemisinine hoặc dẫn
suất (ACTs_Artemisinine-based Combination Therapies) ñã ñược nghiên cứu sử
dụng ở nhiều nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam như thuốc CV-8
(Dihydroartemisinie + Piperaquine phosphate + Primaquine phosphate +
Trimethoprim) [7],[[8], Artekin, Arterakine, CV Artecan (Dihydroartemisinie
40mg + Piperaquine phosphate 320mg) và Artequick 2 thành phần (Artemisinine
+ Piperaquine phosphate), và gần ñây có Artequick [25] gồm 3 thành phần
(Artemisinie 40mg + Piperaquine 188mg + primaquine 2mg), Coarsucam hay
Winthrop (Artesunate + Amodiaquine). Hiện tại hơn 92 quốc gia trên thế giới
theo khuyến cáo dùng thuốc ACTs như lựa chọn ưu tiên ñể ñiều trị
P.falciparum[48].
Vấn ñề ñánh giá ñáp ứng của ký sinh trùng sốt rét P. falciparum với một số
thuốc sốt rét hiện ñang sử dụng và thử nghiệm thuốc sốt rét mới là một yêu cầu
cần thiết và thường quy, nhất là theo dõi ñáp ứng chủng P.falciparum với thuốc
sốt rét tại một số ñiểm thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng có kháng cao với
chloroquine. Hiện nay ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên mới ñã và ñang thực
hiện nghiên cứu ñiểm theo dõi liên tục về ký sinh trùng sốt rét P. falciparum và
P. vivax nhạy và kháng với chloroquine sau thời gian dài hạn chế sử dụng và
3
hiệu lực các phác ñồ ñiều trị sốt rét phối hợp mới. Thuốc phối hợp CV- Artecan
hay Arterakin là các thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine
phosphate (DHA + PP) ñược Bộ Y tế ñưa vào danh mục thuốc sốt rét thiết yếu
và trong chương trình phòng chống sốt rét quốc gia từ ñầu năm 2007, ñến nay
hơn 3 năm dùng thuốc này tại hầu hết các vùng có lưu hành sốt rét của Việt
Nam. Do ñó, một nghiên cứu tiếp theo nhằm ñánh giá hiệu lực và tính dung nạp
thuốc phối hợp (DHA + PP) trên các bệnh nhân sốt rét, ñặc biệt nhiễm
Plasmodium falciparum là hết sức quan trọng, nhận ñịnh thực chất diễn biến
kháng thuốc của chủng P. falciparum và ñề xuất các phác ñồ ñiều trị sốt rét phù
hợp với thực tế, làm cơ sở cho việc xây dựng tầm nhìn chiến lược về chính sách
thuốc sốt rét ở nước ta[1],[2].
Trên cơ sở ñó, ñề tài “Đánh giá hiệu lực của Dihydroartemisinine phối
hợp piperaquine phosphate trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do
Plasmodium falciparum tại huyện Kon Ch’ro, Gia Lai, 2009-2010” ñược tiến
hành nhằm ñạt ñược mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá ñáp ứng của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum với thuốc
sốt rét phối hợp Dihydroartemisinine + piperaquine phosphate và tính an toàn
của phác ñồ.
Mục tiêu cụ thể:
1. Đánh giá hiệu lực phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp Dihydroartemisinine +
piperaquine phosphate trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng
Plasmodium falciparum;
2. Đánh giá một số tác dụng phụ không mong muốn từ phác ñồ thuốc sốt rét
phối hợp Dihydroartemisinine + piperaquine phosphate trên bệnh nhân.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sốt rét hiện nay vẫn còn là một bệnh phổ biến và có mức lưu hành nặng,
gây tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu
vực Tiểu vùng sông Mê Kông. Hàng năm sốt rét ñã gây mắc và tử vong lên ñến
hàng triệu người, trong ñó ñặc biệt ở châu Phi và khu vực Đông Nam Á. Bệnh
sốt rét cũng là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong và ảnh hưởng
ñến sức khỏe và phát triển kinh tế cho cộng ñồng dân các vùng miền núi và cao
nguyên Việt Nam. Mặc dù, tình hình sốt rét trong thời gian gần 20 năm qua ñã
giảm thấp, song khu vực miền Trung - Tây Nguyên vẫn phải ñối mặt với thách
thức và khó khăn do ñặc ñiểm sốt rét phức tạp: vector truyền bệnh chính vẫn tồn
tại, cơ cấu ký sinh trùng sốt rét P. falciparum chiếm trên 80%, dân di biến ñộng
quy mô lớn nên khó có biện pháp phòng chống hiệu quả, trong ñó phải kể ñến
tình trạng ña kháng thuốc sốt rét ñang lan rộng tại các vùng trọng ñiểm sốt rét,
dẫn ñến bệnh sốt rét diễn tiến nặng, tái phát nhiều, tỷ lệ chuyển sốt rét ác tính và
tử vong sốt rét cao hơn.
Về ñịnh nghĩa, kháng thuốc sốt rét là khả năng của một chủng ký sinh
trùng sốt rét sống sót hoặc nhân lên mặc dù ñã ñược chỉ ñịnh một liều thuốc sốt
rét hợp lý và bản thân bệnh nhân có hấp thu thuốc bình thường. Kháng với một
chất thuốc sốt rét có thể là một hậu quả của mối liên quan ñáp ứng giữa nồng ñộ
- hiệu quả của thuốc ñó. Vì ñặc tính dược ñộng học của thuốc sốt rét thay ñổi rất
rộng tùy thuộc giữa các bệnh nhân với nhau, khi xét về ñịnh nghĩa của kháng
thuốc sốt rét cũng có khi gặp phải trường hợp nồng ñộ thuốc trong huyết tương
bình thường (vì chúng còn liên ñới ñến chuyển hóa, phân bố, thải trừ thuốc
trong cơ thể). Kháng thuốc sốt rét (antimalarial drug resistance) không nhất thiết
luôn xem nó như một trường hợp thất bại ñiều trị (treatment failure) nghĩa là thất
bại với việc làm sạch ký sinh trùng trong máu và/ hoặc giải quyết các triệu
chứng lâm sàng khi ñã chỉ ñịnh ñúng thuốc sốt rét[43],[46]. Do vậy, trong khi
5
kháng thuốc ắt sẽ dẫn ñến thất bại ñiều trị, nhưng không phải tất cả trường hợp
thất bại ñiều trị ñều là do kháng thuốc. Thất bại ñiều trị có thể do sử dụng liều
không ñúng, vấn ñề chấp nhận ñiều trị của bệnh nhân, chất lượng thuốc kém,
tương tác giữa các thuốc, hấp thu thuốc kém, hoặc chẩn ñoán nhầm
bệnh,…[47],[48].
Hiện tại, tình trạng kháng thuốc sốt rét diễn biến rất phức tạp, nên việc
giám sát cần xem như một công việc thường quy ñể theo dõi sự xuất hiện kháng
cũng như quy mô lan rộng là cần thiết. Các thông tin ghi nhận ñược từ các
nghiên cứu kháng thuốc sẽ giúp hướng dẫn lựa chọn phác ñồ ñiều trị và tiên
ñoán mô hình kháng trong tương lai[47].
1.1. Tình hình ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc trên thế giới
Lịch sử kháng thuốc sốt rét ñã cho thấy bức tranh toàn cảnh về tình hình
và quy mô ký sinh trùng sốt rét, ñặc biệt là loài Plasmodium falciparum kháng
thuốc trên thế giới, các thông tin cập nhật về nghiên cứu ñánh giá hiệu lực thuốc
sốt rét toàn cầu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO., 2009) cũng chứng minh rằng
dùng thuốc chống sốt rét ñơn trị liệu trong phạm vi rộng và thời gian dài là một
trong những nguyên nhân làm Plasmodium falciparum phát triển kháng với tất
cả các loại thuốc sốt rét [20],[32]. Một số thuốc sốt rét tổng hợp vừa mới ra ñời ñã
xuất hiện kháng ngay sau ñó chưa ñầy 1 năm (Fansidar-sulfadoxine -
pyrimethamine ra ñời năm 1967 và cũng trong năm ñó xuất hiện kháng;
Atovaquone ra ñời và xuất hiện kháng năm 1996; Proguanil trong năm1949) [17]
hoặc có loại thuốc sau khi giới thiệu chỉ 5 - 7 năm (chloroquine ra ñời 1945 và
xuất hiện kháng ñầu tiên năm 1957; mefloquine ra ñời 1977 và xuất hiện kháng
1982); tuy nhiên với các thuốc sốt rét có nguồn gốc thiên nhiên như quinine ra
ñời khá lâu (1632) nhưng xuất hiện quá trình phát triển kháng rất chậm (mãi ñến
năm 1910), artemisinine và dẫn suất ra ñời vào những năm 1990 liệu có cùng số
phận với quinine và các thuốc sốt rét khác.
6
Quá trình hình thành và phát triển kháng thuốc có thể chia thành hai phần:
một là các yếu tố liên quan ñến di truyền phát sinh và hình thành các ñột biến
kháng và thứ hai chính là quá trình chọn lọc kháng thuốc do lan truyền ñột biến
kháng, nên kháng sẽ lan rộng (WHO., 2009). Nếu không có thuốc sốt rét, các ñột
biến kháng có thể có bất lợi về mặt sống sót và vấn ñề gia tăng áp lực thuốc cũng
nên ñánh giá trong vùng lưu hành sốt rét. Kháng với một thuốc có thể chọn lọc
kháng với một thuốc kháng mà ở ñó cơ chế kháng là tương tự (kháng chéo)
giống như vi khuẩn kháng với kháng sinh và thuốc kháng lao[47].
1.1.1. Ký sinh trùng P. falciparum kháng với thuốc sốt rét chloroquine
Năm 1945 chloroquin chính thức ñược ñưa vào sử dụng ñiều trị sốt rét thì
năm 1957, ñược thông báo kháng tại biên giới Colombia - Venezuela (Moore và
cs., 1961), tiếp sau ñó tại Thái Lan thông báo ñầu tiên ñã phát hiện ca sốt rét P.
falciparum kháng chloroquin tại biên giới Cambodia và Thái Lan (Harinasuta và
cs., 1961); tiếp theo ñó, P. falciparum kháng chloroquin cũng ñược phát hiện
(1959) ở biên giới Colombia và Venezuela (Peters và cs.,1960); trường hợp ñầu
tiên phát hiện (1961) bệnh nhân sốt rét P.falciparum ở Việt Nam kháng với
chloroquine tại Nha Trang (Powell, Brewer và Alving.,1963); từ ñó P.
falciparum tiếp tục kháng chloroquin ở mức ñộ cao và trên diện rộng ở hầu hết
các quốc gia có sốt rét lưu hành trên thế giới. Do ñó, thuốc này nhanh chóng bị
loại khỏi danh mục thuốc thiết yếu cũng như chính sách thuốc quốc gia trong
ñiều trị sốt rét do P. falciparum. Trong 20 năm, P. falciparum kháng chloroquine
ñã lan ra nhiều vùng trên lãnh thổ Thái Lan và các nước láng giềng Cambodia-
Việt Nam-Lào; tới năm 1978 xuất hiện kháng ở Kenya, Tanzania, Madagascar
(1980), Angola, Rwanda (1984), Cameroon (1985), Nigeria (1987).
Những báo cáo về kháng quinine ñược báo cáo ở tây Thái Lan là 10% với
mức ñộ kháng RI, sau ñó một số báo cáo kháng thuốc quinine cũng ñược báo cáo
tại các quốc gia châu Phi, vùng châu Á. Đặc biệt, thông báo của TCYTTG năm
7
1987 cho biết P.falciparum ñã kháng với quinine ở nhiều vùng ở khu vực Đông
Nam Á, nam Mỹ, châu Phi (WHO., 1994)
Cơ chế phân tử kháng - nhạy của P. falciparum với chloroquine cũng ñã
ñược ñề cập chi tiết [19],[22],[23]; yếu tố chuyển vận kháng thuốc chloroquine của
KSTSR (CRT_Chloroquine resistance transporter) là một proteine xuyên màng
nằm ở không bào tiêu hóa acide của ký sinh trùng sốt rét; chức năng của CRT
chưa ñược hiểu thấu ñáo, song biểu hiện bên ngoài gồm có 10 domain xuyên
màng. Ở loài KSTSR hoang dại (nhạy với chloroquine) thì chloroquine tích tụ
với nồng ñộ cao bên trong không bào và nó tạo ra tương tác qua lại trong khoang
không bào nên có phát huy tác dụng chống lại và tiêu diệt KSTSR nhanh. Sự ñột
biến bên trong CRT có thể gây giảm nồng ñộ thuốc chloroquine nên gây ra tình
trạng kháng thuốc hoặc không ñáp ứng với thuốc này, so sánh giữa CRT với các
thành viên khác trong họ protein xuyên màng có một ý nghĩa lớn ñể xem xét vai
trò CRT, ý nghĩa của sự ñột biến liên quan ñến kiểu hình kháng chloroquine
[40],[41]. Điều này qua một số công trình cho biết có sự ñột biến tại codon76 và
codon 86 trên vùng mà có liên quan lựa chọn với protein CRT [19],[22],[33]. Một số
nghiên cứu khác cho rằng kháng chloroquine là do giảm nồng ñộ thuốc trong
lysosome (Phillips., 2001; Warhurst.,2001), ñột biến kháng chloroquine có liên
quan ñến gen pfmdr-1 (Warhurst, 2001), pfmdr-1 và pfcrt T76 [19]; một số yếu tố
ñược quy kết có liên quan ñến góp phần vào cơ chế kháng chloroquine bao gồm:
do dùng thuốc không ñủ liều, mức ñộ miễn dịch vật chủ, ñột biến và tần suất tái
nhiễm (Hombhanje và cs, 1997; Phillips và cs, 2001; Werndorfer và cs, 1991).
Mặc dù có tỷ lệ thất bại lâm sàng và thất bại ký sinh trùng cao hơn 70% qua
nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, song gần ñây một số báo cáo trên thế giới
cho thấy có sự tái nhạy trở lại của P.falciparum với chloroquine (Mitamura và
cs., 2003; Laufer M.K và cs., 2006; H.H. Quang và cs., 2009) [27],[29], song sự tái
nhạy này liệu có bền vững hay không vẫn là một vấn ñề khi giới chuyên môn
ñang tranh luận [26]. Để giải quyết tình hình kháng thuốc sốt rét, nhiều loại thuốc
8
chống sốt rét có hiệu lực cao ñã ñược ñưa vào sử dụng như mefloquine,
halofantrine… tuy nhiên, artemisinine và dẫn suất là loại thuốc ñược ưu tiên lựa
chọn hiện nay [32]. Nguyên tắc lựa chọn thuốc chống kháng không chỉ dựa trên
hiệu quả lâm sàng, tính dung nạp tốt, ñộ an toàn cao, ñộc tính thấp, ít tác dụng
phụ mà còn lệ thuộc vào giá cả và sự chấp nhận của cộng ñồng [48].
1.1.2. Ký sinh trùng P. vivax kháng với thuốc sốt rét chloroquine: một khía
cạnh liên quan ñến hiệu lực thuốc sốt rét quan trọng
Mặc dù phần lớn các trường hợp sốt rét ác tính, tử vong và mắc bệnh ñều
quy kết cho P. falciparum, song P. vivax cũng ảnh hưởng ñến gần 100 triệu
người mỗi năm trên toàn cầu. 10 - 20% số ca P. vivax trên toàn cầu là ở châu
Phi, nam Sahara; tại vùng Đông và Nam Phi, P. vivax chiếm khoảng 10% và
riêng tại Tây và Trung Phi, P. vivax chiếm dưới 1%. Ngoài châu Phi, P. vivax
chiếm trên 50% và trong ñó ñó 80 - 90% số ca là nằm ở các quốc gia Trung
Đông, châu Á, Tây Thái Bình Dương và 10 - 20% là nằm ở các quốc gia Trung
và Nam Mỹ[43],[47]. Cùng với sốt rét do P. falciparum, thì P. vivax góp phần vào
quá trình ñói nghèo, tăng tỷ lệ bệnh trong mô hình bệnh tại các quốc gia ở trên;
vả lại, dù không nhiều, song gần ñây sốt rét do P. vivax có báo cáo là gây nên
các bệnh cảnh sốt rét ác tính và tử vong, ñặc biệt tại Ấn Độ, một phần không thể
không nghĩ ñến sự giảm ñáp ứng của P. vivax với thuốc.
Tình trạng ký sinh trùng sốt rét P. falciparum kháng thuốc lan tràn
nghiêm trọng trên thế giới là một khó khăn lớn cho việc lựa chọn các thuốc ñiều
trị sốt rét. Ở Việt Nam P. falciparum kháng cao với chloroquine, fansidar,
mefloquine và giảm ñáp ứng với nhiều loại thuốc chống sốt rét hiện dùng; ngay
cả thuốc Artemisinine và dẫn chất Artesunate ñược tiến hành thử nghiệm lâm
sàng và chính thức ñưa vào sử dụng trong CTQGPCSR ở Việt Nam từ những
năm 1990 có vai trò quan trọng trong trong việc hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh và tử
vong do sốt rét. Song, thông báo mới nhất cho biết thuốc Artemisinine ñã bị
kháng tại khu vực biên giới Thái Lan - Cambodia có thể làm thất bại các thành
quả của chương trình phòng chống sốt rét toàn cầu và ñe dọa nếu nó lan sang các
9
quốc gia láng giềng và phạm vi rộng hơn - toàn cầu. Chloroquine là một thuốc
diệt thể phân liệt mô có hiệu quả hơn 50 năm qua trong việc phòng bệnh và ñiều
trị sốt rét do P. vivax. Mãi cho ñến thập kỷ trước thuốc chloroquine vẫn còn nhạy
với loài ký sinh trùng này. Song, tỷ lệ kháng cao với chloroquine ñã ñược báo
cáo lần ñầu tiên tại Papua New Guinea (Rieckmann và cs., 1989), tiếp ñó tại
Indonesia (Baird và cs., 1991) khoảng chừng 10% và hiện nay nhiều báo cáo cho
biết thực trạng kháng của P. vivax với chloroquine lan rộng khắp các vùng trên
thế giới (Myat Phone Kyaw và cs., 1993; Than và cs., 1995; Garg và cs.,
P.T.Giáo và cs., 2002; Vinetz và cs., 2006; Teka H và cs., 2008; Tjitra E và cs.,
2008; Ketama T và cs., 2009; Lee KS và cs., 2009)[47],[48].
So với P. falciparum kháng CQ lần ñầu tiên là năm 1957 tại biên giới
Colombia -Venezuela (Moore và cs., 1961) thì P. vivax kháng CQ hình thành và
xuất hiện muộn hơn và lần ñầu tiên phát hiện tại Papua New Guinea (Rieckman
và cs., 1989). Về tính lan rộng của P. falciparum cũng nhanh hơn, sau khi kháng
tại Papua New Guinea, tiếp ñó là báo cáo P. falciparum kháng CQ năm 1959 ở
biên giới Colombia - Venezuela (Peters và cs., 1960); biên giới Cambodia-Thái
Lan (Harinasuta và cs.,1961); tại Cam Ranh, Khánh Hòa của Việt Nam (Powell,
Brewer và Alving., 1963); từ ñó P.falciparum tiếp tục kháng CQ ở mức ñộ cao
và trên diện rộng ở hầu hết các quốc gia có sốt rét lưu hành trên thế giới. Trong
vòng 20 năm, P. falciparum kháng CQ ñã lan ra nhiều vùng trên lãnh thổ Thái
Lan và các nước láng giềng Cambodia, Việt Nam, Lào; tới năm 1978 xuất hiện
kháng ở Kenya, Tanzania, Madagascar (1980), Angola, Rwanda (1984),
Cameroon (1985), Nigeria (1987). Do ñó, thuốc này nhanh chóng bị loại khỏi
danh mục thuốc thiết yếu cũng như chính sách thuốc các quốc gia từ những năm
1990. Mặc dù có tỷ lệ thất bại lâm sàng và thất bại ký sinh trùng cao hơn 70%
qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, song gần ñây một số báo cáo trên thế
giới cho thấy có sự tái nhạy trở lại của P. falciparum với CQ (Mitamura và cs.,
2003; Laufer M.K và cs., 2006), song sự tái nhạy này liệu có bền vững không
vẫn là một vấn ñề giới chuyên môn ñang tranh luận[7],[10],[27].
10
Một ñiểm khác thứ hai trong kháng thuốc giữa P. falciparum và P. vivax
là trong khi cơ chế kháng của P. vivax với CQ vấn chưa hiểu hết thì cơ chế
kháng phân tử của P.falciparum lại rõ ràng: cơ chế phân tử kháng - nhạy của P.
falciparum với CQ cũng ñã ñược ñề cập chi tiết; yếu tố chuyển vận kháng thuốc
CQ là một protein xuyên màng nằm ở không bào tiêu hóa của KSTSR; chức
năng chưa ñược hiểu hết, song biểu hiện bên ngoài gồm có 10 domain xuyên
màng. Ở loài KSTSR hoang dại (nhạy với CQ) thì CQ tích tụ với nồng ñộ cao
bên trong không bào và nó tạo ra tương tác qua lại, nên phát huy tác dụng tiêu
diệt KSTSR nhanh[27]. Sự ñột biến nội tại có thể gây giảm nồng ñộ thuốc CQ nên
gây ra tình trạng kháng hoặc không ñáp ứng với thuốc sốt rét này. Điều này qua
một số công trình nghiên cứu cho biết có sự ñột biến tại codon76 và codon 86
trên vùng mà có liên quan lựa chọn với protein chuyển vận. Một số nghiên cứu
khác cho rằng kháng CQ là do giảm nồng ñộ thuốc trong lysosome (Phillips.,
2001; Warhurst., 2001), hay ñột biến kháng CQ có liên quan ñến gen Pfmdr-1
(Warhurst và cs., 2001), Pfmdr-1 và Pfcrt T76.
Một số yếu tố ñược quy kết có liên quan ñến góp phần vào cơ chế kháng
CQ bao gồm: do dùng thuốc không ñủ liều, mức ñộ miễn dịch vật chủ, ñột biến
và tần suất tái nhiễm (Hombhanje và cs., 1997; Phillips và cs., 2001; Werndorfer
và cs., 1991). Nhiều công trình nghiên cứu in vivo trên thế giới tại các lục ñịa
cho thấy KSTSR P. vivax ñã kháng với thuốc CQ với các tỷ lệ khác nhau.
Trường hợp ñầu tiên kháng với CQ tại Papua New Guinea (Rieckmann và cs.,
1989), sau ñó xuất hiện tại Indonesia (Baird và cs.,1991); một nghiên cứu tiếp
theo cũng tiến hành phía tây tỉnh Kalimantan, Indonesia khi ñánh giá hiệu lực
phác ñồ CQ trên một vùng có tỷ lệ nhiễm P. vivax 72%, qua theo dõi 28 ngày ñủ
liệu trình với 52 trường hợp, kết quả cho thấy 12/52 (23.08%) là xuất hiện lại thể
vô tính P. vivax trong vòng 28 ngày theo dõi và thời ñiểm xuất hiện lại P. vivax
là thường vào D12 (Fryauff DJ và Tuti S., 1998). Gần ñây, một nghiên cứu ña
trung tâm tiến hành tại Alor, quần ñảo Lesser Sundas, phía ñông Indonesia trên
36 bệnh nhân, kết quả phân tích cho biết 3/36 (8.33%) trường hợp thất bại ñiều
11
trị sớm vào D2-3, 2/36 (5.56%) xuất hiện lại KSTSR P. vivax vào D7, 10 trường
hợp xuất hiện lại KSTSR P. vivax vào ngày D14, 2 (5.56%) trường hợp vào D21
và 1 trường hợp (2.78%) vào ngày D28, tính chung tỷ lệ kháng trên 50% (Sutano
I và cs., 2009). Sốt rét trên trẻ em vẫn còn là gánh nặng rất lớn và là vấn ñề y tế
quan tâm tại quốc gia Pakistan, qua nghiên cứu ñánh giá hiệu lực phác ñồ CQ tại
bệnh viện Mirpurkhas, Sindh cho thấy 19% số ca P. vivax kháng thuốc CQ và
phải thay thế phác ñồ bằng Halofantrin (Memon IA và cs., 1998). Tại Colombia,
cũng có 2 vùng có tỷ lệ P. vivax cao và qua một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kháng
11% và các trường hợp này xuất hiện lại KSTSR vào các ngày D11, D26 (Soto J
và cs., 2001).
Ấn Độ là quốc gia với tình hình sốt rét khá phức tạp, ñặc biệt hơn là tỷ lệ
P. vivax tại ñây cũng không nhỏ, trường hợp P. vivax kháng CQ ñầu tiên là vào
năm 1995 (Nandy A và cs., 2003), nghiên cứu thứ hai tiến hành tại 5 làng thuộc
khu vực Nadiad taluka, quận Kheda, tỉnh Gujarat ñánh giá hiệu lực CQ liệu trình
5 ngày cũng cho thấy có tỷ lệ tái phát 28.31%, tỷ lệ tái phát cao nhất ở nhóm tuổi
từ 5 - 10, không có sự khác biệt giữa nam và nữ, chủ yếu là thời gian tái phát
ngắn sau 2 - 3 tháng, thời gian tái phát dài nhất là 17 tháng chỉ có 1 trường hợp
(Srivastava HC và cs., 1996); Nghiên cứu thứ ba tiến hành tại Mumbai, Ấn Độ
ñánh giá hiệu lực phác ñồ trên 283 trường hợp nhiễm P. vivax với phác ñồ CQ,
ñiểm thú vị trong nghiên cứu này là thời gian theo dõi rất dài, lên ñến 12 tháng,
tổng số 150/283 trường hợp theo dõi ñủ 12 tháng thì có ñến 19 ca tái phát, 17/19
ca ñó tái phát trong vòng 6 tháng ñầu và xác ñịnh là dòng Chesson, sau ñó các
tác giả ñề nghị nếu ñã theo dõi hiệu lực ñối với P. vivax thì nên theo dõi liệu
trình dài ít nhất 6 tháng (Gogtay NJ và cs., 2000). Tiếp ñó, một nghiên cứu thứ 4
tiến hành nhằm ñánh giá hiệu lực CQ trên bệnh nhân mắc P. vivax tại Calcutta
và Orissa, Ấn Độ trên 800 trường hợp từ năm 1998 - 2001 cho kết quả theo dõi
ñủ liệu trình là 480 và có 6 trường hợp kháng thuốc CQ (1.25%) và thời ñiểm
vẫn còn lại KSTSR P. vivax là D5 (Nandy A, Addy M., 2003).
12
Nhận ñịnh vấn ñề P. vivax kháng CQ tại châu Phi, châu Á và Nam Mỹ, nên
nhằm ñánh giá thực trạng tại Thái Lan, nhóm nghiên cứu cũng ñã tiến hành ñánh
giá hiệu lực phác ñồ CQ liệu trình 3 ngày trên 886 bệnh nhân từ năm 1992-1997,
sau ñó cho dùng ngẫu nhiễn Primaquine, kết quả cho thấy trong vòng 7 ngày
theo dõi ñều sạch KSTSR, song từ D8 ñến D28 thì có 4 trường hợp (0.45%) xuất
hiện lại P. vivax, không có sự khác biệt giữa nhóm dùng và nhóm không dùng
Primaquine (Looareesuwan S và cs., 1999). Cũng tại Thái Lan, ñến năm 2003,
một nghiên cứu khác ñánh giá hiệu lực CQ trên 161 bệnh nhân và có chỉ ñịnh
thuốc Primaquine vào ngày D28 (dùng 14 ngày liên tiếp theo liều chuẩn khuyến
cáo WHO), tất cả bệnh nhân ñều sạch KSTSR trong 7 ngày và có 1/161 trường
hợp (0.62%) kháng thuốc (Vijaykadga S và cs., 2004).
Vấn ñề kháng thuốc CQ do P. vivax dường như ñang nổi lên tại vùng
Dawei, Myanmar gần biến giới Thái Lan - Myanmar, trong thời gian 2002 -
2003, tổng số 235 bệnh nhân mắc sốt rét do P. vivax ñược ñánh giá hiệu lực thì
có ñến 34% bệnh nhân xuất hiện lại KSTSR và ñược xem là thất bại ñiều trị,
59.4% trong số xuất hiện lại KSTSR là khác dòng. Có 2 trường hợp (0.8%)
trường hợp xuất hiện vào D14 có nồng ñộ CQ + DCQ > 100 ng/ml và xem là
nhiễm ký sinh trùng kháng thuốc, 21% số ca thất bại xảy ra trong 3 tuần ñầu theo
dõi và cũng xác ñịnh là kháng (Guthmann JP và cs., 2008). Nghiên cứu tại thành
phố Laza, Myanmar gần khu vực biên giới Trung Quốc - Myanmar trên 48 bệnh
nhân nhiễm P. vivax chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên A và B, mỗi ca bệnh trong
nhóm A nhận tổng liều 1200mg base liệu trình 3 ngày (600mg ngày ñầu và
300mg mỗi ngày sau ñó), nhóm B nhận tổng liều 1500mg base trong 3 ngày
(750mg ngày ñầu và 375mg mỗi ngày sau ñó). Kết quả cho thấy tất cả bệnh nhân
ñều sạch ký sinh trùng trong vòng 3 ngày, tỷ lệ chữa khỏi là 100%, nghĩa là vùng
này vẫn còn nhạy với thuốc CQ (Liang GL và Udomsangpetch R., 2009).
Nghiên cứu tiến hành tại 2 vùng Karacadag và Sekerli của tỉnh Sanliurfa,
ñông nam Thỗ Nhĩ Kỳ cũng cho thấy hiệu lực CQ giảm và cụ thể có 20.9%
trường hợp thất bại ñiều trị CQ với P. vivax và thời ñiểm xuất hiện lại P. vivax
13
là từ D3-D28 (Kurcer MA và cs., 2006), nghĩa là có thất bại ñiều trị sớm. Nghiên
cứu tại vùng Debre Zeit, Ethiopia với số mẫu theo dõi ñủ là 87, liệu trình 28
ngày cho kết quả kháng 4.82% với CQ (Teka H. và cs., 2008); một nghiên cứu
khác cũng tiến hành trên ñất nước Ethiopia - một quốc gia có tỷ lệ P. vivax trong
cơ cấu KSTSR chiếm ñến 40%, vùng thực hiện là thị trấn Serbo, Jimma, kết quả
cho tỷ lệ kháng với CQ là 3.6% (n = 78) và kết quả này thất bại hoàn toàn không
có liên quan ñến nồng ñộ thuốc qua kỹ thuật ño nồng ñộ CQ và chất chuyển hóa
Desethylchloroquine tại thời ñiểm xuất hiện lại KSTSR (Ketema T. và cs.,
2009), riêng nghiên cứu trong thời gian 2003 - 2007 tại Hàn Quốc với số ca 484,
chỉ có 2/484 trường hợp kháng (0.41%) với CQ (Lee KS, Kim TH., 2009) dù
Hàn Quốc ñược biết là xứ sở với tỷ lệ P. vivax trong cơ cấu KSTSR rất cao.
Vấn ñề ña kháng thuốc của P. vivax cũng ñược ghi nhận có liên quan ñến
SRAT và tử vong trong các nghiên cứu tiến cứu (Tjitra E và cs., 2008), ña kháng
thuốc lan rộng khắp ở châu Á - Thái Bình Dương và Nam Mỹ. Nhiều nghiên cứu
tiến hành tại Timika của Indonesia, Papua New Guinea, Thái Lan và Ấn Độ cho
thấy P. vivax cũng gây ra các trường hợp SRAT, với tỷ lệ từ các báo cáo là 21-
27% qua xét nghiệm nhiều kỹ thuật ñối chứng chỉ nhiễm ñơn thuần P. vivax
(Tjitra E và cs., 2008) và tử vong do P. vivax liên quan ñến các trường hợp như
thế cũng dao ñộng khoảng 0.8 - 1.6% (Tjitra và cs., 2008; Price RN và cs.,
2009) và nhóm nghiên cứu cũng nêu bật ñược các biến chứng hay gặp trên các
ca SRAT và tử vong như thiếu máu nặng, suy hô hấp (Price RN., 2009), rối loạn
huyết ñộng (Douglas NM và cs.,2009), hôn mê trong thể não (Tjitra E và cs.,
2008). Nghiên cứu tại Timika, Papua của Indonesia giai ñoạn 2004 - 2007 cho
biết tỷ lệ sốt rét ác tính do P. vivax 23%, thiếu máu nặng ñến 87% (Tjitra E và
Anstey NM., 2008).
Trong khi các nghiên cứu trên in vivo ñã kết luận có tình trạng kháng thuốc
và giảm nhạy với CQ do KSTSR P. vivax hầu khắp tại các vùng sốt rét lưu hành,
thì một vài nghiên cứu trên in vitro, ñánh giá sự nhạy cảm của thể tư dưỡng từ 11
phân lập lâm sàng P. vivax thu thập từ Thái Lan ñể ñánh giá hiệu lực ñối với CQ.
14
Kết quả cho thấy có sự giảm nhạy của thể tư dưỡng P. vivax với CQ mặc dù khi
ñã tăng nồng ñộ ức chế tư dưỡng nhiều lần (thậm chí > 100nM) mà vẫn phát
triển thành schizontes ñược, ñiều này khiến chúng ta ñặt câu hỏi liệu có vấn ñề gì
liên quan ñến dược lực học và ñây chính là ñiểm nổi bật khác biệt chính trong
hoạt tính giữa P. vivax so với P.falciparum (Sharrock WW và cs., 2008).
Một nghiên cứu có ñánh giá chi tiết khía cạnh phân tử về tính ña hình, ñột
biến của gen Pvmdr1 và pvcrt-o của kháng CQ do P. vivax tại 6 vùng nghiên
cứu khắp quốc gia Madagascar, giải trình tự ñược tiến hành ñể phân tích tính ña
hình của gen Pvmdr-o (exon 1-6) và gen pvmdr-1, kết quả cho biết tỷ lệ thất bại
ñiều trị sau hiệu chỉnh bằng PCR là từ 0 - 14.8%, trung bình là 5.1%, có sự ñột
biến trên gen Pvmdr-1, gồm có 5 ñột biến mới và 4/5 số này có tần số ñột biến
thấp (1.3 - 7.5%), trong khi ñột biến S513R có tần số ñột biến cao hơn (96.3%),
5 loại ñột biến khác có cả Y976F có tần số 97.8-100%, số liệu trên cho thấy các
phân lập P. vivax kháng CQ hiện ñã xuất hiện ở Madagascar (Barnadas C và
Ratsimbasoa A., 2008). Một nghiên cứu khác ñánh giá mối liên quan sự tái xuất
hiện KSTSR P. vivax với ñộng lực quần thể tại khu vực Amazon, qua phân tích
cho thấy tỷ lệ tái phát P. vivax ñến 26 - 40% trong thời gian theo dõi 180 ngày
sau ñiều trị tại vùng sốt rét lan truyền thấp (Orjuela-Sachez P và cs., 2009).
Tái phát do sự tái hoạt của thể ngủ khi nhiễm phải KSTSR P. vivax, chính
vì vậy, khi có xuất hiện KSTSR P. vivax trong máu sau khi ñiều trị có thể do tái
phát (relapse), tái phát sớm do sự sống sót của ký sinh trùng thể vô tính do ñiều
trị không dứt ñiểm (recrudescence) hoặc tái nhiễm (reinfection), cả 3 thuật ngữ
này ñều rất khó phân biệt một cách tin cậy. Sự tái phát không thể tiên ñoán vào
lúc nào, có thể là vài tháng ñến vài năm và tác nhân nào thúc ñẩy tiến trình tái
hoạt ñến nay vẫn chưa thấu hiểu ( Nicolas X và cs., 2000). Một nghiên cứu ña
trung tâm và tại ña quốc gia, ñánh giá hiệu lực trên 149 bệnh nhân nhiễm P.
vivax, trong ñó tại Thái Lan có 36 bệnh nhân (n =36), Myanmar (n =75) và Ấn
Độ (n = 38), kết quả qua phân tích giải trình tự cho biết có 107/149 bệnh nhân
(72%) có xuất hiện lại KSTSR (78% ở nhóm bệnh nhân Thái Lan, 75% ở
15
Myanmar và 63% ở Ấn Độ). Trong 61% ở nhóm bệnh nhân Thái Lan và
Myanmar và 55% ở Ấn Độ không thấy kiểu gen ký sinh trùng giống như kiểu
gen ban ñầu bệnh nhân nhiễm và gây sốt rét cấp tính, do vậy chưa thể kết luận rõ
ràng (Imwong M. và cs., 2007).
1.1.3. Ký sinh trùng sốt rét P. falciparum giảm nhạy và kháng với
Artemisinine và các dẫn suất
Artemisinine là một chất qinghaosu cấu trúc sesquiterpene lactone chiết
xuất từ lá của cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua) hay còn gọi là cây cỏ
ngọt, chất này ñã ñược sử dụng hơn 1000 năm trong y học cổ truyền Trung Quốc
ñể ñiều trị sốt và có mặt trong ít nhất 52 bài thuốc cổ truyền Trung Quốc[46].
Artemisinine có tiềm năng tác ñộng và diệt nhanh từ thể tư dưỡng trẻ ñến thể
phân liệt già và một số nghiên cứu chỉ ra thuốc có thể ức chế hình thành giao bào
qua trung gian làm giảm các giai ñoạn khác nhau trong chu kỳ của KSTSR.
Dihydroartemisinine (DHA) là một dẫn suất và chất chuyển hóa chính của
artemisinine, về hiệu lực có thể sánh ngang với artemisinine và artesunate[47].
Đã có nhiều báo cáo về phác ñồ ñơn trị liệu artesunate trong thời gian 10
năm trở lại ñây với liệu trình 3 ngày, 4 ngày hoặc 5 ngày ñược thử nghiệm tại
Thái Lan, Tanzania cho tỷ lệ khỏi ACPR từ 72-100% (Bunnag và cs., 2005; Alin
và cs., 2006; Hassan và cs., 2006) [24],[30]. Mặc dù P.falciparum ña kháng thuốc
sốt rét nhưng thuật ngữ “kháng” ñến thời ñiểm hiện nay vẫn là “ngoại lệ” ñối với
nhóm thuốc artemisinine và dẫn suất, nếu chúng ta không cẩn trọng với liệu
pháp artemisinine ñơn thuần hoặc bất kỳ ñơn liệu pháp thuốc sốt rét nào cũng sẽ
làm gia tăng phát triển kháng thuốc nhanh (trung bình 5 - 7%) [43],[45]. Từ những
cảnh báo sớm ñó, WHO ñã yêu cầu các công ty dược phẩm dừng việc tiếp thị và
bán thuốc sốt rét dưới dạng ñơn trị liệu artemisinine hoặc dẫn suất vào ñầu năm
2006 [43]. Thực tế lâm sàng ñiều trị sốt rét ñến nay chưa báo cáo kháng thuốc
artemisinine, nhưng mô hình kháng artemisinine thực nghiệm trên sốt rét của vật
chủ gặm nhấm ñã khẳng ñịnh; chẳng hạn, P. yoelii hoặc P. berghei (kháng với
artemisinine và Artemether) hoặc P. chabaudi kháng với artesunate [42],[43]. Mặc
16
dù chưa có hiện tượng kháng artemisinine trên lâm sàng, song có ba bằng chứng
ñủ ñể cảnh báo nguy cơ kháng thuốc artemisinine xảy ra [42]:
- Sự giảm nhạy của P. falciparum với dẫn suất của artemisinine: tại
Trung Quốc, việc dùng artemisinine ñơn trị liệu hơn một thập niên với
quy mô lớn, tính nhạy của P. falciparum trên in vitro với artesunate
giảm ñáng kể từ 1988 - 1999, nồng ñộ ức chế (IC50) tăng lên gấp ñôi,
nồng ñộ ức chế tổi thiểu (MIC) tăng gấp 3 lần; ở Việt Nam, thuốc
artemisinine dùng phác ñồ ñơn trị liệu phạm vi rộng lớn cũng cho thấy
IC50 vẫn ổn ñịnh từ 1998-2001, nhưng IC90 và IC99 phải tăng ñến 2-4
lần, ñiều ñó có nghĩa là giảm nhạy rõ ràng. Ngoài ra, một số quốc gia
khác như Cambodia, Cameroon, Thái Lan, Tanzania cũng cho kết quả
tương tự như thế;
- Giảm hiệu lực thuốc artemisinine từ các nghiên cứu ñánh giá hiệu lực
quy mô ña quốc gia: hiệu quả ñiều trị của artemisinine và dẫn suất
artesunate liều 12mg/kg trong 5 ngày là 71 - 87.5% nhưng tăng dần lên
ở liều 16mg/kg trong 7 ngày thì hiệu quả lên ñến 93.1%; tỷ lệ thất bại
ñiều trị này không những do giảm hiệu lực mà còn phụ thuộc vào mật
ñộ KSTSR trước ñiều trị;
- Giảm hiệu lực thuốc từ những báo cáo ca bệnh lâm sàng ñơn lẻ: 4
trường hợp (2 trường hợp ở Ấn Độ và 2 trường hợp ở Thái Lan) nghi
ngờ thất bại ñiều trị, xuất hiện lại KSTSR vào các ngày D14, D21, D17,
sau khi các nhà lâm sàng ñã loại yếu tố gây nhiễu như tình trạng miễn
dịch hay bệnh lý di truyền trên các bệnh nhân này không biểu hiện gì.
Ngoài ra, trong thời gian qua tình hình sử dụng, mua bán thuốc artesunate
ñơn trị liệu (hộp có một vỉ gồm 12 viên, hàm lượng 50mg/ viên) tại các cơ sở y
tế tư nhân và các quầy dược rất phổ biến, trong khi hướng dẫn dùng thuốc không
hợp lý và không ñược quản lý hay theo dõi sau ñiều trị. Chính ñiều ñó nảy sinh
(i) gia tăng áp lực thuốc sẽ là chỉ ñiểm quan trọng cho lan rộng ký sinh trùng sốt
17
rét kháng thuốc, (ii) phơi nhiễm giữa KSTSR P.falciparum với liệu trình dùng
thuốc artemisinine không ñủ liệu trình ñóng một vai trò không nhỏ về mức hiệu
quả, nên cũng góp phần phát triển kháng [42].
Tình trạng xuất hiện và lan rộng ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc ñang ñe
dọa một số hoạt ñộng trong chương trình phòng chống sốt rét vốn có hiệu quả.
Từ lâu, phòng chống sốt rét dựa trên nhiều mặt và thành công không thể không
kể ñến hiệu lực của thuốc sốt rét. Trong gần 10 năm trở lại ñây, hợp chất thuốc
artemisinine ñược giới thiệu và dùng trong phạm vi rộng, ñặc biệt ở khu vực tiểu
vùng sông Mê Kông. Một số kinh nghiệm cho thấy tình trạng kháng thuốc có thể
có thể rút ngắn “tuổi thọ” của thuốc sốt rét, ñặc biệt là thuốc mới. Nếu không có
kế hoạch giám sát tình hình kháng thuốc thì việc ñầu tư tiền của vào phát triển
một thuốc sốt rét mới sẽ là lãng phí lớn [31].
Năm 2006, TCYTTG kêu gọi các công ty dược phẩm trên thế giới nhanh
chóng ñịnh hướng tung ra sản phẩm thuốc sốt rét của mình sao cho hợp lý và
theo quan ñiểm chung là không dùng ñơn trị liệu, tạm dừng ngay việc sản xuất
và tiếp thị phác ñồ ñơn trị liệu artesunate nhằm trì hoãn vấn ñề kháng thuốc với
phác ñồ ñơn trị liệu Artemisinine, một loạt các quốc gia hưởng ứng, trong ñó ñặc
biệt là Ấn Độ, Kenya và 11 nước châu Phi như Angola, Botswana, Congo,
Madagascar, Malawi, Mozambique, Namibia, Swaziland, Tanzania, Zambia,
Zimbabwe [45],[46],[47]. Các cố gắng và nổ lực trong thời gian qua ở các nhà khoa
học là nghiên cứu cơ chế tác ñộng của thuốc sao cho phải khác với cơ chế của
các thuốc sốt rét cổ ñiển; mặt khác phải thường xuyên có biện pháp làm thế nào
trì hoãn diễn tiến kháng thuốc khi thuốc sốt rét mới bắt ñầu giới thiệu ra thị
trường. Quả thật vậy, lời khuyến cáo và kêu gọi của TCYTTG không phải là
không có cơ sở và sự thật ñã xảy ra vào ngày 25 tháng 2 năm 2009, những ca
kháng thuốc artemisinine do P. falciparum ñã xảy ra tại tỉnh Pailin của khu vực
biên giới Thái Lan - Cambodia [45].
18
Khám phá và phát minh ra một loại thuốc sốt rét mới cần ñầu tư nhiều công
sức, tiền của và không kể ñến nguy cơ thất bại nếu như chúng ta không thực hiện
hai mặt của một vấn ñề nêu trên. Do vậy, trong khi chờ ñợi một thuốc sốt rét mới
trong tương lai, việc cần làm ngay trong thời ñiểm này chính là ‘kéo dài” hiệu quả
hay nói ñúng hơn là kéo dài tuổi thọ của thuốc sốt rét bằng cách bảo vệ không ñể
gia tăng ñột biến kháng thuốc. Một trong những chương trình hành ñộng ñó, tập
trung vào phối hợp thuốc có thành phần artemisinine (artemisinine-based
combination therapies_ACTs) [24]. Các phác ñồ ACTs như Coartem, CV-8,
Artecom, Coarsucam, Artemodi, Artequick, Artekin, Arterakin,…cũng ñã ñược
nghiên cứu tại nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới như Thái Lan, Cambodia,
Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, Myanmar cùng các nước châu Phi và ñã ñược
WHO khuyến cáo sử dụng.
Thử nghiệm hiệu quả ñiều trị in vivo test liên quan ñến việc ñánh giá lặp lại
và thường quy của tình trạng lâm sàng và ký sinh trùng của bệnh nhân ñược ñiều
trị với những thuốc sốt rét ñặc hiệu. Sự tái xuất hiện KSTSR trong máu và có
hay không có tồn tại triệu chứng lâm sàng ñược xem như chỉ ñiểm giảm nhạy ñối
với KSTSR với thuốc ñó. Khi những ñánh giá như vậy ñược tiến hành ñồng thời
trong thời gian thích hợp và lựa chọn ñại diện cho vùng lưu hành sốt rét thì
chương trình quốc gia phòng chống sốt rét nên giám sát hiệu lực thuốc theo
hướng mà có thể thay ñổi khuyến cáo ñiều trị hoặc chính sách thuốc ñể sớm ñủ
khống chế tối thiểu tình trạng thất bại của phác ñồ ñó.
Gần ñây TCYTTG cũng ñã cập nhật thông tin và quy ñịnh cũng như ñưa ra
một số tiêu chuẩn trong ñánh giá hiệu lực thuốc sốt rét ñiều trị sốt rét do P.
falciparum và P. vivax chưa biến chứng nhằm hỗ trợ nghiên cứu hiệu quả phác ñồ
thuốc sốt rét tại mỗi quốc gia (“Assessment and monitoring of antimalarial drug
efficacy for the treatment of uncomplicated falciparum malaria_WHO/2007 và
2009) và có thay ñổi bổ sung tại Hội nghị ñánh giá kháng thuốc sốt rét tổ chức tại
thủ ñô Yangon, Myanmar tháng 10.2009.
19
1.2. Tình hình ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc tại Việt Nam
Kể từ sau ca bệnh ñầu tiên trên một người lính viễn chinh nhiễm
P.falciparum kháng thuốc chloroquine (1961) ở Nha Trang, Việt Nam do tác giả
Power và cộng sự báo cáo, sau ñó tỷ lệ kháng tăng cao tại một số vùng trọng
ñiểm sốt rét trong khu vực miền Nam, miền Trung - Tây Nguyên, từ 30 - 55%
giai ñoạn 1976 - 1984 ñến 55 - 90% giai ñoạn 1985 - 1996 (T.N.Trung và cs.,
1996), biên giới Việt - Lào (Bùi Đại và cs., 1965). Sau ñó hiện tượng kháng do
chủng P.falciparum ña kháng với các thuốc sốt rét lần lượt phát hiện: tỷ lệ ký
sinh trùng P. falciparum kháng với amodiaquine 36.5% (T.N.Trung và cs.,1986),
với sulfadoxine/pyrimethamine 20-75% (T.N.Trung và cs., 1996). Cùng thời
ñiểm ñó, P. falciparrum giảm ñáp ứng với một số loại thuốc sốt rét khác (quinine
và mefloquine). Khoảng 5 năm qua, hiện tượng tái phát sớm với nhóm thuốc có
hiệu lực cao artemisinin và dẫn suất ñang là thử thách lớn trong ñiều trị và quản
lý bệnh nhân sốt rét, ñặt biệt ở khu vực ña kháng thuốc sốt rét tại miền Trung-
Tây Nguyên [3],[9],[11].
Tại miền Bắc, từ năm 1966 - 1968, hiện tượng P. falciparum kháng
chloroquine ñược phát hiện (Đặng Văn Ngữ, Nguyễn Duy Sĩ., 1966). Tiếp theo
ñó hiện tượng kháng này tiếp tục có ở Quảng Bình (Vũ Thị Phan và cs., 1967) và
một số tỉnh khác như Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn La, Bắc Thái. Riêng tại biến
giới Tây Nam, chủng P.falciparum kháng chloroquine xuất hiện sớm hơn và
nặng hơn: tỷ lệ kháng chung RI + RII + RIII ở khu vực này từ 1978 - 1979 là 85%
và tăng nhanh ñến 100% vào năm 1981- 1982 (Bùi Đại và cs., 1982) [3].
Quinine là một thuốc sốt rét ñược phát hiện và sử dụng trên 300 năm nay
và duy trì hiệu lực tương ñối bền vững. Tại Việt Nam, từ 1965-1970 có nhiều
thông báo về sự giảm nhạy của P. falciparum với quinine: tỷ lệ tái phát sau ñiều
trị là 56% (Bùi Đại và cs., 1965), ở miền Nam với tổng liều quinine trong 7
ngày có tỷ lệ kháng RI là 68% và RII + RIII là 7% (Bùi Đại và cs., 1972), những
năm 1985 - 1990, hiện tượng P. falciparum kháng quinine ñã ñược khẳng ñịnh
20
(T.N.Trung và cs., 1991; N.V.Kim và cs., 1990) và ñồng thời trong thời gian này
ở phía Nam, tỷ lệ kháng chung với quinine là 43,4% (N.D. Sĩ và cs., 1990).
Vì tình hình kháng thuốc ngày càng phức tạp và phạm vi diện rộng, nên liệu
pháp phối hợp artemisinin và dẫn suất là những thuốc hiệu lực ñể lựa chọn ñiều trị
tại Việt Nam và nhiều vài quốc gia trên thế giới. Nhưng nếu có tỷ lệ thất bại cao
của ACTs sử dụng ở các quốc gia tiểu vùng sông Mê Kông ñã góp phần cảnh báo
cho liên vùng và toàn cầu, tất cả những phác ñồ khuyến cáo ñiều trị của WHO
hiện tại ñều dựa trên nền dẫn suất của artemisinine. Nếu thật như vậy, thì nguy cơ
mở rộng diện kháng ñối với thuốc này sẽ xuất hiện trong thời gian không xa, nhất
là với khu vực miền Trung-Tây Nguyên có tỷ lệ sốt rét cao và tình hình kháng với
các thuốc sốt rét rất phức tạp lại càng ñược quan tâm. Một trong những chiến lược
có thể kéo dài hiệu lực lâm sàng của một thuốc sốt rét và giảm nguy cơ KSTSR
lựa chọn kháng thuốc là sử dụng ACTs. Chiến lược này ñã kéo theo chống kháng
thuốc sốt rét trong vùng Đông Nam Á, không chỉ ở Việt Nam. Từ những quan
ñiểm, dữ liệu dựa trên hiệu quả ñiều trị và ñộ an toàn của thuốc sốt rét hoặc thuốc
phối hợp ñã rất hữu ích trong việc quyết ñịnh có hay không dùng thuốc sốt rét ưu
tiên tại các tuyến phù hợp [3] do ñó hoạt ñộng ñánh giá hiệu lực nhóm thuốc ACTs
ñóng một vai trò quan trọng và cần ñầu tư nghiên cứu.
Một trong những thuốc ACTs ñầu tiên ra ñời tại Việt Nam là CV-8, ñây là
thuốc phối hợp có gốc artemisinine ñược Viện nghiên cứu Y học nhiệt ñới Sanya
và Trường Đại học Trung y dược Quảng Châu, Trung Quốc hợp tác với nhiều
ñơn vị nghiên cứu ở Việt Nam như Bệnh viện Chợ Rẫy - TP. Hồ Chí Minh, Viện
Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, Trung tâm ñào tạo và nghiên cứu y học cổ truyền
TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện ña khoa khu vực Xuân Lộc-Đồng Nai, Bệnh Viện
Tân Phú-Lâm Đồng, Bệnh viện ña khoa tỉnh Lâm Đồng, Trung tâm PCSR Bình
Thuận, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 26-OPC TP. Hồ Chí Minh, Viện Sốt
rét-KST-CT Trung ương và nhiều cơ sở y tế khác nghiên cứu từ năm 1990-2000
[11],[25]. CV-8 có 4 thành phần (Dihydroartemisinie + Piperaquine + Primaquine +
21
Trimethoprim). Qua rất nhiều quy trình nghiên cứu thử nghiệm, phối hợp thuốc
CV-8 ñã chứng tỏ ñược các ưu ñiểm vượt trội là có hiệu lực ñiều trị cao, tỷ lệ
thất bại ñiều trị thấp, tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ ACPR là
97.5-100%, thời gian ñiều trị ngắn (3 ngày), ñược cộng ñồng dễ chấp nhận, giá
thành rẻ và có thể sản xuất từ nguồn nguyên liệu hiện có trong nước. Từ năm
2003 ñến nay, phối hợp thuốc CV-8 ñã ñược chính thức bổ sung vào danh mục
thuốc sốt rét thiết yếu ở Việt Nam. Tuy nhiên, thuốc CV-8 vẫn còn tồn tại một số
nhược ñiểm là có ñến 4 thành phần phối hợp, trong ñó có primaquine nên không
thể chỉ ñịnh ñiều trị rộng rãi cho tất cả các ñối tượng bệnh nhân là phụ nữ có
thai, trẻ em dưới 3 tuổi, người có bệnh gan thận,… nên cần phải tìm kiếm thêm
một thuốc có gốc artemisinine khác ñể phù hợp với chiến lược sử dụng thuốc sốt
rét ở nước ta [7].
Trên cơ sở thành công của phối hợp thuốc CV-8, một số thuốc phối hợp
Artekin (Dihydroartemisinie + Piperaquine) và thuốc phối hợp Artequick
(Artemisinie + Piperaquine) có thể ñược xem như một dạng CV-8 cải tiến khi bỏ
bớt ñi hai thành phần primaquine và trimethoprim, nhưng vẫn ñảm bảo tính hiệu
quả cắt sốt, diệt ký sinh trùng và giảm giao bào của P. falciparum. Từ những ưu
ñiểm của ACTs, Artekin ñã ñược Bộ Y tế cho phép ñăng ký vào danh mục thuốc
sốt rét thiết yếu ở Việt Nam từ năm 2007 [1].
Song song nghiên cứu thuốc Artekin thì phác ñồ Artequick liệu trình ñiều
trị ngắn (2 ngày), hiệu lực cao, ít tác dụng phụ và ñặc biệt có nhiều triển vọng và
ñược WHO khuyến cáo khuyên dùng, hy vọng trong thời gian ñến sẽ ñưa vào sử
dụng rộng rãi trong Chương trình QGPCSR ñể ñiều trị P. falciparum kháng
thuốc tại một số nước có lưu hành sốt rét, trong ñó có Việt Nam.
Miền Trung-Tây Nguyên là khu vực trọng ñiểm sốt rét với gần 50% số mắc
sốt rét và 80% tử vong sốt rét hàng năm so với cả nước, ñặc biệt là P.falciparum
ñã ñược chứng minh là chủng ña kháng thuốc và có xu hướng giảm ñáp ứng với
artemisinine cùng một số dẫn suất Artesunate (7 - 45%), Artemisinine (7 - 50%),
22
Arteether (1%) ở Việt Nam và khu vực trọng ñiểm này nên khó khăn cho việc
ñiều trị sốt rét. Việc ñánh giá ñáp ứng của P. falciparum với các phác ñồ phối hợp
có artemisinine (ACTs) trên bệnh nhân sốt rét do P .falciparum là hết sức cần thiết
trước khi sử dụng thuốc này rộng rãi tại Việt Nam trong Chương trình phòng
chống sốt rét.
1.3. Tình hình sử dụng và kết quả thử nghiệm lâm sàng của thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate trên thế giới và tại Việt Nam.
Nhìn nhận vấn ñề giảm nhạy từ các thử nghiệm in vitro với thuốc
artemisinine và các dẫn suất của nó (Artesunate và Artemether, Arteether) bắt
ñầu cuối năm 2000, ñến năm 2004 - 2005 các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế
giới về bệnh sốt rét và Chương trình sốt rét toàn cầu (Global Malaria
Programme) cho biết các chủng P. falciparum ñã ñáp ứng với các nồng ñộ thuốc
cần phải tăng dần, các nồng ñộ IC50, IC90 và IC99 ñã phải tăng lên gấp 2 ñến 3 lần
mới có thể ức chế ñược P. falciparum. Do ñó, ñến ngày 20 tháng 01 năm 2006,
WHO ñã lên tiếng cảnh báo và khuyến cáo các nhà dược phẩm trên thế giới
ngừng việc sản xuất và quảng cáo thuốc artesunate ñơn trị liệu và nên thay thế
dần bằng thuốc phối hợp có gốc Artemisinine trong chính sách thuốc tại các
quốc gia [32]. Không bao lâu sau khi cảnh báo, thì ñến ñầu tháng 3 năm 2009,
WHO ñã chính thức công bố những ca kháng ñầu tiên với artemisinine tại biên
giới Thái Lan-Cambodia [20],[45]
Một trong những thay ñổi lớn ñó là các thử nghiệm thuốc phối hợp có gốc
Artemisinine (ACTs) như nghiên cứu Dihydroartemisinin-piperaquine (DHA +
PP) trong ñiều trị sốt rét do P. falciparum ña kháng thuốc tại Thái Lan (Ashley
EA và cs., 2004) [15], tại Peru (Grande T và cs., 2007) [23]; Thử nghiệm liệu trình
1 ngày một lần với DHA + PP trong xử trí P. falciparum ña chống kháng
(Ashley EA, McGready R và Hutagalung R., 2005) [15]; hoặc DHA + PP liệu
trình 3 ngày xử trí ña chống kháng trên bệnh nhân sốt rét P. falciparum ña chống
kháng tại Việt Nam (Tran TH, Dolecek C và Pham PM., 2004) [37]; Đánh giá
23
hiệu lực và hiệu quả của DHA + PP so sánh với phối hợp Artesunate-Mefloquine
trong một nghiên cứu mở so sánh (Krudsood S và cs., 2002; Smithuis F và cs.,
2006) [35]; hoặc một nghiên cứu ngẫu nhiên mở ñánh giá hiệu lực và tính an toàn
của phối hợp thuốc DHA + PP trên bệnh nhân sốt rét do P. falciparum tại
Cambodia (Janssens B và cs., 2007) [44] tại Myanmar (Zwang J và cs., 2009); so
sánh phối hợp thuốc Artemether - Lumefantrine so với Mefloquine - Artesunate
trong ñiều trị sốt rét do P. falciparum tại biên giới phía tây Thái Lan
(Hutagalung R và cs., 2005). Thử nghiệm Artekin (Artemisinine-piperaquine) so
sánh với Artesunate-mefloquine (Tangpukdee N và cs., 2005); phối hợp
Artesunate + Amodiaquine (M. Edstein và cs., 2008; Ndiaye JL và cs., 2009), so
sánh phác ñồ Artesunate-amodiaquine) với Artemisinine-piperaquine (biệt dược
Artequick), hoặc ñánh giá hiệu lực phối hợp Artemisinine-piperaquine ñơn thuần
(Krudsood S, Tangpukdee N., 2008; Faye B và cs., 2008)
Các nghiên cứu thuốc phối hợp có thể dưới dạng viên riêng lẻ khác vỉ
(Artesunate, Mefloquine, …) hoặc phối hợp liều trong một công thức viên
(Coarsucam, Artekin, Artequick, …) ñã ñược thử nghiệm tại nhiều vùng sốt rét
lưu hành Trung Quốc, Lào, Việt Nam (Ashley EA, Lwin KM và cs., 2006;
Mayxay M và cs., 2006; Ratcliff A và cs., 2007; M. Edstein và cs., 2009). Ngay
cả một số dạng phối hợp khác không có thành phần Artemisinine cũng dần dần
ñưa vào thử nghiệm tại nhiều quốc gia trên thế giới, như amodiaquine +
sulfadoxine-pyrimethamine (Zongo I và cs., 2007); Artesunate + sulfadoxine-
pyrimethamine (Tang Linghua và cs., 2007); hoặc phối hợp quinine +
Clindamycine hoặc Doxycycline [26],[28].
Tại Việt Nam, ngay từ ñầu những năm 1990 ñã thử nghiệm lâm sàng các
thuốc artemisinine và dẫn suất (artesunate, dihydroartemisinine) và ñầu năm
2000, các thử nghiệm ñầu tiên với thuốc ACTs như CV8 và 5 năm trở lại ñây với
các thuốc DHA + PP và artemisinine + PP, hoặc artesunate + amodiaquine,
artesunate + mefloquine (T.N.Trung và H.H.Quang.,2001) [36]...bước ñầu cho
24
hiệu lực rất cao, có nhiều phác ñồ thử nghiệm nhiều vùng cho hiệu lực lên ñến
100% (T.N.Trung và cs., 2004, 2006; N.T.Tiến và cs., 2006, 2007; N.X.Thành
và cs., 2008; H.H.Quang và cs., 2008)[38]. Nhìn chung, với các liệu trình ngắn
ngày (2 hoặc 3 ngày), các phác ñồ thuốc phối hợp như trên ñều cho hiệu lực cao
từ 97 - 100%, một số ít có tỷ lệ thất bại ñiều trị vì nhiều lý do khoảng 1-3%
(WHO, 2009), song nhìn chung các phác ñồ ñược dùng phổ biến và rộng rãi tại
các quốc gia hiện nay và chỉ tập trung vào DHA + PP, Artemether +
Lumefantrine, Artesunate + Amodiaquine, thực tế hiện trên phạm vi toàn cầu có
ñến ít nhất 92 quốc gia ñang dùng các phác ñồ phối hợp thuốc này (WHO.,2009)
[42],[48].
1.4. Đặc ñiểm và yếu tố thuận lợi cho KSTSR phát sinh, hình thành kháng
thuốc sốt rét
Thuốc kháng ở một giai ñoạn của ký sinh trùng sốt rét thường kéo theo
kháng các giai ñoạn khác nhau, khi ký sinh trùng kháng thuốc bất kỳ thì chúng
có khả năng duy trì suốt vòng ñời, truyền sang ñời sau, dễ phát sinh kháng chéo
trong cùng một nhóm thuốc (chẳng hạn nhóm 4-aminoquinoleine) hoặc có khả
năng gây cho muỗi tăng nhiễm ký sinh trùng kháng [3],[16],[19].
Nguyên nhân của sự phát sinh, phát triển KSTSR kháng thuốc có thể do:
- Áp lực thuốc: khi dùng một loại thuốc trong một thời gian dài và phạm
vi rộng trong quần thể, nhất là vùng sốt rét lan truyền cao, sẽ tạo ñiều kiện
thuận lợi cho chủng biến dị, kháng tự nhiên dần dần nhân lên, thay thế những
chủng nhạy bị tiêu diệt dần dần (còn gọi là quá trình sàng lọc cạnh tranh do
áp lực thuốc). Gen nhạy và kháng thuốc của KSTSR P.falciparum là một
phức hợp ñã ñược chứng minh là nếu ñơn dòng thì sẽ có ñáp ứng khác nhau
với thuốc sốt rét (nghĩa là sẽ có dòng nhạy và dòng kháng). Khi dùng một
loại thuốc thời gian dài ngoài sự kiểm soát, không ñủ liều mà mật ñộ KSTSR
cao sẽ khó diệt tận gốc, thì chủng KSTSR dễ thích nghi dần với thuốc
[3],[16],[19].
25
- Sinh thái người di biến ñộng: KSTSR thường phát sinh và phát triển ở
những nơi có nhiều nguồn bệnh, mật ñộ KSTSR cao ở quần thể chưa có
miễn dịch mới vào vùng sốt rét nặng có thể làm KSTSR kháng thuốc lan
rộng do nguồn bệnh di chuyển;
- Sự ñột biến gen, ñột biến phân tử của KSTSR cũng gây ra tình trạng kháng
thuốc sốt rét[3],[16],[19].
Một cách chi tiết, hiện nay nhiều tác giả ñồng ý rằng có nhiều yếu tố khác
nhau xác ñịnh có xu hướng dẫn ñến kháng thuốc sốt rét hình thành:
- Tần suất các thay ñổi nội sinh về mặt di truyền xảy ra trong quá trình phát
triển của ký sinh trùng sốt rét;
- Mức ñộ kháng thay ñổi do các ñột biến di truyền cũng như thay ñổi về cơ
chế kháng;
- Tỷ lệ và số lượng KSTSR phơi nhiễm với thuốc sốt rét cũng như nồng ñộ
của thuốc sốt rét mà tại thời ñiểm ñó ký sinh trùng ñã phơi nhiễm;
- Đặc tính về dược ñộng học, dược lực học và chất lượng của các thuốc sốt
rét;
- Về mặt bản thân bệnh nhân (dùng liều lượng, thời gian, chấp nhận ñiều
trị) cũng như mô hình sự dụng thuốc tại các cơ ở y tế trong vùng;
- Đặc tính miễn dịch của cộng ñồng ñang sống trong các vùng lan truyền
sốt rét;
- Sự xuất hiện ñồng thời các thuốc khác có hay không có ñặc tính chống sốt
rét và sự tương tác qua lại giữa các thuốc ñó khi dùng trên bệnh nhân.
1.5. Ngăn ngừa kháng thuốc bằng cách sử dụng liệu pháp phối hợp thuốc
Về mặt lý thuyết, thực hành lâm sàng và ñiều trị với liệu pháp phối hợp
nhiều thuốc ñã thành công trong ñiều trị bệnh lao, phong và nhiễm HIV ñược
biết thấu ñáo với các số liệu chứng minh[43],[47], và nay chính các phương thức ñó
lại áp dụng trong ñiều trị sốt rét. Nếu hai thuốc có hai cơ chế tác ñộng khác nhau
26
thì cơ chế kháng thuốc cũng sẽ khác nhau nên khả năng hay nói ñúng hơn là tỷ lệ
cho một KSTSR kháng với hợp chất gồm hai thuốc ñó sẽ thấp hơn khi dùng một
thuốc ñơn thuần[46],[48].
Phối hợp nhiều thuốc có hiệu quả khác nhau về cơ chế tác dụng và cơ chế
kháng ñã ñược chứng minh qua nhiều nghiên cứu (WHO., 2009). Ngoài ra, việc
phối hợp còn dựa trên nhiều nguyên tắc và tính hài hòa trong phối hợp, một
trong những ñặc tính chọn lựa ñó là một thuốc có thời gian bán hủy ngắn (chẳng
hạn Artemisinine và dẫn suất) phối hợp với thuốc có thời gian bán hủy dài
(piperaquine, amodiaquine, mefloquine hoặc kháng sinh) ñể tăng tác dụng lâu
dài và làm sạch ký sinh trùng một cách triệt ñể nhất. Điều này còn có ý nghĩa là
sẽ có hiệu dụng trong việc làm trì hoãn hình thành kháng thuốc, ngăn ngừa xuất
hiện kháng ở mức ñộ cao hơn, ñặc biệt tại các vùng có lan truyền sốt rét cao.
27
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm, thời gian nghiên cứu:
2.1.1. Địa ñiểm nghiên cứu:
Chọn ñịa bàn xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai thực hiện
nghiên cứu. Đây là một ñiểm thuộc vùng sốt rét lưu hành có ký sinh trùng sốt rét
P.falcipparum kháng thuốc ñại diện cho khu vực nghiên cứu Tây Nguyên.
- Xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai: thuộc ñịa bàn khu vực Tây
Nguyên. Đa số dân sống trong vùng sốt rét lưu hành nặng. Địa hình ñồi
An Trung
Hình 2.1: Bản ñồ hành chính và ñịa ñiểm nghiên cứu tại xã An Trung
28
núi, nhiều khe suối và rừng, ñời sống kinh tế xã hội dân cư còn nhiều khó
khăn và hạn chế nhiều mặt. Phong tục tập quán còn lạc hậu, nhiều ñoàn
người ñi làm trong rừng thường xuyên cư trú và ngủ lại trong rừng và trên
rẫy, có khi ở lại 2 tuần ñến 1 tháng khiến công tác phòng chống sốt rét
phức tạp và khó kiểm soát;
- Với ñịa bàn huyện Kon Ch’ro nằm vị trí giáp ranh với các huyện Ayun
Pa, Krông Pa, Đăk Pơ và An Khê. Địa bàn huyện bao gồm có 14 xã và 1
thị trấn (Đăk Pling, Đăk Song, Sơ Ró, Đăk K’Ring, Yang Nam, Yang
Trung, An Trung, Chư Krey, Đăk Pang, Cha Long, Đăk Pơ Po, Kong
Yang, Yama); tổng số thôn, buôn là 114 với 7.483 hộ và 41.213 người
dân, dân tộc chủ yếu là dân tộc Bana và Kinh, nghề sinh sống của họ
chính yếu là làm nông và khai hoang nương rẫy; mùa sốt rét chủ yếu là
tháng 4-6 và tháng 10-12 hằng năm. Một số xã trọng ñiểm về sốt rét với
số ca mắc cao như Yama, An Trung, Yang Trung, Sơ Ró, Đăk Pơ Pho,
Cha Long, trong ñó có xã trọng ñiểm sốt rét là An Trung, 4 năm liên tiếp
từ 2006 - 2009 và 6 tháng ñầu năm 2010 với số BNSR cao tương ñối so
với các ñiểm khác trong tỉnh, hơn 95% là loại ký sinh trùng sốt rét P.
falciparum, P. vivax chỉ chiếm < 2%;
2.1.2. Thời gian nghiên cứu:
- Nghiên cứu ñược thực hiện từ tháng 5/2009 - 8/2010;
- Tập trung chủ yếu vào thời ñiểm ñỉnh cao của mùa truyền bệnh sốt rét
hàng năm.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
2.2.1. Bệnh nhân sốt rét do Plasmodium falcipparum chưa biến chứng [44],[[46]
2.2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- Tuổi từ 5 - 60 tuổi;
- Nhiễm ñơn thuần loại KSTSR Plasmodium falciparum;
29
- Mật ñộ thể vô tính của P. falciparum trong máu ≥ 1.000/µl máu;
- Nhiệt ñộ nách ≥ 37.5 °C hoặc nhiệt ñộ dưới lưỡi/ ñại tràng ≥ 38 °C;
- Chưa dùng một loại thuốc sốt rét nào (thông qua kiểm tra nước tiểu);
- Bệnh nhân, hoặc người giám hộ và thân nhân gia ñình ñồng ý hợp tác
nghiên cứu.
2.2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ :
- Nhỏ hơn 5 tuổi hoặc lớn hơn 60 tuổi;
- Phụ nữ ñang có thai, bệnh nhân tâm thần;
- Nôn mửa, tiêu chảy trầm trọng hoặc thể trạng không hấp thu ñược thuốc;
- Sốt rét có biến chứng hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng phối hợp;
- Nhiễm sốt rét phối hợp P. falciparum + P. vivax hoặc loại ký sinh trùng
khác;
2.2.2. Các thuốc và liều lượng sử dụng trong nghiên cứu:
2.2.2.1. Các thuốc sốt rét sử dụng trong nghiên cứu:
- Thuốc phối hợp 40mg Dihydroartemisinine + 320mg piperaquine
phosphate, biệt dược CV Artecan® viên nén, trong thành phần có thêm ít
tá dược PVP, tinh bột, talc, magnesi stearate, HPMC, vàng tartrazin, xanh
patent vừa ñủ 1 viên. Số lô thuốc 00108, hạn sử dụng: 12/2011, dạng ñóng
hộp, trong một hộp 10 vỉ và mỗi vỉ có 8 viên nén màu xanh lá cây, do
công ty cổ phần dược phẩm OPC sản xuất;
- Thuốc hạ sốt loại acetaminophen do Việt Nam sản xuất (do nguồn kinh
phí CTQGPCSR cấp).
2.2.2.2. Liều lượng thuốc sử dụng trong nghiên cứu:
- CV Artecan: viên nén 360mg (40mg Dihydroartemisinine + 320mg
Piperaquine phosphate), liệu trình ñiều trị 3 ngày, uống thuốc sau bữa ăn;
- Liều dùng theo bảng:
30
Bảng 2.1: Liều dùng viên thuốc sốt rét phối hợp CV Artecan (DHA+PP)
Ngày thứ nhất Ngày thứ 2 Ngày thứ 3 Lứa tuổi Giờ 0 Giờ thứ 8 Giờ thứ 24 Giờ thứ 48
½ 3 – 6 ½ ½ ½
1 7 – 10 1 1 1
1 ½ 11 – 14 1 ½ 1 ½ 1 ½
2 ≥ 15 2 2 2
- Thuốc hạ sốt loại acetaminophen: viên nén hoặc gói bột, liều 15mg/kg/
ngày chia ra mỗi 4 - 6 giờ khi có sốt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự chứng. Thử
nghiệm in vivo 28 ngày ñánh giá ñáp ứng lâm sàng và KSTSR trực tiếp trên bệnh
nhân sốt rét do P. falcipparum chưa biến chứng theo quy ñịnh của WHO, 2009.
Bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu ñược ñiều trị theo phác ñồ thử nghiệm và
giám sát, theo dõi trong vòng 28 ngày ñể phân loại ñánh giá hiệu lực phác ñồ.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu [46]:
Do nghiên cứu ñược tiến hành ở thực ñịa, việc lựa chọn bệnh nhân sốt rét
ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu và cách tính cỡ mẫu nghiên cứu theo hướng dẫn ñề
cương của TCYTTG (2009) và ñính kèm ở phần phụ lục 6.
Trong nghiên cứu này, xem nếu tỷ lệ thất bại của loại thuốc sốt rét phối
hợp DHA + PP tại vùng nghiên cứu không biết trước, 20% là tỷ lệ ñược chọn ñể
ước tính tỷ lệ thất bại ñiều trị hay tỷ lệ thất bại lâm sàng quần thể ước tính p
(20%), khoảng tin cậy: 95%, ñộ chính xác (d): 10%. Khi ñó cỡ mẫu tối thiểu cần
nghiên cứu ñánh giá: n = 61 bệnh nhân.
31
Bảng 2.2: Cỡ mẫu tối thiểu dựa trên tỷ lệ thất bại lâm sàng trong quần thể
Tỷ lệ ước tính trong quần thể (p), ñộ tin cậy 95%
d 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40 0.45 0.50
0.05 73 138 196 246 288 323 350 369 380 384
0.10 18 35 49 72 81 87 92 95 96 61
2.3.3. Quy trình theo dõi bệnh nhân trước, trong và sau khi uống thuốc:
- Những bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu sẽ cho một mã số
riêng và chỉ ñịnh ñiều trị sau khi ñược giải thích ñầy ñủ về nghiên cứu và
cam kết. Bất kỳ một ñối tượng nào quyết ñịnh không tham gia nghiên cứu
sẽ ñược khám và ñiều trị sốt rét như thường quy hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Lịch trình theo dõi ñược chuẩn bị sẵn và có lịch hẹn rõ ràng cho bệnh
nhân. Ngày bênh nhân bắt ñầu ñưa vào nghiên cứu và cho uống thuốc liều
ñầu tiên gọi là ngày ñầu tiên hoặc D0.
- Tất cả bệnh nhân sau khi uống thuốc ñược nghiên cứu viên giám sát trong
30 phút về dung nạp thuốc; nếu bệnh nhân nôn mửa trong vòng 30 phút
ñầu sẽ ñược ñiều trị lại với liều tương tự và theo dõi tiếp 30 phút nữa, nếu
nôn trở lại sẽ loại khỏi nghiên cứu sau khi ñã ñiều trị thay thế bằng
Artesunate tiêm;
- Tiếp ñó, lịch trình theo dõi và ñánh giá lại các thông số lâm sàng và
KSTSR ñược tiến hành vào các ngày D1, 2, 3 và D7, rồi mỗi tuần theo dõi
trở lại như trên vào D14, 21 và D28.
- Các bệnh nhân sẽ ñược khuyên nên quay trở lại với nhóm nghiên cứu vào
bất cứ ngày nào trong quá trình theo dõi nếu họ có triệu chứng khác
thường xảy ra mà không cần ñợi ñến lịch (ñánh giá lâm sàng nhằm theo
dõi ca thất bại ñiều trị và ghi nhận các phản ứng phụ tiềm tàng có thể xảy
ra do thuốc).
32
- Trong khi những bệnh nhân ñược khuyến khích quay trở lại theo lịch hẹn
của họ, chúng ta cũng phải ñến khám và lấy lam máu tại nhà nếu họ
không ñến ñược. Liệu trình ñiều trị và lịch theo dõi cho ñề cương này phải
chặt chẽ ñể ñảm bảo số liệu chính xác.
- Những bệnh nhân lỡ không theo dõi D1, D2 và vì một lý do nào ñó lỡ
không uống 1 liều ñiều trị là rút khỏi nghiên cứu. Sau D3, bệnh nhân thất
bại ở D7 sẽ quay lại và theo dõi tiếp vào D8 (cũng như thế, theo dõi vào
các ngày D14/15, D21/22 và D28/29) có thể vẫn ñược quy vào nhóm nghiên
cứu.
- Sự khác biệt trong ñề cương hơn 1 ngày không cho phép vì cả ñộ an toàn
và tính chính xác số liệu sẽ không còn.
2.4. Thuốc và biện pháp can thiệp dùng ñồng thời trong khi nghiên cứu[46]
- Điều trị triệu chứng sốt ñược chỉ ñịnh và ñặc biệt quan trọng ở trẻ em nhỏ,
vì khi sốt trẻ có thể co giật và nhức ñầu, nôn mửa.
- Các biện pháp hạ sốt cơ học khuyên ñược áp dụng như quạt hoặc lau mát
làm giảm nhiệt ñộ;
- Điều trị triệu chứng sốt khi thân nhiệt ≥ 38°C với acetaminophen ngay
trước khi ñiều trị TSR tại ngày D0.
- Nếu trong thời gian theo dõi, bệnh nhân có nhiễm trùng khác ñi kèm sốt
rét, phải ñiều trị kháng sinh thích hợp và thuốc sốt rét cho bệnh nhân ñủ
liều và sẽ rút khỏi nghiên cứu.
2.5. Kỹ thuật nghiên cứu [46]
2.5.1. Đánh giá thông số lâm sàng
Đánh giá lâm sàng sẽ thực hiện trên tất cả ñối tượng và thực hiện khám
14, 21, 28. Một bệnh sử, tiến hành cân nặng, tuổi, giới tính, ñịa chỉ liên hệ ñầy ñủ và
thực thể vào thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (D0) cũng như vào các ngày D1, 2, 3, 7,
ghi lại chi tiết.
33
2.5.2. Đo thân nhiệt
Đo nhiệt ñộ nách thực hiện vào thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (D0) cũng
như vào các ngày từ D1, 2, 3, 7, 14, 21, 28. cặp nhiệt ñộ nách 2 lần/ ngày trong 4 ngày
ñầu, sau ñó mỗi ngày 1 lần vào các ngày sau, ñồng thời với lấy lam máu.
2.5.3. Xét nghiệm lam máu và ñếm mật ñộ ký sinh trùng [47]
- Xét nghiệm lam máu giọt dày và mỏng, ñếm KSTSR ñể sàng lọc vào ngày
D0 và xác ñịnh tiêu chuẩn chọn bệnh hoặc tiêu chuẩn loại trừ. Lam giọt
dày cũng sẽ kiểm tra vào các ngày tiếp theo từ D2, 3, 7, 14, 21 và D28. Những
lam máu sẽ ñược ñánh dấu, dán nhãn cẩn thận theo quy ñinh trước (số
sàng lọc, số nghiên cứu, ngày theo dõi và lấy máu,…).
- 3 lam máu (2 lam giọt dày và 1 lam giọt mỏng) cho mỗi bệnh nhân, trong
ñó 1 lam sẽ nhuộm nhanh (giêm sa 10% trong 10–15 phút) ñối với sàng
lọc ban ñầu, trong khi các lam khác chúng ta vẫn nhuộm bình thường. Vì
khi ñủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu, chúng ta sẽ nhuộm lam thứ 2 cẩn
thận hơn (nồng ñộ giêm sa 2.5-3.0% trong 45 – 60 phút). Phương pháp
nhuộm chậm sẽ sử dụng cho các lam máu khác trong suốt quá trình theo
dõi. Lam máu giọt dày cho sàng lọc ban ñầu sẽ ñược kiểm tra và ñếm thể
vô tính trên vi trường. MĐKSTSR ñủ tiêu chuẩn ñưa vào ≥ 1.000 thể vô
tính/µl và mật ñộ ký sinh trùng sốt rét ñược tính như sau:
Số lượng KSTSR ñếm ñược x 6000 MĐKSTSR/µl = Số lượng bạch cầu ñếm ñược.
- 2 kỹ thuật viên chuyên về KHV sẽ soi ñộc lập tất cả lam máu và ñếm
MĐKSTSR bằng số trung bình của hai người. Các lam máu có kết quả không
tương ứng (khác nhau giữa hai XNV về chủng loại KSTSR hoặc khác nhau về
MĐKSTSR hơn 50%) sẽ ñược kiểm tra lại lần thứ 3 bởi một XNV ñộc lập và
MĐKSTSR sẽ ñược tính số trung bình của hai người có giá trị gần tương ñương
nhau.
34
2.5.4. Phân tích về gen học của ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc [46]
Vì ñây là vùng sốt rét lưu hành nặng, lan truyền cao nên cần phân tích PCR
ñể phân biệt giữa tái phát (cùng dòng KSTSR) và tái nhiễm (khác dòng KSTSR),
phân tích kiểu gen dựa trên ña dạng di truyền của những kiểu gen KSTSR như
SMP1, SMP2 và GLURP (msp1, msp2 và glurp). Dữ liệu kiểu gen các dòng
KSTSR trước và sau ñựơc so sánh với nhau theo cặp. Quy trình lấy mẫu giấy
thấm và bảo quản mẫu ñến khi thực hiện:
- Lấy 2-3 giọt máu lên trên giấy thấm Whatmann 3mm từ các bệnh nhân ñủ
tiêu chuẩn nghiên cứu ngay lúc D0. Mẫu thứ 2 ñược lấy ở thời ñiểm thất
bại ñiều trị. Các mẫu giấy thấm sẽ ñược ñánh code (số nghiên cứu, ngày
theo dõi,…), bảo quản trong hộp nhựa cá nhân hoặc túi bóng với chất
chống ẩm, tránh ánh sáng, ñộ ẩm và nhiệt ñộ quá cao, giữ nhiệt ñộ thường
ở thực ñịa và 40C trong phòng thí nghiệm cho ñến khi tách chiết DNA.
- Kỹ thuật PCR ñược chuyển và phân tích tại la bô sinh học phân tử ñể
phân tích kiểu gen trên những trường hợp thất bại ñiều trị.
2.6. Một số trường hợp cần phải tạm ngừng hoặc rút khỏi nghiên cứu[46]
- Bệnh nhân ñã ñồng ý nghiên cứu nhưng không tham gia ñủ lịch trình;
- Bệnh nhân hoặc người giám hộ rút khỏi nghiên cứu do không chấp nhận
cam kết;
- Thất bại không hoàn thành liệu trình ñiều trị (không tham gia ñầy ñủ lịch
trình trong 3 ngày ñầu tiên, xuất hiện tác dụng ngoại ý phải chấm dứt ñiều
trị trước khi theo ñủ liệu trình, bệnh nhân nôn 2 lần trong quá trình theo
dõi, …);
- Vi phạm ñề cương nghiên cứu (dùng thuốc sốt rét khác, hoặc kháng sinh
có thành phần chống sốt rét; sốt rét nặng xảy ra ngày D0, phát hiện chủng
KSTSR khác trong thời gian theo dõi, phân loại sai bệnh nhân do lỗi xét
nghiệm).
35
2.7. Phân loại ñánh giá hiệu quả ñiều trị [46]:
Bảng 2.3: Phân loại ñánh giá hiệu quả phác ñồ theo tiêu chuẩn của
TCYTTG
Phân loại ñánh giá hiệu quả ñiều trị theo tiêu chuẩn WHO, 2009
Thất bại ñiều trị sớm (ETF_Early Treatment Failure)
- Xuất hiện các dấu chứng của sốt rét nguy hiểm hoặc nghiêm trọng vào ngàyD1,
Xuất hiện D2 hoặc D3, kèm có mặt KSTSR trong máu;
- KSTSR vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt;
- Xuất hiện KSTSR trong máu vào ngày D3 ñi kèm thân nhiệt ≥ 37.5ºC;
- KSTSR trong máu vào ngày D3 ≥ 25% so với MĐKSTSR ngày D0.
Thất bại ñiều trị muộn (LTF_Late Treatment Failure), chia làm hai loại:
Thất bại lâm sàng muộn (LCF_Late Clinical Failure)
- Xuất hiện các dấu chứng sốt rét nặng và nguy hiểm vào bất kỳ ngày nào từ D4
ñến D28 với sự có mặt của KSTSR trong máu, không có tiêu chuẩn nào của
ETF trước ñó;
- Có mặt KSTSR trong máu và thân nhiệt ≥ 37.5ºC hoặc có tiền sử sốt trong
vùng sốt rét lan truyền thấp ñến trung bình ở bất kỳ ngày nào từ D4 ñến D28,
không có bất kỳ dấu hiệu nào của ETF trước ñó;
Thất bại ký sinh trùng muộn (LPF_Late Parasitological Failure)
- Có mặt KSTSR trong máu vào bất kỳ ngày nào từ D7 ñến D28 và thân nhiệt <
37.5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF và LCF trước ñó.
Đáp ứng lâm sàng, KST ñầy ñủ (ACPR_Adequate Clinical and
Parasitological Response)
- Không có xuất hiện KSTSR trong máu vào D28, bất luận nhiệt ñộ nách thế nào
và không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF, LCF và LPF trước ñó.
36
2.8. Phân tích và xử lý số liệu[44]
Kết quả nghiên cứu thu thập ñược tổng hợp, phân tích và xử lý theo phần
mềm in vivo phiên bản 7.1 của WHO (2009).
2.9. Các khía cạnh ñạo ñức trong nghiên cứu[18],[46]
- Thuốc DHA + PP trong thử nghiệm này, hiện ñang dùng theo trong CT
PCSRQG nên ñã ñược thông qua Hội ñồng Y ñức của Bộ Y tế;
- Thử nghiệm hiệu lực của phác ñồ ñiều trị ñược tiến hành dưới sự giám sát
trực tiếp của các cán bộ chuyên môn. Tất cả thời ñiểm, tính an toàn và sự
bồi hoàn phải luôn ñảm bảo cho bệnh nhân tối ña, quản lý thích hợp mỗi
bệnh nhân và ưu tiên cho thử nghiệm;
2.9.1. Biên bản cam kết tham gia nghiên cứu
- Giải thích về lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ bệnh nhân khi tham gia nghiên
cứu và nguy cơ có thể xảy ra sau uống thuốc;
- Viết cam kết giữa ñối tượng nghiên cứu hoặc cha mẹ, người giám hộ (trẻ
em hoặc người không biết chữ);
- Có thể nhờ người chuyển dịch bằng tiếng Bana ñọc toàn bộ cho bệnh nhân
hoặc thân nhân bệnh nhân nghe rõ trước khi tham gia nghiên cứu.
2.9.2. Bảo mật thông tin và số liệu
- Tất cả thông tin liên quan ñến bệnh nhân nghiên cứu sẽ ñược bảo mật;
- Trưởng nhóm nghiên cứu phải ñảm bảo cất giữ hồ sơ giấy tờ và bệnh án
nghiên cứu và sản phẩm nghiên cứu cẩn trọng.
2.9.3. Dịch vụ chăm sóc y tế
- Chăm sóc y tế hoàn toàn miễn phí trong suốt quá trình nghiên cứu và theo
dõi bệnh nhân, nhất là theo dõi các tác dụng phụ ñể nhập viện xử trí kịp
thời;
- Mọi sự bồi hoàn phải thực hiện trong khả năng.
37
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua hơn 12 tháng (từ tháng 5/2009 ñến tháng 8/2010) thực hiện nghiên
cứu với tiến trình khám bệnh, sàng lọc và ñưa vào ñủ số bệnh nhân nghiên cứu
này tại xã An Trung, huyện Kon Ch’ro của tỉnh Gia Lai - nơi có sốt rét lưu hành
nặng theo phân vùng dịch tễ là sốt rét nặng tại ñây và nghiên cứu tiến hành chủ
yếu vào ñỉnh bệnh sốt rét. Tổng số bệnh nhân ñược khám và ñiều trị là gần 1.000
bệnh nhân trong vùng. Nhóm nghiên cứu ñã thực hiện một nghiên cứu với thiết
kế là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự chứng, theo dõi qua thời gian 28 ngày
và liệu trình ñiều trị chỉ có 3 ngày theo phác ñồ Bộ Y tế ban hành. Chúng tôi rút
ra một số kết luận như sau:
3.1. Đặc ñiểm chung các bệnh nhân trong thời gian thực hiện nghiên cứu
Với tình hình bệnh nhân sốt rét toàn tỉnh Gia Lai cả năm 2009 với số bệnh
nhân sốt rét (BNSR) trên 2500 trường hợp là và 6 tháng ñầu năm 2010 với số
bệnh nhân sốt rét là 953, trong ñó có 531 bệnh nhân có KSTSR dương tính trên
lam và ñặc biệt trong cơ cấu ký sinh trùng sốt rét, loại P. falciparum chiếm ưu
thế với 437 trường hợp, trong ñó vùng SRLH của huyện Kon Ch’ro là một trong
những huyện trọng ñiểm về bệnh sốt rét[13],[14] cả về số bệnh nhân sốt rét và số
KSTSR dương tính. Trong thời gian thực hiện nghiên cứu (2009 - 2010) ñặc biệt
là vào các mùa truyền bệnh chính của vùng sốt rét lưu hành tại tỉnh Gia Lai,
nhóm nghiên cứu ñã khám sàng lọc chủ ñộng lẫn phát hiện thụ ñộng qua lấy lam
máu xét nghiệm ñể chọn và tuyển bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu
từ 994 ñối tượng ñến khám tại ñiểm nghiên cứu. Với số bệnh nhân sốt hoặc tiền
sử sốt và có KSTSR dương tính là 88/994 (8.85%).
Một số thông số nhân chủng học và lâm sàng ñược ghi nhận một cách ñầy
ñủ qua từng trường hợp.
38
3.1.1. Đặc ñiểm về tình hình bệnh nhân sốt rét có KSTSR dương tính phát hiện
Bảng 3.1. Đặc ñiểm về KSTSR trên bệnh nhân có KSTSR dương tính
trên lam xét nghiệm máu
TT Đặc ñiểm nhóm bệnh nhân Thời ñiểm trước khi chọn nghiên cứu
Cơ cấu KSTSR trên 88 ca (+) Số lượng Tỷ lệ
- Tổng số ca có KSTSR (+) 88/994 (8.85%)
- P. falciparum 75/88 (85.22%) 1 - P. vivax 6/88 (6.82%)
- P.malariae 2/88 (2.28%)
- P. falciparum + P. vivax 5/88 (5.68%)
Số lượng Tỷ lệ Với 75 ca có P. falciparum (+)
- Số bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn 72 (96%) 2
- Số bệnh nhân không ñủ tiêu 3 (4%)
5.68%
2.28%
P. falciparum
6.82%
P. vivax
P.malariae
P. falciparum + P. vivax
85.22%
chuẩn ñưa vào nghiên cứu
Biểu ñồ 3.1. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét trên 88 trường hợp dương tính
39
Nhận xét:
Trong cơ cấu ký sinh trùng sốt rét của 88 trường hợp (+) phát hiện qua xét
nghiệm lam và nhuộm chuẩn vàng giêm sa, số trường hợp nhiễm P. falciparum
chiếm ña số với 75 (85.22%), nhiễm P. vivax là 6 (6.82%), nhiễm P. malariae là
2 (2.28%) và nhiễm phối hợp 2 loài P. falciparum + P. vivax là 5 (5.68%).
Tuy nhiên, trong số 75 trường hợp nhiễm P. falciparum ñơn thuần thì chỉ
có 72 bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, riêng 3 bệnh nhân thuộc
nhóm nguy cơ ñặc biệt là 1 phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 1 tuổi.
Bảng 3.2. Đặc ñiểm bệnh nhân nhiễm KSTSR P. falciparum dương tính
nhưng ñã bị loại khỏi nghiên cứu
Phác ñồ xử trí BN nhiễm P. Số lượng (%) falciparum bị loại theo hướng dẫn Bộ Y tế (2009)
- Phụ nữ mang thai 1/75 (1.33%) Quinine + Clindamycine
- Trẻ em < 1 tuổi 2/75 (2.66%) Dihydroartemisinine + piperaquine
Nhận xét:
Trong số 3 bệnh nhân có nhiễm ñơn thuần ký sinh trùng sốt rét P.
falciparum, gồm 1 phụ nữ mang thai (1.33%) và 2 trẻ em dưới 1 tuổi (2.66%), là
nhóm ñối tượng có nguy cơ và cơ ñịa ñặc biệt, dễ chuyển từ sốt rét chưa có biến
chứng sang thể sốt rét ác tính, không ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu do vi
phạm tiêu chuẩn chọn bệnh và ñề cương nghiên cứu, nên ñã ñược nhóm nghiên
cứu xử trí theo phác ñồ quinine + clindamycine (7 ngày) cho phụ nữ mang thai
và dihydroartemisinine + piperaquine (3 ngày) cho các trẻ em theo Hướng dẫn
chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét của Bộ Y tế (2009) ban hành và loại 3 ñối tượng này
ra khỏi nghiên cứu.
40
3.1.2. Đặc ñiểm của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu (72 trường hợp)
Bảng 3.3. Một số ñặc ñiểm về dân số học trên nhóm bệnh nhân ñủ tiêu
chuẩn nghiên cứu
TT Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu Thời ñiểm bắt ñầu vào nghiên cứu D0
Số lượng Tỷ lệ Giới tính
- Nam 49 (68.05%) 1
- Nữ 23 (31.95%)
Dân tộc
- Bana 68 (94.44%) 2
- Kinh 4 (5.56%)
Nhóm tuổi
- Tuổi trung bình 31.5 (5 - 58)
= 5 4 (5.56%) 3
> 5 ñến = 15 25 (34.72%)
> 15 43 (59.72%)
Nghề nghiệp
61 (84.7%) - Nông, rẫy
2 (2,78%) - Nghề nghiệp tự do 4
8 (11.1%) - Đi học
1 (1.42%) - Công nhân, nhân viên
Nhận xét: Tổng số 72 trường hợp ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tuổi trung bình bệnh
nhân là 31.5, giới tính nam thấp hơn nữ, với nam 31 (46.27%) và nữ giới 36
(53.73%). Bệnh nhân nằm trong ñộ tuổi trung bình là 31.5, trong ñó số bệnh
41
nhân 5 tuổi chiếm 5.56%, nhóm tuổi > 5 (cid:1) = 15 với 25 trường hợp, chiếm
34.72%, ñặc biệt nhóm người lớn hơn 15 tuổi chiếm ñến 59.72%. Nghề nghiệp
của bệnh nhân tham gia nghiên cứu chủ yếu là dân tại ñịa phương làm nông, làm
rẫy theo mùa vụ (84.7%), số bệnh nhân ñang ñộ tuổi ñi học (11.1%) và làm nghề
tự do, công nhân và nhân viên chiếm rất ít.
3.1.3. Đặc ñiểm về KSTSR trên 72 bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu
nhiễm P. falciparum ñơn thuần
Bảng 7. Đặc ñiểm về ký sinh trùng sốt rét P. falciparum trên bệnh nhân ñủ
tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu
Chỉ số TT Đặc ñiểm nhóm bệnh nhân tại thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (D0)
Mật ñộ trung bình KSTSR P.
falciparum trên 72 ca
- MĐKSTSR thể vô tính 17.201 ± 11.270 /µl 1
- Số bệnh nhân có giao bào D0 4/72 (5.56%)
- MĐKST thể giao bào 48.2 ± 8.2/ µl
Lách lớn:
- Bệnh nhân có lách lớn 7/72 (9.72%) 2
- Bệnh nhân không có lách lớn 65/72 (90.28%)
Nhận xét:
Với 75 (85.22%) trường hợp dương tính với P. falciparum, 3 trường hợp
ñiều trị và loại khỏi nghiên cứu, số còn lại là 72 ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng, có MĐKSTSR thể vô tính 17.201 ± 11.270/µl, số
trường hợp có số lượng và mật ñộ giao bào chiếm tỷ lệ rất thấp (5.56%). Tỷ lệ
bệnh nhân có lách lớn trên lâm sàng chiếm tỷ lệ thấp 9.72% (chủ yếu là ñộ I và
II) và không có lách lớn chiếm 90.28%.
42
3.2. Hiệu lực phác ñồ thuốc Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate
ñối với sốt rét do P. falciparum
3.2.1. Hiệu lực phác ñồ thuốc phối hợp DHA + PP trên bệnh nhân
Bảng 3.5. Phân loại hiệu lực phác ñồ DHA + PP ñối với bệnh nhận sốt rét chưa
biến chứng do P. falciparum
Chỉ số ñánh giá Số lượng Tỷ lệ (%) Ghi chú
0 0 ETF
2 2.86% LCF
c
ự
0 0 LPF
l
u
ệ
i
H
68 90.63% ACPR
70 Tổng số phân tích ñủ
Rút khỏi nghiên cứu 0 0
2.78% 2 Mất theo dõi (sau D7)
R
C
P
h
n
ỉ
h
c
u
ệ
i
h
a
ư
h
c
n
ê
r
t
u
ệ
i
l
ố
S
ACPR
LPF
72 Tổng số nghiên cứu
90.63
%%
LCF
ETF
Hiệu lực
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Biểu ñồ 3.2. Hiệu lực phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân sốt rét P. falciparum
Nhận xét:
43
Theo dõi ñủ liệu trình toàn bộ 70 bệnh nhân, số ca có tỷ lệ ACPR là 68
(90.63%), LCF là 2 (2.86%), chưa thấy trường hợp thất bại LPF hoặc ETF. Số
bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu là 0 và số bệnh nhân theo dõi không ñủ liệu trình
là 2, chiếm 2.78% và cả 2 trường hợp này mất theo dõi này ñều xảy ra sau ngày
theo dõi D7. Số liệu trên sau ñó mới ñược hiệu chỉnh, phân tích lại bằng kỹ thuật
sinh học phân tử (PCR).
3.2.2. Phân tích chi tiết các trường hợp thất bại ñiều trị trên in vivo và kết
quả từ phân tích gen học (PCR)
Bảng 3.6. Phân tích chi tiết về các trường hợp thất bại ñiều trị dựa trên in vivo
Mật ñộ KSTSR Mã BN D xuất hiện KST Phân loại theo in vivo Do D xuất hiện
GLAK18 1.296 12.673 LCF D21
GLAK27 110.209 15.392 LCF D28
Nhận xét:
Trong số 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn (LCF) qua theo dõi kết quả
72 trường hợp trên thử nghiệm in vivo, bệnh nhân dù ñã sạch KSTSR trong vòng
thời gian từ ngày D3 ñến trước ngày D28, song theo dõi tiếp tục thấy vẫn xuất
hiện lại KSTSR vào ngày D28 và phân loại hiệu lực theo WHO là LCF.
Kết quả soi lam máu ngày xuất hiện KSTSR cho thấy 2 trường hợp xuất
hiện lại là P. vivax vào ngày D21 và D28.
44
MSP1
GLURP
MSP2
M R K IC FC Glu
M Do D28 Do D28 Do D28 Do D28 Do D28 Do D28
Marker
100bp
Hình 2.2. Kết quả ñiện di của bệnh nhân tái nhiễm
Bảng 3.7. Phân tích và ñịnh loại loài KSTSR vào ngày xuất hiện lại trên kết
quả in vivo bằng kỹ thuật PCR
Mật ñộ KSTSR Loài KSTSR Phân loại hiệu chỉnh Mã BN PCR thời ñiểm D28 Do D28
1.296 9.673 P. vivax Tái nhiễm GLAK18
15.392 P. vivax Tái nhiễm GLAK27 110.209
Nhận xét:
So với kết quả trên thử nghiệm in vivo, phân tích chi tiết 2 trường hợp thất
bại lâm sàng muộn (LCF) theo kỹ thuật sinh học phân tử, sau khi hiệu chỉnh
bằng kỹ thuật PCR, kết quả cho thấy ñây là các trường hợp tái nhiễm mã số
GLAK18 và GLAK27 (cụ thể ở ñây là nhiễm một loài mới) chứ không phải bị
tái phát và loài KSTSR nhiễm mới này chính là Plasmodium vivax tại các ngày
D21 (GLAK18) và D28 (GLAK27).
45
GLAK18 (D21) GLAK27 (D28)
Hình 2.3. Hình ảnh nhiễm mới của 2 trường hợp GLAK18 và GLAK 27
3.2.3. Hiệu lực cắt sốt và cắt KSTSR P. falciparum của phác ñồ DHA + PP
Bảng 3.8. Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P. falciparum của phác ñồ
Kết quả phân tích Thông số thời gian
Tổng số ca phân tích (n = 70) (giá trị trung bình)
Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) 22.05 ± 12.45 giờ
Thời gian sạch KSTSR trung bình (PCT) 26.50 ± 13.60 giờ
Thời gian sạch giao bào trung bình 25.5 giờ (16 – 35)
Nhận xét:
Thời gian cắt sốt trung bình của phác ñồ DHA+PP là 11.05 ± 12.45 giờ và
thời gian làm sạch ký sinh trùng trung bình 26.50 ± 13.60 giờ. Thời gian thuốc
phối hợp ñã làm sạch giao bào tương ñối ngắn, dao ñộng từ 16 ñến 35 giờ, trung
bình 25.5 giờ.
46
Bảng 3.9. Phân tích hiệu lực cắt sốt của phác ñồ thuốc phối hợp DHA-PP
trên bệnh nhân sốt rét do P. falciparum
Kết quả phân tích Thông số
Tổng số ca phân tích (n = 70) (giá trị trung bình)
38.9 ± 0.7 0C Nhiệt ñộ trung bình ngày D0
Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) 22.05 ± 12.45 giờ
Tỷ lệ cắt sốt sau mỗi 12 giờ Số lượng Tỷ lệ (%)
- Sau 12 giờ 39 55.71
- Sau 24 giờ 51 72.86
- Sau 36 giờ 67 95.71
- Sau 48 giờ 70 100
Sau 12 giờ
Sau 24 giờ
Sau 36 giờ
Sau 48 giờ
55.71
72.86
95.71
100
Biểu ñồ 3.3. Hiệu lực cắt sốt do phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân theo thời gian
Nhận xét:
Qua phân tích ñủ 70 trường hợp về hiệu lực cắt sốt của phác ñồ, thời gian
cắt sốt rất ngắn (22.05 ± 12.45 giờ), chi tiết qua mỗi 12 giờ số bệnh nhân không
còn sốt càng tăng lên, cụ thể sau 12 giờ có 39/70 (55.71%) cắt sốt; sau 24 giờ có
47
51/70 (72.86%) cắt sốt; sau 36 giờ có ñến 67/70 (95.71%) trường hợp cắt sốt và
ñặc biệt sau 48 giờ không còn bệnh nhân nào còn sốt.
Bảng 3.10. Phân tích hiệu lực cắt ký sinh trùng sốt rét P. falciparum
của phác ñồ thuốc phối hợp DHA-PP trên bệnh nhân sốt rét
Kết quả phân tích Thông số
Tổng số ca phân tích (n = 70) (giá trị trung bình)
17.201 ± 11.270 /µl Mật ñộ KSTSR trung bình ngày D0
Thời gian cắt KSTSR trung bình (PCT) 26.50 ± 13.60 giờ
Tỷ lệ cắt KSTSR sau mỗi 12 giờ Số lượng Tỷ lệ (%)
- Sau 12 giờ 21 30.0
- Sau 24 giờ 34 48.57
- Sau 36 giờ 65 92.86
- Sau 48 giờ 70 100
100
100
92.86
90
80
70
Sau 12 giờ
60
Sau 24 giờ
48.57
50
Sau 36 giờ
40
Sau 48 giờ
30
30
20
10
0
Biểu ñồ 3.4. Hiệu lực cắt KSTSR do phác ñồ DHA-PP qua thời gian theo dõi
48
Nhận xét: Qua phân tích hiệu lực làm sạch KSTSR Plasmodium falciparum của
70 trường hợp cho thấy thời gian cắt KSTSR chưa quá 2 ngày (26.50 ± 13.60
giờ), chi tiết qua mỗi 12 giờ số bệnh nhân giảm và không còn ký sinh trùng tăng
lên, cụ thể sau 12 giờ có 21/70 (30.0%) sạch ký sinh trùng; sau 24 giờ có 34/70
(48,57%) sạch ký sinh trùng; sau 36 giờ có ñến 65/70 (92.86%) trường hợp sạch
ký sinh trùng và ñặc biệt sau 48 giờ cả 70 bệnh nhân (100%) không còn ký sinh
trùng trên lam .
3.3. Tác dụng phụ thuốc phối hợp Dihydroartemisinin – Piperaquin phosphate
Bảng 11. Một số biểu hiện nghi ngờ là tác dụng phụ do thuốc DHA +PP
Tác dụng phụ khi dùng
Ngày xuất hiện Số ca xuất hiện
triệu chứng (%) phác ñồ thuốc phối hợp
(DHA + PP)
Nhức ñầu, chóng mặt 2 (2.78%) 1 - 3
3 (4.17%) 1 - 2
Buồn nôn nhưng không nôn
Đau bụng, rối loạn tiêu hóa* 2 (2.78%) 2 - 4
3 - 4 Ngứa, nổi mẩn, ñỏ da 1 (1.44)
Rối loạn thị lực 0
1
2
Nhức ñầu, chóng mặt
Buồn nôn
Đau bụng
2
Ngứa
3
8 Tổng số
Biểu ñồ 3.5. Một số tác dụng phụ của phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân
49
* Rối loạn tiêu hóa dạng co thắt bụng, sôi bụng, không ñại tiện phân lỏng, thời gian
khoảng 1-2 ngày rồi tự hết
Nhận xét: Trong tổng số 8 bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng nghi ngờ là tác
dụng phụ của thuốc phối hợp DHA + PP, chủ yếu gặp là biểu hiện buồn nôn,
nhưng không nôn là 3 (4.17%), kế ñến là nhức ñầu, chóng mặt và cơn ñau co
thắt bụng hoặc sôi bụng là 2 (2.78%) và chỉ có 1 trường hợp có biểu hiện ngoài
da ngứa, ñỏ (1.44%), xảy ra vào ngày cuối cùng hoặc sau khi vừaa kết thúc liệu
trình 3 ngày dùng thuốc.
50
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu (2009 - 2010) tại thực ñịa, nhóm
nghiên cứu ñặc biệt chú trọng và thực hiện ñánh giá nghiên cứu vào các ñỉnh và
mùa truyền bệnh bệnh sốt rét cao của các vùng trọng ñiểm sốt rét tại Gia Lai,
chúng tôi sàng lọc, xuống thực ñịa, tuyển chọn những bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn
ñưa vào nghiên cứu, tổng số người ñược khám, lấy nhiệt ñộ và xét nghiệm lam
máu là 994 ñối tượng (phát hiện chủ ñộng và phụ ñộng) tại 3 ñiểm nghiên cứu,
cụ thể ở ñây là 3 làng Chơ Liêu, làng 5 và làng Wang (thuộc xã An Trung, huyện
Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai).
Với số bệnh nhân có sốt hiện tại hoặc tiền sử sốt và có ký sinh trùng sốt
rét dương tính là 88/994 (8.85%), trong số ñó có 75 bệnh nhân nhiễm
Plasmodium falciparum (85.22%). Song, qua thăm khám và hỏi bệnh sử có 3 ca
bị loại khỏi nghiên cứu vì vi phạm tiêu chuẩn chọn bệnh, các bệnh nhân này ñã
ñược ñiều trị theo phác ñồ trong Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét của Bộ
Y tế năm 2009. Nên số trường hợp ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu còn lại là 72.
Với tiến trình xét nghiệm và xác ñịnh ca bệnh ñối với 72 trường hợp qua
lịch theo dõi 28 ngày không có trường hợp nào rút khỏi nghiên cứu, chỉ có 2/72
trường hợp không theo dõi hết liệu trình (2.78%) vì họ bỏ ñi làm gỗ ở Đăk Lăk,
và 1 bệnh nhi chuyển ñi học ở Nha Trang (cách xa ñiểm nghiên cứu khoảng
120km), cuối cùng chỉ còn 70 trường hợp theo dõi và phân tích ñủ liệu trình 28
ngày theo tiêu chuẩn của WHO (2009).
4.1. Đặc ñiểm chung của quần thể bệnh nhân trong nghiên cứu
Trong cơ cấu số bệnh nhân phát hiện qua xét nghiệm chuẩn vàng giêm sa
có KSTSR trong tổng số 994 người ñược khám và ñiều trị, ñến 88 trường hợp
dương tính, trong ñó loài Plasmodium falciparum (P. falciparum) là 75
(85.22%), Plasmodium vivax (P. vivax) là 6 (6.82%), Plasmodium malariae (P.
malariae) là 2 (2.28%) và nhiễm phối hợp Plasmodium falciparum +
51
Plasmodium vivax là 5 (5.68%). Tất cả bệnh nhân nhiễm KSTSR ñều ñược ñiều
trị bằng thuốc sốt rét ñặc hiệu theo phác ñồ quy ñịnh, ngoại trừ các trường hợp
nhiễm P. falciparum ñơn thuần gồm 75 ca, song 3/75 bệnh nhân này thuộc nhóm
ñối tượng nguy cơ ñặc biệt: một phụ nữ mang thai 7 tháng (1.33%) và 2 trẻ em
nhỏ hơn 1 tuổi chiếm 2.26% (1 trẻ 8.5 tháng và 1 trẻ 11 tháng) nên trước khi loại
khỏi nghiên cứu, các bệnh nhân này ñược ñiều trị và theo dõi chặt chẽ theo
hướng dẫn của Bộ Y tế (2009).
Số còn lại là 72 trường hợp nhiễm P. falciparum, nam giới chiếm tỷ lệ gần
gấp ñôi nữ giới (49/23 hay 68.05%/31.95%), các ñối tượng chủ yếu thuộc dân
tộc Bana (94.44%) và chỉ có 4 trường hợp người dân tộc Kinh (5.56%). Nhóm
tuổi bệnh nhân ña số lớn hơn 5 tuổi (> 5 ñến 15 tuổi có 25 bệnh nhân (34.72% và
> 15 tuổi là 59.72%). Nghề nghiệp chủ yếu của nhóm bệnh nhân là ñang làm
nông, rẫy theo mùa lúa, ngô, ñậu hoặc khai thác lâm sản (84.7%), số còn lại
chiếm tỷ lệ ít hơn là trẻ em trong lứa tuổi ñi học, nhưng ñến mùa cũng ñi theo
cha, mẹ và người thân gia ñình ñi vào trong rẫy ñể tham gia làm rẫy, chơi hoặc
ñối tượng dân lao ñộng hoặc nghề nghiệp tự do chiếm tỷ lệ ít và ñặc biệt nhóm
người này thường mua thuốc sốt rét loại Artesunate viên ñơn thuần tại các hiệu
thuốc tây ñể mang vào rừng, rẫy uống khi bị sốt rét.
Bệnh nhân có lách lớn chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp là 7/72 (9.72%), vì ñây là
vùng sót rét lưu hành nặng Gia Lai, nên việc tái nhiễm hoặc nhiễm sốt rét mạn
tính trên một số ñối tượng là có thể xảy ra, ñặc biệt trên cá nhân có miễn dịch
một phần nên trong một thời gian dài sống và làm việc với nhiều cơn sốt rét liên
tục có thể dẫn ñến lách lớn, tuy nhiên chúng ta cũng chưa loại trừ một số bệnh về
máu cũng dẫn ñến lách lớn mà ở trong phạm vi nghiên cứu này với các kỹ thuật
xét nghiệm và phương pháp ñơn giản chưa thể loại trừ và xác ñịnh chính xác
nguyên nhân gây lách lớn. So với các vùng sốt rét lưu hành nặng và rất nặng tại
châu Phi và Nam Mỹ thì tỷ lệ lách lớn (có thể lên ñến 30%)[43] và mức ñộ lách
lớn cao hơn nhiều so với nghiên cứu ở ñây.
52
Do vậy, với số bệnh nhân như thế, cuối cùng chỉ còn 72 trường hợp ñủ
tiêu chuẩn chọn bệnh ñưa vào nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự
chứng và theo dõi liệu trình 28 ngày.
Với 72 trường hợp qua nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ñánh giá hiệu lực
thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate, theo dõi liệu trình
28 ngày, chúng tôi chưa thấy trường hợp nào rút khỏi nghiên cứu, chỉ có 2/72
trường hợp không theo dõi hết liệu trình (2.78%) vì lý do một người ñi làm xa tại
Đăk Lăk và một bệnh nhi chuyển ñi học ở Nha Trang (cả 2 ñều mất theo dõi tại
thời ñiểm xảy ra sau ngày D7). Do ñó, chỉ còn 70 trường hợp theo dõi và phân
tích các thông số một cách toàn diện qua liệu trình 28 ngày theo tiêu chuẩn và
ñánh giá hiệu lực phác ñồ theo ñề cương WHO (2009).
4.2. Về hiệu lực phác ñồ Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate với
bệnh nhân sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng
Kháng thuốc sốt rét hiện ñang là vấn ñề y tế công cộng quan trọng có thể
ñe dọa thành quả của Chương trình phòng chống sốt rét của các quốc gia có lưu
hành sốt rét[47],[48]. Để chống lại tình trạng gia tăng kháng thuốc thì việc cần thiết
nên có một hệ thống giám sát hiệu lực và hiệu quả thuốc sốt rét tại các quốc gia.
Năm 1996, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) ñã soạn sẵn một ñề cương ñánh giá
hiệu lực thuốc trong các vùng lan truyền sốt rét khác nhau và kể từ ñó, TCYTTG
thường xuyên cập nhật các hướng dẫn ñánh giá hiệu lực thuốc dựa trên các kết
quả nghiên cứu phản hồi tại mỗi quốc gia và từng vùng trên thế giới hàng
năm[46]. Các hướng dẫn này bao gồm cả ñánh giá hiệu lực thuốc sốt rét ñối với
P. falciparum và P. vivax (WHO., 2006; WHO., 2009). Một trong những thử
nghiệm và phương pháp ñánh giá tình nhạy, kháng của thuốc sốt rét với ký sinh
trùng có ñộ chính xác và tin cậy cao là phương pháp in vivo, thử nghiệm có thể
theo dõi 28 ngày (ñối với các thuốc có thời gian bán hủy ngắn) hoặc 42 ngày
(với thuốc có thời gian bán hủy dài).
Với tình hình sốt rét ña kháng thuốc như trong 10 năm qua, ñặc biệt kể từ
năm 2006, TCYTTG ñã lên tiếng cảnh báo nguy cơ giảm nhạy và kháng thuốc
53
với liệu pháp artesunate ñơn trị liệu thì hơn 70 quốc gia có sốt rét lưu hành ñã
tiếp cận và sử dụng các thuốc phối hợp có gốc thuốc artemisinine hoặc dẫn suất
(ACTs), một trong những phác ñồ thuốc ACTs ñó chính là phối hợp
dihydroartemisinine - piperaquine phosphate với nhiều biệt dược khác nhau trên
thị trường (Artekin, Arterakin, CV-artecan) ñược sử dụng trong danh mục thuốc
thiết yếu và Chương trình QGPCSR tại các nước, trong ñó có Việt Nam ñã ñưa
vào sử dụng từ phác ñồ ñiều trị của Bộ Y tế năm 2007. Bất kỳ một thuốc sốt rét
nào ñi chăng nữa, dù trước hay sau, dù sớm hay muộn cũng ñều có thể xuất hiện
giảm nhạy và dẫn ñến kháng là khó tránh khỏi, do vậy việc giám sát hiệu lực
thuốc sốt rét ñang dùng rộng rãi với nhiều mục ñích khác nhau (ñiều trị và cấp tự
ñiều trị) là cần thiết, ñề tài nghiên cứu này cũng không nằm ngoài mục ñích
chung ñó.
Nghiên cứu in vivo ñược tiến hành và theo dõi qua 28 ngày với 70 trường
hợp theo dõi và ñiều trị. Qua thăm khám, chỉ ñịnh thuốc hằng ngày và theo dõi
ñủ liệu trình in vivo 28 ngày về mặt lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả cho biết tỷ
lệ bệnh nhân ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) là 90.63%; tỷ lệ
thất bại lâm sàng muộn (LCF) là 2.86%, chưa thấy trường hợp thất bại LPF hoặc
ETF. Số ca rút khỏi nghiên cứu là 0 và số ca theo dõi không ñủ liệu trình do
nhiều lý do là 2 trường hợp (2.78%).
Để làm rõ và chi tiết hơn các trường hợp thất bại lâm sàng muộn, các mẫu
giấy thấm và lam máu ở ngày D0 và D28 của 2 bệnh nhân (GLAK18 và
GLAK27) ñược chuyển ñến la bô sinh học phân tử của Viện Sốt rét KST- CT
Trung ương ñể xử lý phản ứng khuyếch ñại DNA, phân tích về mặt gen học của
hai trường hợp này. Kết quả phân tích PCR cho thấy cả 2 trường hợp trên ñều là
tái nhiễm hay cụ thể hơn ở ñây là nhiễm mới một loài khác là P. vivax vào ngày
D21 và D28. Do vậy, nếu chỉ theo dõi dừng lại theo phân tích trên in vivo thì tỷ lệ
ACPR ñạt 90.63%, song sau khi có kết quả PCR khẳng ñịnh thì toàn bộ số ca
ñều ñáp ứng tốt và 2 trường hợp thất bại (GLAK18 và GLAK27) chính là tái
nhiễm chứ không phải là tái phát, nên tỷ lệ ACPR là tuyệt ñối (ACPR = 100%).
54
Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu thử nghiệm với nhóm thuốc
ACTs cùng thành phần hoạt chất tại vùng SRLH nặng của tỉnh Quảng Trị:
nghiên cứu dạng phối hợp dihydroartemisinine + piperaquine phosphate (n = 98)
cho bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P.falciparum cho tỷ lệ ACPR là 100%
(N.T. Tiến và cs., 2004)[5],[6] hoặc tại Ninh Thuận với dihydroartemisinine -
piperaquine phosphate (n = 98) cho tỷ lệ ACPR 100% (N.T. Tiến và cs.,
2004)[5],[6], hoặc ACPR 98.6% (n = 61, T.N.Trung và cs., 2008)[7],[11].
So sánh hiệu lực phác ñồ thuốc phối hợp DHA + PP ở nghiên cứu này với
một số thuốc ACTs phối hợp khác, chẳng hạn Viện Y học lâm sàng nhiệt ñới
Sanya cũng ñã thử nghiệm viên Artequick tại ña trung tâm và ña quốc gia trong
tiểu vùng sông Mê Kông thời gian qua như Cambodia, Trung Quốc, Thái Lan và
Indonesia cũng cho kết quả tương tự, tỷ lệ ACPR là 97.0% và tỷ lệ tái phát 3%
ñối với ñiều trị P. falciparum; hoặc ACPR là 98% và tỷ lệ tái phát 2% ñối với sốt
rét do P. vivax (Li Guoqiao và cs., 2003)[25]. Ngoài ra, thuốc phối hợp DHA + PP
ở ñây có hiệu lực tương tự như trong nghiên cứu so sánh hiệu lực hai phác ñồ
DHA + PP và phác ñồ artesunate + mefloquine ñều là 3 ngày, trong ñó hiệu lực
DHA + PP là 97.4% (T.T.Hiền và cs., 2004)[37] hoặc tương ñương tỷ lệ ACPR
trong nghiên cứu ña trung tâm, ña quốc gia của Julien Zwang và cộng sự (2007)
[21], hoặc nghiên cứu cùng loại thuốc tại Thái Lan của nhóm tác giả Ashley EA
và cộng sự (2004) và của nhóm Myint HY và Ashley EA (2007) cũng trên bệnh
nhân Thái Lan cho hiệu lực ACPR 100%[21],[28]. Hoặc so với nghiên cứu tại ña
quốc gia về thuốc DHA-PP trên thế giới với cỡ mẫu lớn (n = 1733) cũng cho kết
quả như nhau (Julien Zwang và cs., 2007)[21].
Một nghiên cứu cũng ñánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc ACTs gồm
[Artesunate + Amodiaquine] và thuốc phối hợp [Lumefantrine + Artemether] do
một nhóm tác giả tiến hành tại phía nam của Tanzania trên bệnh nhân sốt rét trẻ
em chưa biến chứng nhiễm P. falciparum với số mẫu 157 bệnh nhân. Kết quả
cho thấy tỷ lệ ACPR lần lượt với phác ñồ [Lumefantrine + Artemether] và
[Artesunate + Amodiaquine] ñạt 100% và 93.8% (Abdunnoor M Kabanywwanyi
55
và cs., 2007), hoặc một nghiên cứu khác so sánh hiệu lực các thuốc ACTs trong
ddieuf trị sốt rét chưa biến chứng trên trẻ em dưới 5 tuổi ở Ghana. Kết quả cho
thấy sự kháng thuốc ña thuốc như CQ và sulphadoxine/pyrimethamine xem như
là các thử thách chính ñối với hoạt ñộng phòng chống sốt rét tại khu vực cận sa
mạc Sahara, châu Phi. Thuốc thử nghiệm ACTs ở là [Amodiaquine +
Artesunate] và [Artemether + Lumefantrine]. Đánh giá lâm sàng trên 168 trẻ em
cho thấy tỷ lệ ACPR là 100% ñối với phác ñồ [Amodiaquine + Artesunate] và
97.5% ñối với phác ñồ [Artemether + Lumefantrine]. Hiệu lực cắt sốt và làm
sạch ký sinh trùng nhanh và chưa thấy trường hợp nào thất bại ñiều trị (Koram
KA, Abuaku B, Duah N và cs., 2005). Một nghiên cứu gần ñây thực hiện ñánh
giá hiệu lực phác ñồ các thuốc ACTs là [Amodiaquine + Artesunat] và
[Sulfadoxin/pyrimethamin + Artesunat] trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng
tại Mali cũng cho kết quả về hiệu lực phác ñồ ACPR lần là 98.5% và 96.6% với
phác ñồ [Amodiaquin + Artesunat] và [Sulfadoxin/pyrimethamin + Artesunat],
sau khi hiệu chỉnh bằng kết quả PCR cho kết quả 2 phác ñồ trên ñều là 100% và
không thấy thất bại ñiều trị (Abdoulaye A. Djimdes và cs., 2008)
Sudan là một quốc gia thuộc châu Phi có tỷ lệ sốt rét lưu hành rất cao, ñặc
biệt vùng Malakal phía nam của quốc gia này, trong ñó tỷ lệ P. falciparum chiếm
tỷ lệ ưu thế trên 93%. Một nghiên cứu ñánh giá kháng thuốc của phác ñồ ACTs
trên các bệnh nhân nhi tại ñây với phác ñồ [Amodiaquine + Artesunate] trên 269
trẻ em mắc P. falciparum chưa biến chứng cho hiệu lực phác ñồ về tỷ lệ ACPR
là 95.8%, sau khi hiệu chỉnh PCR cũng cho kết quả ñạt ñến 98.5% (Ingrid Van
den Broek và cs., 2005). Nhìn chung, kết quả nghiên cứu tương ñồng về mặt
hiệu lực của phác ñồ ACTs này với các nghiên cứu khác của nhiều tác giả kèm
theo hiệu chỉnh PCR, nghĩa là hiệu lực phác ñồ DHA - PP ñến thời ñiểm này tại
vùng xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai vẫn còn hiệu lực rất cao và
bền vững sau hơn 3 năm ñưa vào sử dụng ñiều trị sốt rét do P. falciparum một
cách rộng rãi.
56
So sánh hiệu lực thuốc này với thuốc CV-8 (China Vietnam - 8), một loại
thuốc sốt rét phối hợp có gốc artemisinine (ACT) ñầu tiên trên thế giới do nhóm
nghiên cứu Viện Lâm sàng nhiệt ñới Sanya (Trung Quốc) phối hợp với nhiều
ñơn vị y tế ở Việt Nam nghiên cứu từ 1990 - 1994 và chính thức ñược ñưa vào
sử dụng trong CTQGPCSR từ 2000 - 2007 cũng có hiệu lực cao, với ACPR là
100% (n = 36; T.N.Trung và cs., 2005)[7],[11] và tương ñương với thử nghiệm
CV8 tại Bình Thuận và Bình Phước (Đ.H.Nhân và cs., 2004) với ACPR là
97.6% [5]. Với hiệu lực phác ñồ phối hợp ACTs dạng Artemether-Lumefantrine
do nhóm Sinclair D. và cộng sự (2009) cũng tương ñương với nghiên cứu của
chúng tôi [34].
Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P. falciparum của phác ñồ thuốc phối
hợp DHA + PP cho thấy thời gian cắt sốt trung bình của phác ñồ DHA+ PP là
22.05 ± 12.45 giờ và thời gian làm sạch ký sinh trùng trung bình 26.50 ± 13.60
giờ (tương ñương từ 12 ñến 36 giờ hay 0.5 - 1.5 ngày). Nghĩa là thuốc phối hợp
dạng DHA + PP có hiệu lực cắt sốt và diệt KSTSR trong vòng 0.5 - 1.5 ngày -
rất ngắn so với các thuốc sốt rét cổ ñiển như quinine, chloroquine trước ñây. So
sánh với thuốc CV-8 với thời gian sạch KSTSR trung bình 33.60 ± 12.60 giờ và
thời gian cắt sốt trung bình 23.00 ± 11.40 giờ; hiệu quả diệt ký sinh trùng sau 24
giờ ñiều trị 99.65% (T.N. Trung và cs., 2005). Hoặc so với một loại thuốc ACTs
mới biệt dược Artequick (thành phần gồm Artemisinine + Piperaquine
phosphate) cũng cho thời gian cắt sốt và cắt ký sinh trùng lần lượt 21.10 ± 10.80
giờ và 45.50 ± 12.80 giờ (T.N. Trung, Li Guoqiao và cs., 2005)[11],[12]. Kết quả
trong nghiên cứu này của chúng tôi cũng có hiệu lực cắt sốt và hiệu lực làm sạch
ký sinh trùng sốt rét nhanh như của nghiên cứu tại Ghana trên 168 bệnh nhi lần
lượt 24.01 ± 11.85 giờ và thời gian làm sạch ký sinh trùng trung bình 27.50 ±
15.50 giờ (Koram KA, Abuaku B, Duah N và cs., 2005)[43],[46]. Nghiên cứu năm
2008 do nhóm tác giả Abdoulaye A. Djimdes và cộng sự thực hiện ñánh giá hiệu
lực hai phác ñồ ACTs [Amodiaquin + Artesunat] và [Sulfadoxin / Pyrimethamin
+ Artesunat] trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum tại Mali
57
cho biết hiệu lực cắt sốt và làm sạch ký sinh trùng cũng như thời gian mất hẳn
giao bào rất sớm (nhỏ hơn 2 ngày)[46] sẽ giảm ñi sự lan truyền bệnh trong quần
thể ñang sống tại vùng nghiên cứu sau này.
Qua phân tích ñủ 70 trường hợp về hiệu lực cắt sốt của phác ñồ, nhất là
trong 7 ngày ñầu cho thấy thời gian cắt sốt rất ngắn (22.05 ± 12.45 giờ), chi tiết
qua mỗi 12 giờ số bệnh nhân không còn sốt càng tăng lên, cụ thể sau 12 giờ có
39/70 (55.71%) cắt sốt; sau 24 giờ có 51/70 (72.86%) cắt sốt; sau 36 giờ có ñến
67/70 (95.71%) trường hợp cắt sốt và ñặc biệt sau 48 giờ không còn bệnh nhân
nào còn sốt. Đồng thời, phân tích hiệu lực làm sạch KSTSR P. falciparum của
phác ñồ DHA-PP biểu hiện thời gian cắt KSTSR chưa quá 2 ngày (26.50 ± 13.60
giờ), ñánh giá chi tiết qua mỗi 12 giờ số bệnh nhân giảm và không còn ký sinh
trùng tăng lên, cụ thể sau 12 giờ có 21/70 (30.0%) sạch ký sinh trùng; sau 24 giờ
có 34/70 (48,57%) sạch ký sinh trùng; sau 36 giờ có ñến 65/70 (92.86%) trường
hợp sạch ký sinh trùng và ñặc biệt sau 48 giờ cả 70 bệnh nhân (100%) không còn
ký sinh trùng trên lam .
Thời gian cắt sốt và cắt ký sinh trùng của phác ñồ DHA + PP nhanh như
vậy, không chỉ giải quyết các triệu chứng lâm sàng sớm mà còn ngăn ngừa các
bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng (ñặc biệt các trường hợp có MĐKSTSR cao
hơn 100.000/µL máu) không thể chuyển sang sốt rét ác tính và vì thế sẽ hạn chế
tối ña tử vong.
Giá trị của các kỹ thuật sinh học phân tử nói chung và PCR nói riêng hiện
ñang ñược giới khoa học ñánh giá rất cao trong việc hỗ trợ các nghiên cứu kháng
thuốc sốt rét và kháng thuốc do vi khuẩn trong một số bệnh nhiễm trùng[46],[47].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi có sử dụng kỹ thuật PCR ñể phân tích và ñánh
giá các trường hợp thất bại ñiều trị xem ñó là do tái phát hay tái nhiễm. Kết quả
chỉ ra cả 2 trường hợp ñều là tái nhiễm tại ngày D21 và D28. Do ñó, tỷ lệ ñáp ứng
lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) trong nghiên cứu phác ñồ DHA + PP
này là 100% và không có thất bại ñiều trị.
58
Dihydroartemisinin - piperaquine phosphate (DHA + PP) là một thuốc
phối hợp liều hiện ñang ñược sử dụng ngày càng tăng tại khu vực Đông Nam Á,
cả Việt Nam với mục ñích ñiều trị và cấp thuốc tự ñiều trị. Hầu hết kinh nghiệm
sử dụng thuốc hợp chất bisquinoline piperaquine dùng thay thế rất hiệu quả sau
khi chloroquine bị kháng nghiêm trọng tại nhiều quốc gia. Piperaquine
phosphate có thời gian bán hủy vài tuần, hoạt tính cao chống lại các chủng P.
falciparum kháng chloroquine. Trong khi ñó, Dihydroartemisinin (DHA) là một
chất chuyển hóa có hoạt tính của artesunate và artemether nên có hiệu lực rất cao
chống lại ký sinh trùng P. falciparum. Về cơ chế tác ñộng trên ký sinh trùng sốt
rét P. falciparum thì ngoại trừ thuốc primaquine phosphate (thuộc 8-
aminoquinolein) là có khả năng diệt ñược giao bào, số thuốc còn lại (kể cả cổ
ñiển và thuốc mới hiện nay) chưa có khả năng diệt ñược giao bào, ñặc biệt là
giao bào P. falciparum. Tuy nhiên, do cơ chế tác ñộng nhanh và cực kỳ mạnh
qua thời gian cải thiện triệu chứng lâm sàng và làm sạch ký sinh trùng nhanh,
ñặc biệt là thể tư dưỡng và phân liệt, nên quá trình chuyển thành thể giao bào từ
các thể tư dưỡng và phân liệt sẽ giảm ñi ñáng kể, nên trong nghiên cứu này cho
thấy thời gian biến sạch giao bào cũng rất ngắn, chỉ từ 16 ñến 35 giờ. Nghiên
cứu này cũng chỉ ra rằng, dù thuốc DHA + PP mặc dù không có hoạt tính chống
lại giao bào, song phần nào ñã gián tiếp “ức chế và diệt sạch” các thể tư dưỡng
và thể phân liệt trong máu trước khi chúng có ñủ thời gian chuyển thành giao
bào [21]. Do ñó, số giao bào ñã giảm và biến mất trong khoảng thời gian chưa ñầy
2 ngày. Giảm và sạch giao bào cũng ñồng nghĩa với giảm lan truyền bệnh cho
loài P. falciparum trong cộng ñồng.
Việc giám sát và ñánh giá về mặt hiệu lực phác ñồ các thuốc sốt rét trên
phạm vi toàn cầu, cũng như tại các vùng sốt rét lưu hành tại Việt Nam là công
việc hết sức cần thiết ñể ñảm bảo hiệu lực các phác ñồ bền vững trong tương lai
(Guerin PJ và cs., 2009). Đây cũng là thông ñiệp ñược ñăng tải trên trang tin của
Mạng lưới kháng thuốc toàn thế giới của Anh cho biết[46]. Giám sát hiệu quả ñể
59
xác ñịnh nhanh tình hình kháng thuốc xuất hiện bảo ñảm cho tất cả bệnh nhân
sốt rét ñều ñược ñiều trị bằng thuốc sốt rét có hiệu quả.
Việc thay thế các thuốc sốt rét cổ ñiển bằng liệu pháp ACTs như một
khuyến cáo ñiều trị sốt rét rất hiệu quả, nâng cao chất lượng ñiều trị và ñiều này
ñã ñược vận dụng và triển khai nhiều quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, dù thuốc
ACTs có hiệu lực cao trong thử nghiệm lâm sàng và hiệu quả cao trong ñiều trị
bệnh nhân, việc giám sát tình nhạy, kháng của KSTSR với các thuốc sốt rét là
việc cần thiết. Điều ñó không những giúp chúng ta sớm phát hiện tình trạng
kháng thuốc mà còn giúp bổ sung nhiều dữ liệu về hiệu lực phác ñồ thuốc sốt rét
mới, ñặc biệt là các phác ñồ thuốc ACTs hiện ñang sử dụng trong Chương trình
quốc gia phòng chống sốt rét tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Từ ñó
có những bước tiếp theo trong việc hướng ñến thay ñổi chính sách thuốc sốt rét
cho phù hợp với từng giai ñoạn.
4.3. Về một số tác dụng phụ không mong muốn Atemisinin – Piperaquine
phosphate trên bệnh nhân sốt rét
Một số tác dụng phụ ñã ñược mô tả và ghi nhận sau khi bệnh nhân dùng
thuốc artemisinine và dẫn suất. Các tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, tiêu chảy,
nôn mửa, có vấn ñề về cơ, rối loạn tiêu hóa khác (khó chịu vùng dạ dày ruột,
phản ứng trào ngược, …), ra mồ hôi ban ñêm. Theo các nghiên cứu tại nhiều
quốc gia, thuốc DHA-PP nói chung là dung nạp tốt ở liều sử dụng ñể ñiều trị sốt
rét[43],[47]. Tuy nhiên, các tác dụng phụ của thuốc lại tương tự như các triệu chứng
của bệnh sốt rét: buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, chóng mặt. Hiếm khi gặp các tác
dụng phụ do phản ứng dị ứng sinh ra. Một trường hợp viêm gan do thuốc cũng
ñã ñược báo cáo liên quan ñến sử dụng thời gian dài thuốc artemisinine và liều
tương ñối cao[46]. Các thuốc ñược dùng trong liệu pháp thuốc phối hợp dạng
ACTs có thể góp phần hình thành và sinh ra các tác dụng phụ khi ñiều trị. Các
tác dụng phụ trên những bệnh nhân bị sốt rét cấp do P. falciparum có xu hướng
cao hơn[42],[48] khi ñược ñiều trị bằng các dẫn suất artemisinin ñơn thuần, kể cả
thành phần thuốc DHA.
60
Trong một nghiên cứu chuyên sâu ñi vào các tác dụng phụ của các phác
ñồ ACTs và dẫn suất của artemisinine của nhóm tác giả Ric Price và cộng sự
thực hiện từ năm 1999-2006 tại các vùng sốt rét lưu hành dọc theo khu vực biên
giới Thái Lan - Cambodia và vùng nghiên cứu theo dõi liên tục, có tình trạng P.
falciparum ña kháng thuốc. Kết quả cho thấy những phác ñồ có thuốc phối hợp
dạng ACTs là buồn nôn, nôn mửa cấp thời, chán ăn, chóng mặt nhức ñầu với tỷ
lệ gặp tương ñối thấp (Ric Price và cs., 2008); một nghiên cứu khác cũng tiến
hành nhằm mục ñích ñánh giá các tác dụng phụ của liệu pháp ACTs trong ñiều
trị tại ñại học y tế công cộng quốc gia Nigeria do nhóm nghiên cứu của ñại học
Ibadan, Nigeria thực hiện từ 2005-2008 cho thấy thuốc dung nạp rất tốt và các
biểu hiện chóng mặt, nhức ñầu và ñau bụng co thắt mức ñộ nhẹ, thoáng qua và tự
dứt khỏi sau khi ngưng liệu pháp thuốc 2 ngày (R Adisa và cs., 2008)[42]. Kết
quả này tương tự như số liệu chúng tôi ghi nhận ñược qua nghiên cứu này.
Vì sốt rét ñược các thầy thuốc lâm sàng xem là bệnh biểu hiện với ña dạng
hình ảnh lâm sàng, trong ñó nhiều triệu chứng rất giống hoặc na ná với một số
bệnh lý nội khoa và truyền nhiễm ñang lưu hành trong các vùng nhiệt ñới và cận
nhiệt ñới, nên khi sốt rét ñã biểu hiện (có khi ñiển hình hoặc không ñiển hình) thì
rất dễ bị chẩn ñoán nhầm hoặc bỏ sót.
Do vậy, trong nghiên cứu này cũng vậy, các bệnh nhân ñến khám và ñiều
trị tham gia vào nghiên cứu cũng có các triệu chứng, nhất là biểu hiện rõ trong 3
ngày ñầu theo dõi, thời gian này cũng là 3 ngày chỉ ñịnh thuốc sốt rét phối hợp
(liệu trình thuốc DHA + PP 3 ngày), cho nên khi nhóm nghiên cứu theo dõi và
ghi nhận các biểu hiện triệu chứng rất khó phân biệt ñược giữa tác dụng phụ của
thuốc và triệu chứng bệnh sốt rét trên bệnh nhân, nên chúng tôi chỉ ghi nhận và
báo cáo với từ “nghi ngờ” là tác dụng phụ. Các biểu hiện sau khi uống thuốc chủ
yếu gặp trên 8 bệnh nhân, gồm có buồn nôn, nhưng không nôn với tỷ lệ 4.17%,
kế ñến là nhức ñầu, chóng mặt (2.78%) và cơn ñau co thắt bụng hoặc cảm giác
sôi bụng 2.78%, chỉ có 1 trường hợp có biểu hiện ngoài da ngứa, ñỏ (1.44%).
Các tác dụng phụ ở ñây có tỷ lệ thấp hơn so với một nghiên cứu của Julien
61
Jwang và cộng sự thông báo với cỡ mẫu lớn và hầu hết bệnh nhi (23.3% nhức
ñầu, 17.0% chóng mặt, 13.8% rối loạn giấc ngủ, 11.6% chán ăn và 10.5% buồn
nôn)
Các biểu hiện tác dụng phụ ở ñây giống như một số ghi nhận trong y văn
và các thông tin về thuốc của nhà sản xuất cảnh báo, ñiểm ñặc biệt trong nhóm
nghiên cứu chúng tôi không có trẻ em dưới 5 tuổi, nên cũng chưa gặp trường
hợp nào báo cáo có nôn sớm thuốc như một số báo cáo từ ña trung tâm (Julien
Jwang và cs., 2007) ñối với nhóm trẻ em dùng DHA + PP[21]. Các triệu chứng
này ñặc biệt xảy ra vào ngày D1 - D2 hoặc sau khi vừa kết thúc liệu trình 3 ngày
dùng thuốc và chỉ ở mức ñộ nhẹ, thoáng qua, không cần can thiệp cấp cứu hay
phải chỉ ñịnh dừng thuốc. Qua theo dõi và ñánh giá hiệu lực phác ñồ ñiều trị với
liệu trình in vivo 28 ngày, nhóm nghiên cứu cũng chưa phát hiện các phản ứng
quá mẫn nghiêm trọng như nổi mày ñay, ñỏ da như ñã từng gặp ở Thái Lan
(0.6%, n = 686), các triệu chứng khác như ñau cơ, sẩn ngứa, rối loạn thính giác,
thị giác, ban ñỏ, khó thở, lú lẫn,…ñã ñược báo cáo ít hơn 5%.
62
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng 72 bệnh nhân nhiễm
Plasmodium falciparrum chưa biến chứng, ñối tượng chủ yếu là người dân
tộc Bana: 94,45%, ở nhóm tuổi từ 5 ñến 60 tuổi trong thời gian nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng theo quy trình của Tổ chức Y tế thế giới từ tháng 5/2009
- 8/ 2010 tại vùng sốt rét nặng của xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia
Lai, chúng tôi ghi nhận kết quả ñiều trị như sau:
1. Hiệu lực thuốc ñiều trị sốt rét phối hợp Dihydroartemisinin +
Piperaquine phosphate trên bệnh nhân sốt rét nhiễm Plasmodium
falciparum chưa biến chứng:
1.1. Hiệu lực của thuốc phối hợp Dihydroartemisinin + Piperaquine
phosphate:
- Qua theo dõi trên in vivo cho thấy tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh
trùng ñầy ñủ (ACPR) là 90,63%.
- Thất bại lâm sàng muộn (LCF) là 2.86%
- Không có trường hợp nào thất bại ký sinh trùng muộn (LPT) hoặc thất
bại ñiều trị sớm (ETF).
Tuy nhiên khi phân tích về phương diện sinh học phân tử (PCR) nhận
thấy các trường hợp thất bại lâm sàng muộn (LCF) khi ñiều trị gặp trên bệnh
nhân nhiễm loài mới là P.vivax. Vì vậy kết quả ñiều trị cho thấy hiệu lực phối
hợp giữa 2 loại thuốc Dihydroartemisinin + Piperaquine phosphate có tỷ lệ ñáp
ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) trong nghiên cứu này ñạt tuyệt
ñối 100%.
1.2. Hiệu lực cắt sốt và cắt KSTSR P. falciparum của phác ñồ DHA + PP
qua thời gian cắt sốt trung bình và làm sạch ký sinh trùng rất ngắn, lần lượt
22.05 ± 12.45 giờ và 26.50 ± 13.60 giờ; khoảng 0,5 ñến 1,5 ngày. Điều này cho
thấy Dihydroartemisinin + Piperaquine phosphate có hiệu lực căt sốt và diệt
KSTSR rất nhanh.
63
1.3. Dù Dihydroartemisinie + Piperaquine phosphate không có hoạt tính
chống giao bào, nhưng có tác dụng gián tiếp “ức chế và làm sạch” các thể tư
dưỡng và thể phân liệt trong máu trước khi chúng có ñủ thời gian chuyển thành
giao bào, giảm và sạch giao bào ñồng nghĩa với giảm lan truyền bệnh do loài P.
falciparum về phương diện dịch tễ học.
2. Về một số tác dụng phụ không mong muốn của phác ñồ thuốc phối
hợp DHA-PP khi dùng ñiều trị trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do
Plasmodium falciparum:
Trong quá trình nghiên cứu sự phối hợp thuốc Dihydroartemisinine +
Piperaquine phosphate trong ñiều trị bệnh nhân sốt rét nhiễm P.falciparum chưa
biến chứng, chúng tôi ghi nhận một số phản ứng phụ của thuốc như sau:
- Dấu hiệu buồn nôn: 4,17%
- Nhức ñầu chóng mặt: 2,78%
- Đau co thắt bụng: 2,78%
- Ngứa: 1,44%
Các dấu hiệu này chỉ ở mức ñộ thoáng qua, không cần can thiệp y tế và tự hết
sau khi dừng thuốc.
Qua quá trình nghiên cứu, hiệu lực phác ñồ DHA - PP với liệu trình ñiều
trị ngắn (3 ngày) khi ñiều trị bệnh nhân sốt rét nhiễm P.falciparum chưa biến
chứng, mang lại hiệu quả cao, vì vậy có thể áp dụng rộng rãi trong ñiều trị tại các
cơ sở y tế bỡi vì thuốc có hiệu lực cắt sốt và diệt ký sinh trùng sốt rét nhanh rất ít
có tác dụng phụ khi sử dụng.
64
KHUYẾN NGHỊ
- Thuốc sốt rét phối hợp DHA + PP hiện ñang dùng rất phổ biến và hầu
khắp các quốc gia có lưu hành sốt rét, trong ñó có Việt Nam. Thuốc có
hiệu lực cao, tính dung nạp và ñộ an toàn cao cho bệnh nhân, thuốc dùng
có hiệu lực cao, chưa thấy dấu hiệu kháng, nên thuốc phối hợp này ñược
xem như là thuốc chống kháng cũng như ñề nghị dùng tiếp tục trong
Chương trình QGPCSR ñể ñiều trị sốt rét do P. falciparum;
- Kháng thuốc sốt rét hiện vẫn ñang là một vấn ñề y tế nghiêm trọng, gây
trở ngại lớn ñến chương trình phòng chống sốt rét. Một trong những
nguyên nhân góp phần gây kháng thuốc là tình trạng tăng áp lực thuốc từ
hậu quả sử dụng và chỉ ñịnh chưa ñúng, hoặc dùng một loại thuốc trong
thời gian dài, không có kiểm soát và giám sát. Do ñó, sử dụng các thuốc
chống sốt rét có hiệu lực cao phải ñi ñôi với công tác quản lý bệnh nhân
ñể hạn chế sự phát triển kháng thuốc. Trong thời gian ñến song song với
việc dùng thuốc theo hướng dẫn của phác ñồ Bộ Y tế[1],[2], tiếp tục có kế
hoạch giám sát hiệu lực thuốc thường xuyên và xem ñó như một công tác
thường quy tại các vùng sốt rét, ñặc biệt các vùng có sốt rét lan truyền cao
như tỉnh Gia Lai và huyện Kon Ch’ro nói riêng.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2007). “Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị bệnh sốt rét”. Quyết ñịnh
339/QĐ-BYT, ngày 31.01.2007.
2. Bộ Y tế (2009). “Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị bệnh sốt rét”. Quyết ñịnh
4605/QĐ-BYT, ngày 24.11.2009.
3. Bùi Đại (2000). “Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc”. Bệnh sốt rét-Bệnh học,
Lâm sàng và ñiều trị. NXB y học, 2000, tr.44-77
4. Trần Tịnh Hiền và cs., (2003). “Thử nghiệm lâm sàng sốt rét ngẫu nhiên về
Dihydroartemisinin - piperaquin, thuốc phối hợp chống sốt rét ña kháng
thuốc ở Việt Nam”. Tạp chí Phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,
số 3, 2003.
5. Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến, Nguyễn Văn Hường và cs., (2006). “Thử
nghiệm tiền lâm sàng của thuốc phối hợp CV.Artecan, Arterakin
(Dihydroartemisinine + piperaquine) sản xuất tại Việt Nam”. KYCTNCKH
Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005.
6. Đoàn Hạnh Nhân, Lê Đình Công, Nông Thị Tiến, Nguyễn Văn Hường và cs.,
(2006). “Đánh giá hiệu lực và tính an toàn của thuốc Coartem với liều uống 3
ngày trên bệnh nhân sốt rét nhiễm P.falciparum chưa biến chứng”.
KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005.
7. Triệu Nguyên Trung, Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Tấn Thoa, Cao Văn Ảnh
và cs., (2009). “Nghiên cứu ñánh giá hiệu lực phác ñồ chloroquine, artesunate
ñơn trị liệu, CV-8, Artequick ñối với ký sinh trùng Plasmodium falciparum”.
Đề tài NCKH cấp Bộ, 2005-2008.
8. Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc và cs., (2005). “Đánh giá KSTSR
kháng thuốc và hiệu lực phác ñồ ñiều trị tại hai ñiểm sốt rét lưu hành nặng ở
66
miền Trung-Tây Nguyên, 2003-2004”. KYCTNCKH Viện sốt rét- KST- CT
Quy Nhơn, 2001-2006. tr.165-164
9. Triệu Nguyên Trung (1993). “Nghiên cứu biện pháp ñiều trị ñặt hiệu
P.falciparum kháng thuốc ở một số vùng sốt rét ven biển miền Trung ,Việt
Nam”. Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược (1993). Trường Đại học y Hà
Nội.
10. Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Ngọc San, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Quốc Típ,
Huỳnh Hồng Quang và cs., (2000). “Diễn biến ký sinh trùng sốt rét kháng
thuốc và hiệu lực các phác ñồ ñiều trị ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên,
1996-2000”. KYCTNCKH Viện sốt rét- KST- CT Quy Nhơn, 1996-2000. tr.
47-58
11. Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Tấn Thoa và cs., (2006).
“Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ñánh giá hiệu lực thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine (ARTEKIN) và Artemisinine +
Piperaquine (ARTEQUICK) trong ñiều trị sốt rét do Plasmodium falciparum
chưa biến chứng tại Việt Nam”. KYCTNCKH Viện sốt rét- KST- CT Quy
Nhơn, 2001-2006.tr. 166-175.
12. Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Tấn Thoa và cs., (2007). “Thử
nghiệm lâm sàng viên nang mềm artemisinine ñặt hậu môn trong ñiều trị
bệnh nhân sốt rét P.falciparum chưa biến chứng”. KYCTNCKH Viện sốt rét-
KST- CT Quy Nhơn, 2001-2006.tr.203-210.
13. Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn (2010). Tài liệu “Hội nghị giao ban sơ kết
công tác Phòng chống sốt rét, ký sinh trùng, côn trung khu vực miền Trung -
Tây Nguyên 6 tháng ñầu năm 2010” Quy Nhơn, tháng 7/2010.
14. Viện Sốt rét KST-CT Trung ương (2010). Tài liệu “Hội nghị giao ban sơ kết
công tác Phòng chống sốt rét 6 tháng ñầu năm 2010” Hà Nội, tháng 7/2010.
67
Tài liệu tiếng Anh
15. Ashley EA, Krudsood S et al., (2004). “Randomized, controlled dose-
optimization studies of dihydroartemisinin-piperaquine for the treatment of
uncomplicated multidrug-resistant falciparum malaria in Thailand” J. Infect
Dis. 2004 Nov 15;190(10):1773-82.
16. Cortese JF, Caraballo A et al (2002). “Origin and dissemination of
Plasmodium falciparum drug-resistance mutations in South America”. J
Infect Dis; 186:999-1006.
17. Cisse B, Sokhna C, Boulanger D, et al (2006). « Seasonal intermittent
preventive treatment with artesunate and sulfadoxine-pyrimethamine for
prevention of malaria in Senegalese children: a randomised, placebo-
controlled, double-blind trial”. Lancet; 367:659-667.
18. Declaration of Helsinki. Ethical principles for medical research involving
human subjects.
19. Djimde A, Doumbo OK, Cortese JF, et al., (2001). “A molecular marker for
chloroquine-resistant falciparum malaria”. N Engl J Med; 344:257-263.
20. Harald Noedl, Youry Se et al., (2009). Evidence of Artemisinin-Resistant
Malaria in Western Cambodia, Volume 359:2619-2620.
21. Julien Zwang, Elizabeth A. Ashley, Corine Karema et al., (2008). “Safety and
Efficacy of Dihydroartemisinin-Piperaquine in Falciparum Malaria: A
Prospective Multi-Centre Individual Patient Data Analysis”. PLoS Hub for
Clinical Trials
22. Krongthong Thimasarn (2003). “Malaria drug resistance. Narrative part of
the Maps and Graphs on Mekong drug resistance”. Roll Back Malaria, pp 1-4
23. Kublin JG, Cortese JF, Njunju EM, et al (2003). “Reemergence of
chloroquine-sensitive Plasmodium falciparum malaria after cessation of
chloroquine use in Malawi”. J Infect Dis 87:1870-1875.
68
24. Laufer MK, Plowe CV (2004). “Withdrawing antimalarial drugs: impact on
parasite resistance and implications for malaria treatment policies”. Drug
Resist Updat;7:279-288.
25. Li Guoqiao et al (2005). “Artequick-a new generation of artemisinine
combination”. http://www.artepharm.com/product.
26. Liu DQ, Liu RJ, Ren DX, et al (1995). “Changes in the resistance of
Plasmodium falciparum to chloroquine in Hainan, China. Bull”. World
Health Organization. 1995;73:483-486.
27. Mita T, Kaneko A, Lum JK et al (2006). “Recovery of chloroquine sensitivity
and low prevalence of the Plasmodium falciparum chloroquine resistance
transporter gene mutation K76T following the discontinuance of chloroquine
use in Malawi”. Am J Trop Med Hyg; 68:413-415.
28. Myint HY, Ashley EA, Day NP, Nosten F, White NJ (2007). “Efficacy and
safety of dihydroartemisinin-piperaquine”. Trans R Soc Trop Med Hyg. 2007
Sep;101(9):858-66. Epub 2007 Jul 19.
29. Mulindwahz et al., (2002). “Resistance patterns of Plasmodium falciparum
malaria to chloroquine in Kampala, Uganda”. East African medical journal.
ISSN 0012-835X vol. 79, no3, pp. 115-119.
30. Norbert g. Schwarz et al., (2005). 5-day nonobserved artesunate monotherapy
for treating uncomplicated falciparum malaria in young Gabonese children”.
The American Society of Tropical medicine and hygiene.
31. Piero L. Olliaro et al., (2004). “Antimalarial compounds: from bench to
bedside”. The Journal of Experimental Biology 206, 3753-3759.
32. Rehwagen C (2006). “WHO ultimatum on artemisinin monotherapy is
showing results”. BMJ; 332: 1176.
69
33. Rowena E. Martin et al.,(2004). “The malaria parasite's chloroquine
resistance transporter is a member of the drug/ metabolite transporter
superfamily”. Molecular Biology and Evolution 2004 21(10):1938-1949.
34. Sinclair D, Zani B, Donegan S et al., (2009). “Artemisinin-based combination
therapy for treating uncomplicated malaria”. Cochrane Database Syst Rev.
2009 Jul 8;(3): CD007483.
35. Smithuis F, Kyaw MK, Phe O et al., (2006). “Efficacy and effectiveness of
dihydroartemisinin-piperaquine versus artesunate-mefloquine in falciparum
malaria: an open-label randomised comparison”. Lancet. 2006 Jun
24;367(9528):2075-85.
36. T.N.Trung, H.H.Quang, David T.M.E et al., (2001). “Treatment of
falciparum malaria in Vietnamese children: the need for combination therapy
and optimised dosage regimes”. Anals. of paediatrics tropical medicine,
University of Western Australia, p 2-7.
37. T.T.Hien, Dolecek C, Pham PM, Nguyen TD, Nguyen TT, Le HT, Dong TH,
Tran TT, Stepniewska K, White NJ, Farrar J (2004). “Dihydroartemisinin-
piperaquine against multidrug-resistant Plasmodium falciparum malaria in
Vietnam: randomised clinical trial”. Lancet. 2004 Jan 3;363(9402):18-22.
38. Thanh NX, Trung TN, Phong NC, Thien NX, Dai B, Shanks GD, Chavchich
M, Edstein MD (2009). “Open label randomized comparison of
dihydroartemisinin-piperaquine and artesunate-amodiaquine for the treatment
of uncomplicated Plasmodium falciparum malaria in central Vietnam”. Trop
Med Int Health. 2009 May;14(5):504-11. Epub 2009 Mar 19.
39. UNICEF. World malaria report (2005). http://www.rbm.who.int/wmr2005.
40. Wellems TE, Plowe CV (2001). “Chloroquine-resistant malaria”. J Infect
Dis; 184:770-776.
70
41. Wang X, Mu J, Li G, et al (2005). “Decreased prevalence of the Plasmodium
falciparum chloroquine resistance transporter 76T marker associated with
cessation of chloroquine use against P. falciparum malaria in Hainan,
People's Republic of China”. Am J Trop Med Hyg;72:410-414.
42. WHO (2006). “Falciparum malaria treatment”. WHO guidelines of treatment
for malaria pp.126-146
43. WHO (2006). “The threat of resistance to artemisinine derivatives”. WHO
briefing on malaria treatment guidelines and Artemisinine monotherapies,
Geneva, 19 April, 2006. pp.13-17.
44. WHO (2007). In vivo and in vitro Excelsheet form_Data entry.
45. WHO (2009). “Drug resistance could set back malaria control success”
46. WHO (2009). Methods for surveillance of antimalarial drug efficacy
47. WHO (2009). Parasitological confirmation of malaria diagnosis. Report of a
WHO technical consultation Geneva, 6-8 Oct 2009
48. WHO (2010). Guidelines for the treatment of malaria, Second edition.
71
Phụ lục 1:
PHIẾU CHẤP THUẬN TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tôi tên là: ................................................ hiện ñang cư trú ở làng/
thôn………………huyện…………….tỉnh………………Sau khi tôi ñược các
bác sĩ của nhóm nghiên cứu cho biết rõ về hiệu quả và tác dụng phụ của loại
thuốc (…………………………………………………..) ñiều trị cho bệnh nhân
sốt rét, cũng như về quyền lợi và nghĩa vụ của những người tình nguyện tham
gia nghiên cứu này. Tôi ñã hiểu rõ về những ñiều tôi/ con tôi sẽ tham gia trong
nghiên cứu. Tôi/ con tôi sẽ ñược khám bệnh, ñiều trị và xét nghiệm về ký sinh
trùng sốt rét trong thời gian tôi/ con tôi tham gia nghiên cứu. tôi có thể gỏi bất cứ
ñiều gì ñối với các bác sỹ hoặc các cán bộ khác trong ñoàn nghiên cứu liên quan
ñến bệnh và loại thuốc tôi/ hoặc con tôi ñược ñiều trị .
Tôi/ con tôi tình nguyện tham gia nghiên cứu này. Nếu tôi /con tôi không
muốn tiếp tục thì tôi / hoặc con tôi có thể rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.
Chữ ký, họ tên
Bệnh nhân nghiên cứu hoặc cha mẹ bệnh nhân
Chữ ký, họ và tên của người làm chứng
Ngày……..tháng ……..năm ……
Chữ ký, họ tên của cán bộ nghiên cứu
72
Phụ lục 2: BẢN MÔ TẢ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ
ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
Khi tiến hành nghiên cứu, những bệnh nhân ñủ ñiều kiện tiêu chuẩn sẽ
ñược các bác sĩ trưởng nhóm nghiên cứu giải thích kỹ về quyền lợi và nghĩa vụ
của bệnh nhân mắc sốt rét tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân ñó chỉ ñược ñưa vào
nghiên cứu nếu họ tình nguyện và cam kết tham gia nghiên cứu. Họ sẽ ñược
khám bệnh, cặp nhiệt ñộ, lập phiếu theo dõi, lấy lam máu làm xét nghiệm, uống
thuốc của nghiên cứu ñề ra (thuốc sốt rét và một số thuốc hổ trợ khác) theo ñúng
quy trình trong ñề cương nghiên cứu. Tất cả chi phí ñiều trị (thuốc và xét
nghiệm,…) trong suốt thời gian nghiên cứu ñều ñược miễn phí.
Tất cả bệnh nhân ñược khám bệnh kỹ, ñược bác sĩ trực tiếp cho uống
thuốc, ñược theo dõi sát trong thời gian nghiên cứu, ñược giải thích chu ñáo,
ñược quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào nếu họ không muốn hợp tác.
Đồng thời, mỗi ngày lấy lam máu làm xét nghiệm, ñếm ký sinh trùng sốt rét,
bệnh nhân ñược bồi dưỡng thù lao chi trả bằng ñường, sữa và bánh.
Thực tế nhóm nghiên cứu muốn giá trị thù lao này cao hơn nữa, nhưng do
kinh phí ñề tài hạn hẹp nên nhóm nghiên cứu chưa thể ñáp ứng ñược. Về phần
nghĩa vụ, họ sẽ phải ñến khám bệnh, uống thuốc và làm xét nghiệm theo ñúng
lịch hẹn mà cán bộ nghiên cứu ñã hướng dẫn, cũng như trả lời trung thực các câu
hỏi mà thầy thuốc hoặc cán bộ nghiên cứu hỏi khi theo dõi các tác dụng phụ trên
lâm sàng (nếu có) ñối với loại thuốc nghiên cứu này.
Kon Ch’ro,, ngày …..tháng ……năm ……
Trưởng nhóm ñề tài
(Đã ký)
73
Phụ lục 3: BẢN CAM KẾT CHẤP THUẬN VÀ THỰC HIỆN
THEO ĐÚNG CÁC NGUYÊN TẮC VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Chủ nhiệm ñề tài là người chịu trách nhiệm cao nhất trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu. Trưởng mỗi nhóm nghiên cứu có trách nhiệm giải thích rõ
ràng và ñầy ñủ những vấn ñề mà bệnh nhân nghiên cứu hỏi liên quan ñến thuốc
nghiên cứu, liên quan ñến quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Tất cả thành viên trong
nhóm nghiên cứu ñều hiểu rằng thử nghiệm in vivo là một nghiên cứu ñặc biệt,
cần phải hết sức thận trọng và nghiêm túc vì nó ñược nghiên cứu trực tiếp trên
con người, hơn thế nữa ñây là người bệnh sốt rét. Nhóm nghiên cứu hết sức trân
trọng và cảm ơn những bệnh nhân sốt rét, những người ñã tình nguyện tham gia
trong nghiên cứu khoa học này. Các thành viên trong nhóm nghiên cứu luôn nêu
cao tinh thần phục vụ bệnh nhân nghiên cứu: tận tình, chu ñáo, niềm nở, lắng
nghe mọi ñiều than phiền từ phía người bệnh và sẵn sàng chia sẻ với họ nếu có
thể. Trước khi tiến hành nghiên cứu, trưởng nhóm nghiên cứu phải giải thích kỹ
về quyền lợi và nghĩa vụ của những bệnh nhân ñể họ hiểu và lựa chọn một cách
hoàn toàn tự nguyện.
Điều hết sức quan trọng là không ñược và không bao giờ ép buộc bệnh
nhân phải tham gia vào nghiên cứu khoa học này. Những bệnh nhân ñược nghiên
cứu, hoàn toàn là bệnh nhân tình nguyện hợp tác nghiên cứu, nếu khi ñang
nghiên cứu vì bất cứ lý do nào ñó mà họ muốn rút khỏi nghiên cứu, thì nhóm
nghiên cứu phải hoàn toàn tôn trọng ý nguyện ñó. Đối với những bệnh nhân bị
sốt rét mà không ñủ ñiều kiện ñể ñưa vào nghiên cứu cũng sẽ ñược ñiều trị theo
ñúng phác ñồ quy ñịnh của Bộ Y tế.
Nhóm nghiên cứu cam kết thực hiện theo ñúng các nguyên tắc ñạo ñức
trong nghiên cứu, theo ñúng ñề cương nghiên cứu khoa học ñã ñược Hội ñồng
ñạo ñức trong nghiên cứu y sinh học phê duyệt.
Kon, Ch’ro, ngày …..tháng……năm ......
Trưởng nhóm
74
Phụ lục 5: MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VÀ QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC
Y TẾ THẾ GIỚI ÁP DỤNG TRONG LUẬN VĂN
1. Đánh giá hiệu quả ñiều trị
Phân loại hiệu quả ñiều trị
Phân loại hiệu quả ñiều trị dựa trên ñánh giá ñáp ứng lâm sàng và ký sinh
trùng với TSR theo hướng dẫn của WHO (2009). Theo ñó, tất cả bệnh nhân sẽ
ñược phân loại như: Thất bại ñiều trị sớm (ETF_Early Treatment Failure), thất
bại lâm sàng muộn (LCF_Late Clinical Failure), thất bại ký sinh trùng muộn
(LPF_Late Parasitological Failure) hoặc Đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy
ñủ (ACPR_Adequate Clinical and Parasitological Response).
Sạch ký sinh trùng chính là mục tiêu ñiều trị, tất cả bệnh nhân thất bại sẽ
ñược ñiều trị thay thế và loại khỏi nghiên cứu.
Tinh dung nạp và ñộ an toàn
Tần suất các tác dụng phụ sẽ ñựoc ghi nhận. Tất cả bệnh nhân ñược hỏi
thường xuyên về triệu chứng cũ và mới xuất hiện từ khi ñến khám và trong quá
trình theo dõi. Khi nào có triệu chứng hay tác dụng phụ trên lâm sàng xuất hiện,
bệnh nhân sẽ ñược ñánh giá và xử trí kịp thời, ghi lại trong CRFs. Các tác dụng
phụ nghiêm trọng phải ñược ghi nhận và báo cáo.
2. Đánh giá lâm sàng
Đánh giá lâm sàng sẽ thực hiện trên tất cả ñối tượng và thực hiện khám
thực thể: một quy trình khám thực thể chuẩn sẽ thực hiện vào thời ñiểm bắt ñầu
nghiên cứu (Do) cũng như vào các ngày D1, 2, 3, 7, 14, 21, 28. Một bệnh sử, thông số
nhân chủng học, ñịa chỉ liên hệ ñầy ñủ và ghi lại chi tiết trong CRFs.
3. Đo thân nhiệt
Đo nhiệt ñộ nách thực hiện vào thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (Day 0 pre-
dose) cũng như vào các ngày từ D1, 2, 3, 7, 14, 21, 28. Nhiệt ñộ sẽ ño bởi nhiệt kế có
ñộ chính xác 0.1°C. Nếu kết quả ño < 36.0°C, phải ño lặp lại.
75
4. Xét nghiệm và soi kính hiển vi
Xét nghiệm lam máu giọt dày và mỏng, ñếm KSTSR ñể sàng lọc vào ngày
D0 và xác ñịnh tiêu chuẩn chọn bệnh hoặc tiêu chuẩn loại trừ. Lam giọt dày cũng
sẽ kiểm tra vào các ngày tiếp theo từ D2, 3, 7, 14, 21 và D28 hoặc bất kỳ ngày nào
khác nếu bệnh nhân quay trở lại tự phát và nên ñánh giá lại KSTSR. Những lam
máu sẽ ñược ñánh dấu cẩn thận theo quy ñịnh.
Dung dịch nhuộm pha loãng sẽ ñược chuẩn bị ít nhất mỗi ngày một lần và
có thể hơn tùy thuộc vào số lam máu làm. Lam giọt mỏng và dày nhuộm giêm sa
ñược soi dưới KHV ñộ phóng ñại 1000 lần ñể xác ñịnh chủng loại KSTSR và
xác ñịnh mật ñộ MĐKSTSR. Ba lam máu (2 lam giọt dày và 1 lam giọt mỏng)
cho mỗi bệnh nhân, trong ñó 1 lam sẽ nhuộm nhanh (giêm sa 10% trong 10–15
phút) ñối với sàng lọc ban ñầu, trong khi các lam khác chúng ta vẫn nhuộm bình
thường. Vì khi ñủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu, chúng ta sẽ nhuộm lam thứ 2
cẩn thận hơn (nồng ñộ giêm sa 2.5 - 3.0% trong 45 - 60 phút). Phương pháp
nhuộm chậm sẽ sử dụng cho các lam máu khác trong suốt quá trình theo dõi.
Lam máu giọt dày cho sàng lọc ban ñầu sẽ ñược kiểm tra và ñếm thể vô
tính so với số bạch cầu (BC) ñếm ñược trên số vi trường. MĐKSTSR ñủ tiêu
chuẩn ñưa vào là khi ñếm song song ñồng thời số ký sinh trùng và số bạch cầu,
cứ ít nhất 1 KST so với 3 BC, khoảng 200 thể vô tính/ µl (vùng lan truyền cao);
hoặc ít nhất 1 KST cho 6 BC, tương ứng 1.000 thể vô tính/µl (vùng lan truyền
bệnh thấp hoặc vừa). Lam máu thứ 2 sẽ dùng ñể ñếm MĐKSTSR cho tất cả bệnh
nhân. Các lam máu ñược lấy trong suốt thời gian theo dõi cùng với quy ñịnh
trên. MĐKSTSR sẽ ñược tính bởi cách ñếm số lượng thể vô tính song song với
số lượng BC - ñiển hình là 200 hoặc 300 trên lam giọt dày. Nếu 500 KST ñược
ñếm trước khi ñến số 200 bạch cầu, quá trình ñếm sẽ dừng lại sau khi ñọc vi
trường cuối cùng. MĐKSTSR diễn tả như số lượng thể vô tính trên một µl máu
sẽ ñược tính bằng cách chia số thể vô tính cho số BC ñếm ñược rồi nhân với mật
ñộ BC (cụ thể là 6000 BC/µl).
76
Số lượng KSTSR ñếm ñược x 6.000 MĐKSTSR/µl = Số lượng BC ñếm ñược.
Hoặc kỹ thuật giống nhau sẽ ứng dụng thiết lập ñếm KSTSR trên mỗi lam
máu. KSTSR trong máu sẽ ñược tính bằng cách ñếm thể vô tính so với số BC
trong lam giọt dày, khi số thể vô tính ít hơn 10 trên 200 bạch cầu trong lam theo
dõi, thì ñếm ít nhất 500 bạch cầu (chẳng hạn, hoàn thành số vi trường với 500
BC). Một lam máu ñược xem là (-) khi soi ñủ 1000 BC mà không thấy KST
nào. Sự xuất hiện của giao bào trên lam hoặc trong quá trình theo dõi phải ñược
ghi chú, nhưng thông tin này sẽ không góp phần vào ñánh giá trong thử nghiệm.
Ngoài ra, 100 vi trường của lam giọt dày thứ 2 ñược kiểm tra sẽ loại trừ
nhiễm phối hợp nếu có. Trong trường hợp nghi ngờ, lam giọt mỏng sẽ ñược
kiểm tra ñể xác ñịnh lại; nếu kiểm tra lam giọt mỏng không xác ñịnh ñược, bệnh
nhân sẽ bị loại khỏi nghiên cứu sau khi hoàn tất quá trình ñiều trị. Hai kỹ thuật
viên chuyên về KHV sẽ soi ñộc lập tất cả các lam máu và ñếm MĐKSTSR bằng
số trung bình của hai người. Các lam máu có kết quả không tương ứng (khác
nhau giữa hai XNV về chủng loại KSTSR hoặc khác nhau về MĐKSTSR hơn
50% hoặc khác nhau về sự có mặt của KSTSR) sẽ ñược xét nghiệm lại lần thứ 3
bởi một XNV ñộc lập và MĐKSTSR sẽ ñược tính số trung bình của hai người có
giá trị gần tương ñương nhau.
5. Phân tích về gen học của ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc
Có thể thực hiện hoặc không ở vùng sốt rét lan truyền từ thấp ñến trung
bình nhưng bắt buộc phải thực hiện ở vùng lan truyền cao ñể phân biệt giữa tái
phát (cùng dòng KSTSR) và tái nhiễm (khác dòng KSTSR), phân tích kiểu gen
dựa trên ña dạng di truyền của những kiểu gen KSTSR như SMP1, SMP2 và
GLURP (msp1, msp2 và glurp). Dữ liệu kiểu gen các dòng KSTSR trước và sau
ñựơc so sánh với nhau theo cặp.
Cách 1:
77
Lấy 2-3 giọt máu lên trên giấy thấm Whatmann 3mm từ các bệnh nhân ở
mẫu thứ nhất bất kỳ nếu bệnh nhân nào ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Mẫu thứ 2
ñược lấy ở thời ñiểm thất bại ñiều trị (hoặc sau ngày thứ D7).
Cách 2:
Để hạn chế phiền hà ñến bệnh nhân lấy máu lại, chúng ta nên lấy 2-3 giọt
máu vào giấy thấm Whatmann 3mm ñối với mỗi bệnh nhân theo quy trình sàng
lọc và tại mỗi thời ñiểm thất bại ñiều trị lấy lam máu theo protocol và sau D7.
Các mẫu giấy thấm sẽ ñược ñánh code (số nghiên cứu, ngày theo dõi,…),
bảo quản trong hộp nhựa cá nhân hoặc túi bóng với chất chống ẩm, tránh ánh
sáng, ñộ ẩm và nhiệt ñộ quá cao, giữ nhiệt ñộ thường ở thực ñịa và 40C trong
phòng thí nghiệm cho ñến khi tách chiết DNA. Kỹ thuật PCR ñược làm ñể so
sánh các cặp mẫu giấy thấm ñể tách chiết DNA của KSTSR và phân tích kiểu
gen trên những ca thất bại ñiều trị. Những mẫu ñược mã hóa trước khi giải trình
tự ñể nhân viên la bô không cần quan tâm ñến hiệu quả lâm sàng là gì.
6. Xét nghiệm xem bệnh nhân có ñang mang thai không ?
Những phụ nữ ñang ñộ tuổi mang thai sẽ ñược thử nước tiểu bằng que thử
nhanh xem có ñang mang thai hay không trước khi chọn ñưa vào nghiên cứu.
7. Đánh giá về thông số huyết học
Đánh giá huyết học của bệnh nhân nên ñược làm bất kỳ lúc nào, ño nồng
ñộ của hematocrite hoặc haemoglobine dựa trên các quy trình ñơn giản thường
làm tại phòng xét nghiệm (ñối với một số thuốc mới). So sánh giá trị giữa các
ngày D0 và D14 yêu cầu có giá trị haematocrit hoặc haemoglobin. Trên người
khỏe mạnh, Hct (%) gấp khoảng 3 lần Hb (g/dL). Tỷ lệ này vẫn duy trì trong
thiếu máu hồng cầu bình thường nhưng trong hầu hết thiếu máu ở vùng nhiệt ñới
tỷ lệ là 3.3:1. Nếu ñể ñưa vào nghiên cứu nên chọn ñối tượng có Hb > 5.0g/dL
hoặc Hct >15%.
78
8. Kiểm tra sự có mặt thuốc sốt rét trong nước tiểu
Một mẫu nước tiểu lấy của bệnh nhân vào ngày D0 ñược kiểm tra xem có
hiện diện của các thuốc sốt rét khác nhau và các thành phần chuyển hóa của chúng
như Sulfadoxine/Pyrimethamine, quinine,…bằng các phương pháp Saker-
Solomons (kiểm tra chloroquine), Lignin (sulfonamides) hoặc Dill -
Glazko,…Đây là bằng chứng bệnh nhân ñã dùng thuốc trước ñó hay không ñể loại
trừ ra khỏi nhóm nghiên cứu.
9. Kiểm tra chất lượng thuốc nghiên cứu
Thuốc sử dụng ñánh giá hiệu lực phải ñạt chất lượng, tốt hơn hết là lấy
nguồn thuốc nhận về từ nguồn ñạt chất lượng tốt. Thuốc phải ñược thử cả hàm
lượng và ñộ tan rã tại các la bô dược trước khi nghiên cứu bắt ñầu. Ở ñây, thuốc
nghiên cứu ñược lấy từ các nguồn của Chương trình quốc gia PCSR và công ty
dược dạt tiêu chuẩn GMP.
10. Đánh giá ñộ an toàn thuốc
Độ an toàn của thuốc sẽ ñược thu thập và ghi nhận một cách tự nhiên và
tần số xuất hiện các tác dụng phụ (AEs_adverse events) và tác dụng phụ nghiêm
trọng (SAEs_Serious adverse events). Các dấu hiệu triệu chứng này ñược ñánh
giá thông qua bảng câu hỏi trực tiếp. Tất cả dấu chứng triệu chứng, hội chứng
hoặc bệnh gây ra liên quan ñến thuốc hoặc không liên quan ñến thuốc phải ñược
ghi nhận vào CRFs. Một SAE ñược xác ñịnh xảy ra khi ở bất kỳ liều nào dẫn ñến
tử vong, ñe dọa mạng sống, ñòi hỏi phải nhập viện, dẫn ñến các khuyết tật.
79
Phụ lục 6:
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
TRONG ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU
1. Quy trình sàng lọc và chọn bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn
Tất cả bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu, sự có mặt của triệu chứng
sốt rét mà không phải sốt rét ác tính, không có suy dinh dưỡng, không mang
thai,….trong suốt quá trình sàng lọc liên tục và ñánh giá kỹ do các bác sĩ lâm
sàng. Theo dõi ñặc biệt cần có ñể phát hiện các dấu hiệu sớm của bệnh lý có sốt
khác sốt rét và loại trừ ra khỏi nghiên cứu.
Trong số các nhóm trẻ em, tình trạng có thể gây nhiễu hay gặp nhất là
viêm ñường hô hấp dưới: ho, khó thở, thở nhanh là một trong các chỉ ñiểm ñể
phát hiện và loại trừ (thở nhanh là tần số thở > 50 lần /phút ở trẻ nhỏ dưới 12
tháng và > 40 lần/ phút ở trẻ từ 12–59 tháng tuổi. Các tình trạng khác liên quan
ñến sốt có thể viêm tai giữa, viêm hầu họng, áp xe. Các bệnh nhân như thế sẽ
không ñưa vào tiêu chuẩn mà phải ñiều trị sốt rét và bệnh nhiễm khuẩn khác
ñồng thời nếu có KSTSR trong máu.
2. Quy trình theo dõi bệnh nhân
Những bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu sẽ cho một mã số
riêng (code) và nhận ñiều trị sau khi ñược giải thích ñầy ñủ về nghiên cứu và
cam kết. Bất kỳ một ñối tượng nào quyết ñịnh không tham gia nghiên cứu sẽ
ñược khám và ñiều trị sốt rét như thường quy và hướng dẫn của Bộ Y tế. Lịch
trình theo dõi bệnh nhân ñược chuẩn bị sẵn và có thẻ hẹn rõ ràng giải thích cho
bệnh nhân. Ngày bênh nhân bắt ñầu ñưa vào nghiên cứu và cho uống thuốc liều
ñầu tiên gọi là ngày ñầu tiên hoặc D0.
Tất cả ñiều trị sốt rét phải do các thành viên trong nhóm nghiên cứu cho
uống và giám sát ít nhất trong vòng 30 phút sau ñiều trị ñể ñảm bảo rằng thuốc
thuốc không bị nôn ra. Nếu bệnh nhân nôn thuốc ra trong vòng 30 phút sau ñiều
trị, cho lại một liều tương tự. Điều trị bổ sung thuốc khác như hạ sốt và nên ghi
80
nhận vào trong CRFs. Nếu bệnh nhân vẫn nôn sẽ bị loại khỏi nghiên cứu và
ñược sự hỗ trợ của nhân viên chăm sóc y tế.
Tiếp ñó, lịch trình theo dõi và ñánh giá lại chỉ số lâm sàng và KST ñược
tiến hành vào các ngày D1, 2, 3 và D7, rồi mỗi tuần theo dõi trở lại như trên vào
D14, 21 và D28. Các bệnh nhân sẽ ñược khuyên nên quay trở lại gặp ñoàn nghiên
cứu vào bất cứ ngày nào trong quá trình theo dõi nếu có triệu chứng gì khác
thường xảy ra mà không cần ñợi ñến lịch. Đánh giá lâm sàng ñầy ñủ nhằm theo
dõi ñộ an toàn và ñánh giá không những thất bại ñiều trị mà còn ghi nhận các
phản ứng phụ tiềm tàng có thể xảy ra do thuốc. Ngoài ra, các lam máu sẽ ñược
lấy bất kỳ khi nào ñể ñánh giá KSTSR bởi nhân viên y tế ñể các nhà lâm sàng
xem xét về ñộ an toàn của thuốc.
Vì nhiều thuốc ñòi hỏi uống nhiều liều một ngày, nên thăm khám ban ñầu
rất cần thiết không chỉ ñánh giá hiệu lực mà còn ñánh giá ñộ an toàn, sự bỏ cuộc
ở giai ñoạn này sẽ không tuân thủ ñủ liệu trình ñiều trị và có thể có nguy cơ nguy
hiểm về lâm sàng. Nên giai ñoạn này thật cố gắng ñể hoàn thành ñiều trị. Thành
công cuối cùng của nghiên cứu chính là số lượng bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu
ít nhất.
Trong khi những bệnh nhân ñược khuyến khích quay trở lại theo lịch hẹn
của họ, chúng ta cũng phải ñến khám và lấy lam máu tại nhà nếu họ không ñến
ñược. Liệu trình ñiều trị và lịch theo dõi cho protocol này phải chặt chẽ ñể ñảm
bảo số liệu chính xác. Những bệnh nhân lỡ không theo dõi D1, D2 và lỡ không
uống 1 liều ñiều trị là rút khỏi nghiên cứu. Sau D3, bệnh nhân thất bại ở D7 sẽ
quay lại và theo dõi tiếp vào D8 (cũng như thế vào D14/15, D21/22 và D28/29) có thể
vẫn ñược quy vào nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt trong protocol hơn 1 ngày
không cho phép vì cả ñộ an toàn bệnh nhân và tính chính xác số liệu sẽ không
còn.
81
4. Quản lý số liệu
Trưởng nhóm nghiên cứu sẽ ñảm bảo rằng protocol nghiên cứu chặt chẽ, tất
cả dữ liệu thu thập và ghi lại ñúng trên CRFs. Dữ liệu lâm sàng và KSTSR ghi
lại hàng ngày vào các CRFs ñã ñược thiết kế sẵn. Dữ liệu thu ñược từ nguồn tài
liệu ñể giải thích và bàn luận. Bất kỳ một thay ñổi hoặc sửa chữa nào liên quan
ñến CRFs nên ghi ngày và giải thích và không nên làm khó hiểu hoặc tối nghĩa
nguyên bản nơi dữ liệu ñưa vào. Tất cả CRF phải ñược kiểm tra hoàn chỉnh.
Sau khi nghiên cứu hoàn thành, số liệu ñưa vào trong database sử dụng 2
mẫu vào dữ liệu ñộc lập. Số liệu thử nghiệm ñược bảo quản trong database máy
tính một cách cẩn trọng. Trưởng nhóm nghiên cứu chịu trách nhiệm lưu giữ form
sàng lọc, CRF và các tài liệu liên quan.
4. Các phương pháp thống kê học
4.1. Cỡ mẫu tối thiểu
Nếu tỷ lệ thất bại của một loại thuốc sốt rét trong vùng ñó không biết,
20% ñược chọn ñể ước tính tỷ lệ thất bại ñiều trị của thuốc. Mức tin cậy 95% và
ñộ chính xác dao ñộng (d) khoảng 10%, cỡ mẫu 61 bệnh nhân sẽ cần ñưa vào
nghiên cứu. Nếu tăng 20% cho phép mất hoặt rút khỏi theo dõi trong suốt quá
trình nghiên cứu 28 ngày, thì cần cỡ mẫu là 73 bệnh nhân.
4.2.Tính toán cỡ mẫu tối thiểu
Trong nghiên cứu này, xem nếu tỷ lệ thất bại của loại thuốc sốt rét phối hợp
DHA + PP tại vùng nghiên cứu không biết trước, 20% là tỷ lệ ñược chọn ñể ước
tính tỷ lệ thất bại ñiều trị hay tỷ lệ thất bại lâm sàng quần thể ước tính p (20%),
khoảng tin cậy: 95%, ñộ chính xác (d): 10%. Khi ñó cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên
cứu ñánh giá: n = 61 bệnh nhân.
82
Tỷ lệ thất bại lâm sàng quần thể ước tính (P): 20%, khoảng tin cậy: 95%;
ñộ chính xác (d): 10 %. Bảng dưới ñây chỉ ra rằng p = 0.20 và d = 0.10 thì cỡ
mẫu cần là 61. Cỡ mẫu phải ñiều chỉnh ñể theo dõi số rút khỏi nghiên cứu hoặc
mất mẫu (ước tính 20% trong một nghiên cứu theo dõi 28 ngày) là (1 + 0.20) x
61 = 73
Cỡ mẫu tối thiểu dựa trên tỷ lệ thất bại lâm sàng trong quần thể
Tỷ lệ ước tính trong quần thể (p), ñộ tin cậy 95%
d 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40 0.45 0.50
0.05 73 138 196 246 288 323 350 369 380 384
a Để mang tính ñại diện, cỡ mẫu 61 là tối thiểu cho nghiên cứu cứu này ñựợc
0.10 18 35 49 72 81 87 92 95 96 61
chọn.
5. Phân tích số liệu
Số liệu thu thập ñựợc tổng hợp và phân tích theo chương trình Excelsheet
của WHO (2009). Số liệu sẽ ñược phân tích theo protocol, sau khi loại trừ số
bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu hoặc phân tích số bệnh nhân theo dõi ñủ liệu
trình. Ngoài ra, nếu phân tích PCR cho kết quả thất bại này là do tái nhiễm với
- Mô tả tất cả bệnh nhân sàng lọc cũng như phân bố lý do vì sao không tham gia
P. falciparum thì cũng loại. Phân tích cuối cùng bao gồm:
- Tỷ lệ hoặc phần trăm tác dụng phụ và dấu chứng, triệu chứng nghiêm trọng
vào nghiên cứu ñược. Mô tả tất cả các bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu;
- Tỷ lệ hoặc phần trăm tất cả bệnh nhân mất trong quá trình theo dõi hoặc rút
trên tất cả bệnh nhân bao gồm trong nghiên cứu;
- Tỷ lệ hoặc phần trăm của ETF, LCF, LPF và ACPR vào ngày D28 với ñộ tin
khỏi nghiên cứu với CI 95% và liệt kê lý do loại ra;
cậy (CI) là 95% sử dụng cả hai phương pháp phân tích.
83
6. Dự kiến hoạt ñộng phối hợp ñể chuyển giao kết quả
Nhóm nghiên cứu thực hiện ñề tài này có sự phối hợp tích cực của Viện Sốt
rét KST - CT Quy Nhơn, cán bộ Trung tâm PCSR tỉnh Gia Lai. Kết thúc nghiên
cứu hoàn thành, trưởng nhóm nghiên cứu sẽ ñệ trình báo cáo với các kết quả chính
thức.
7. Các khía cạnh ñạo ñức trong nghiên cứu
7.1. Sự chấp nhận của Hội ñồng y ñức và Hội ñồng duyệt ñề cương
Thử nghiệm hiệu lực của phác ñồ ñiều trị nên ñược tiến hành dưới sự giám
sát trực tiếp của các cán bộ chuyên nhiệm. Tất cả thời ñiểm, tính an toàn và sự
bồi hoàn phải luôn ñảm bảo cho bệnh nhân tối ña, quản lý thích hợp mỗi bệnh
nhân và ưu tiên cho thử nghiệm. Viết cam kết giữa ñối tượng nghiên cứu hoặc
cha mẹ, người giám hộ cho trẻ em với nghiên cứu, ñược sự chấp thuận của hội
ñồng y ñức và Bộ Y tế Việt Nam.
7.2. Biên bản cam kết tham gia nghiên cứu
Cần chú ý về vấn ñề ngôn ngữ, nếu ñược có thể chuyển dịch sang tiếng ñịa
phương và sẽ ñược ñọc toàn bộ cho bệnh nhân hoặc cha mẹ, người giám hộ
nghe. Giải thích chi tiết về lợi ích và nghĩa vụ của nghiên cứu và nguy cơ có thể
xảy ra sau uống thuốc; sau khi trả lời câu hỏi xong, ký tên vào bản.
7.3. Bảo mật số liệu & thông tin cá nhân
Tất cả thông tin liên quan ñến bệnh nhân sẽ ñược bảo mật trong nghiên
cứu. Trưởng nhóm nghiên cứu phải bảo ñảm rằng tất cả các giấy tờ và hồ sơ
bệnh án ñược cất và khóa cẩn trọng.
7.4. Dịch vụ chăm sóc y tế
Chăm sóc y tế hoàn toàn miễn phí trong suốt quá trình nghiên cứu và theo
dõi bệnh nhân, nhất là theo dõi các AE và SAEs ñể nhập viện xử trí kịp thời.
Nếu có vấn ñề gì có liên quan hay không ñến sốt rét cũng phải khuyên bệnh nhân
ñến chăm sóc.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LÊ BÁ KÔNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA DIHYDROARTEMISININE PHỐI
HỢP PIPERAQUINE PHOSPHATE TRÊN BỆNH NHÂN
SỐT RÉT DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG
TẠI HUYỆN KON CH’RO, GIA LAI, 2009 - 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ: Y HỌC
BUÔN MA THUỘT, 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
-------------
LÊ BÁ KÔNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA DIHYDROARTEMISININE PHỐI
HỢP PIPERAQUINE PHOSPHATE TRÊN BỆNH NHÂN SỐT RÉT
DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG
TẠI HUYỆN KON CH’RO, GIA LAI, 2009 - 2010
Chuyên ngành: Ký sinh trùng - Côn trùng
Mã số:
607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. TRIỆU NGUYÊN TRUNG
BUÔN MA THUỘT, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ một công
Người cam ñoan
trình nào khác.
Lê Bá Kông
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và kể từ khi còn là ý tưởng ñến khi hoàn
thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược nhiều sự giúp ñỡ và tôi xin trân trọng gởi những gì
sâu sắc nhất ñến quý thầy, cô, anh, chị ñồng nghiệp, các bệnh nhân, cha mẹ và gia ñình.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñến Đảng ủy, Ban giám hiệu, Khoa y, Phòng sau ñại
học, Bộ môn Ký sinh trùng của Trường Đại học Tây Nguyên; Lãnh ñạo Trung Tâm
Phòng Sốt rét - KST - CT Gia Lai, Trung tâm y tế huyện Kon Ch’ro, Ủy ban Nhân dân và
Trạm Y tế xã An Trung ñã cho phép và tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS Tiến sĩ Triệu Nguyên Trung, người
thầy ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn cho tôi từng bước trong suốt quá trình học tập và viết
luận văn ñến khi hoàn chỉnh.
Kính xin cảm ơn quý Thầy: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng trường Đại
học Tây Nguyên; PGS.TS. Trần Xuân Mai, Chủ nhiệm Bộ môn Ký sinh trùng, trường
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh; GS.TS. Đặng Tuấn Đạt, Viện trưởng Viện Vệ
sinh Dịch tễ Tây Nguyên, PGS TS Trương Quang Ánh, Trưởng Bộ môn KST Trường
Đại học Y Dược Huế. TS. Phan Văn Trọng, Trưởng Khoa y, trường Đại học Tây
Nguyên, TS. Đào Mai Luyến, Trưởng Phòng sau ñại học, trường Đại học Tây Nguyên ñã
tận tình chỉ bảo, ñóng góp cho nhiều ý kiến quý báu ñể luận văn ñược hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn quý ñồng nghiệp trong Trung Tâm Phòng Sốt rét KST -
CT Gia Lai và Viện Sốt rét KST - CT Quy Nhơn ñã dành tình cảm tốt ñẹp, tạo ñiều kiện,
chia sẻ kinh nghiệm và gánh vác một phần trách nhiệm, công việc tại cơ quan ñể cho tôi
an tâm học tập và giúp tôi hoàn thành nghiên cứu trong thời gian dài tại thực ñịa và
phòng xét nghiệm.
Xin thành thật gởi lời cảm ơn sâu sắc tới các bệnh nhân, “Những người thầy ẩn
danh” của tôi.
Kinh xin biết ơn những tình cảm ưu ái, sự ñộng viên, cổ vũ, giúp ñỡ hết lòng cả về
vật chất lẫn tinh thần từ phía cha mẹ, gia ñình và bạn bè ñồng nghiệp.
Buôn Ma Thuột, tháng 8 năm 2010
Tác giả
Lê Bá Kông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................... ........................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1.Tình hình KSTSR kháng thuốc sốt rét trên thế giới ................................................. 5
1.1.1. Ký sinh trùng sốt rét P. falciparum kháng với chloroquine .................................. 6
1.1.2. Ký sinh trùng sốt rét P. vivax kháng với chloroquine ........................................... 8
1.1.3. Ký sinh trùng sốt rét P. falciparum giảm nhạy và kháng với artemisinine ......... 15
1.2. Tình hình KSTSR kháng thuốc sốt rét tại Việt Nam ............................................. 19
1.3. Tình hình và kết quả các thử nghiệm lâm sàng thuốc DHA + PP ......................... 22
1.4. Đặc ñiểm và yếu tố thuận lợi cho phát sinh, phát triển kháng thuốc ...................... 24
1.5. Ngăn ngừa kháng thuốc bằng cách sử dụng liệu pháp phối hợp thuốc.....................25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 27
2.1.Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2. Đối tượng nghiên cứu . ......................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.4. Thuốc và các biện pháp, thuốc dùng ñồng thời trong nghiên cứu.......................... 32
2.5. Kỹ thuật nghiên cứu ... ......................................................................................... 32
2.6. Một số trường hợp phải tạm ngừng hoặc rút khỏi nghiên cứu ............................... 34
2.7. Phân loại ñánh giá hiệu quả ñiều trị theo TCYTTG (2009) ................................... 35
2.8. Phân tích và xử lý số liệu ..................................................................................... 36
2.9. Khía cạnh ñạo ñức trong nghiên cứu .................................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 37
3.1. Đặc ñiểm chung của quần thể bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu .................... 37
3.1.1 Đặc ñiểm về tình hình bệnh nhân có KSTSR dương tính .................................... 38
3.1.2. Đặc ñiểm về bệnh nhân tham gia nghiên cứu in vivo ......................................... 40
3.1.3. Đặc ñiểm về KSTSR trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu ..................................... 41
3.2. Đánh giá hiệu lực phác ñồ DHA + PP với sốt rét do P.falciparum ........................ 42
3.2.1. Hiệu lực phác ñồ DHA + PP trên bệnh nhân sốt rét P. falciparum ..................... 42
3.2.2. Phân tích chi tiết các trường hợp thất bại trên nghiên cứu in vivo và gen học .... 43
3.2.3. Hiệu lực cắt sốt và cắt KSTSR của phác ñồ DHA+PP ....................................... 45
3.3. Tác dụng phụ của thuốc sốt rét phối hợp trong phác ñồ ñiều trị ............................ 48
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 50
4.1. Đặc ñiểm chung của quần thể nghiên cứu ............................................................. 50
4.2. Hiệu lực phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp DHA + PP với sốt rét P. falciparum ....... 52
4.3. Tác dụng phụ của phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp DHA+PP trên bệnh nhân ......... 59
KẾT LUẬN........................ ............................................................................... 62
KHUYẾN NGHỊ.................... ........................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC ..................... ................................................................................... 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
: Đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (Adequate Clinical and
ACPR
Parasitological Response)
ACTs
: Liệu pháp thuốc phối hợp có gốc Artemisinine (Artemisinine-based
combination theurapies)
: Tác dụng phụ (Adverse events)
AEs
: Mẫu ghi nhận dữ liệu trong nghiên cứu (Case Record Forms)
CRFs
: Công thức máu toàn phần.
CTMTP
CTPCSRQG
: Chương trình Phòng chống sốt rét Quốc gia
CV8
: China Việt Nam - 8
DHA + PP
: Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate
ETF
: Thất bại ñiều trị sớm (Early Treatment Failure)
FCT : Thời gian cắt sốt (Fever Clearance Time)
: Nồng ñộ ức chế 50, 90, 99% (Inhibitory concentration)
IC50, IC90, IC99
: Kính hiển vi
KHV
: Ký sinh trùng sốt rét
KSTSR
: Thất bại lâm sàng muộn (Late Clinical Failure)
LCF
: Thất bại ký sinh trùng muộn (Late Parasitological Failure)
LPF
: Nồng ñộ ức chế tối thiểu (Minimum Inhibitor Concentration)
MIC
: Thời gian cắt / sạch ký sinh trùng (Parasite Clearance Time)
PCT
: Sạch / chữa khỏi ký sinh trùng sốt rét (Parasitological cure)
PC
: Phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction)
PCR
P. falciparum
: Plasmodium falciparum
: Plasmodium vivax
P. vivax
: Tỷ lệ tái phát sớm (Recrudescence rate)
RR
: Tác dụng phụ nghiêm trọng (Serious adverse events)
SAEs
: Thất bại ñiều trị (Treatment failure)
TF
: Thuốc sốt rét
TSR
: Xét nghiệm viên
XNV
: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organisation)
WHO
DANH MỤC CÁC BẢNG & BIỂU ĐỒ TRÌNH BÀY TRONG LUẬN VĂN
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Liều dùng viên thuốc sốt rét phối hợp CV Artecan (DHA+PP)
30
Bảng 2.2: Cỡ mẫu tối thiểu dựa trên tỷ lệ thất bại lâm sàng trong quần thể 31
Bảng 2.3: Phân loại ñánh giá hiệu quả phác ñồ theo tiêu chuẩn TCYTTG (2009) 35
Bảng 3.1: Đặc ñiểm về KSTSR trên bệnh nhân có KSTSR dương tính trong máu 39
Bảng 3.2: Đặc ñiểm bệnh nhân sốt rét có P. falciparum (+) nhưng bị loại khỏi
40
Bảng 3.3: Một số ñặc ñiểm dân số học, lâm sàng trên bệnh nhân nghiên cứu 41
Bảng 3.4: Đặc ñiểm về cơ cấu KSTSR trên bệnh nhân có KSTSR trong máu
42
Bảng 3.5: Phân loại hiệu lực phác ñồ DHA + PP ñối với sốt rét do P. falciparum 43
Bảng 3.6: Phân tích chi tiết về 2 trường hợp thất bại ñiều trị dựa trên in vivo
44
Bảng 3.7: Phân tích và ñịnh loại 2 trường hợp xuất hiện lại KSTSR bằng PCR
45
Bảng 3.8: Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng sốt rét P. falciparum của phác ñồ 46
Bảng 3.9: Phân tích hiệu lực cắt sốt chi tiết của phác ñồ DHA-PP 47
Bảng 3.10: Phân tích hiệu lực cắt sốt chi tiết của phác ñồ DHA-PP
48
Bảng 3.11: Một số biểu hiện nghi ngờ là tác dụng phụ do thuốc DHA +PP
49
STT
Tên biểu ñồ
Trang
Biểu ñồ 3.1. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét trên 88 trường hợp dương tính
39
Biểu ñồ 3.2. Hiệu lực phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân sốt rét P. falciparum
43
Biểu ñồ 3.3. Hiệu lực cắt KSTSR do phác ñồ DHA-PP qua thời gian theo dõi
47
Biểu ñồ 3.4. Hiệu lực cắt KSTSR do phác ñồ DHA-PP qua thời gian theo dõi
48
Biểu ñồ 3.5. Một số tác dụng phụ của phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân
49
DANH MỤC HÌNH ẢNH TRÌNH BÀY TRONG LUẬN VĂN
STT
Tên hình và ảnh
Trang
Hình 2.1: Bản ñồ hành chính tỉnh Gia Lai và ñịa ñiểm nghiên cứu
27
Hình 2.2: Kết quả ñiện di sản phẩm của 2 bệnh nhân tái nhiễm
45
Hình 2.3: Hình ảnh PCR về nhiễm mới của 2 trường hợp GLAK18 và GLAK 27 46
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHẬN XÉT VỀ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Tên ñề tài luận văn: Đánh giá hiệu lực của Dihydroartemisinin + Piperaquine phosphate trên
bệnh nhân sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng tại huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia
Lai, 2009 - 2010
Chuyên ngành: Ký sinh trùng – Côn trùng
Mã số: 607265
Cán bộ hướng dẫn: TS. Triệu Nguyên Trung
Học viên thực hiện: Lê Bá Kông
I. NHẬN XÉT VỀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Sốt rét hiện vấn còn là một bệnh phổ biến và có mức lưu hành nặng, nhất là khu vực các
quốc gia châu Phi và Đông Nam Á, tỷ lệ mắc bệnh. Con số sốt rét ác tính và tử vong còn cao ở
nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông. Bệnh sốt rét cũng là
một trong những nguyên nhân chính gây tử vong và ảnh hưởng ñến sức khỏe và phát triển kinh
tế cho cộng ñồng các vùng miền núi và cao nguyên Việt Nam. Mặc dù, tình hình sốt rét trong
thời gian gần 20 năm qua ñã giảm thấp, song khu vực miền Trung-Tây Nguyên vẫn phải ñối
mặt với thách thức và khó khăn do ñặc ñiểm sốt rét phức tạp (các vector truyền bệnh chính vẫn
tồn tại, cơ cấu ký sinh trùng sốt rét với tỷ lệ P. falciparum chiếm ưu thế, thực trạng dân di biến
ñộng lớn nên khó có biện pháp phòng chống hiệu quả). Một trong những thành quả không thể
không kể ñến mang lại thành công cho khống chế bệnh sốt rét là sự ra ñời và sử dụng các thuốc
có hiệu lực cao, song gần ñây ñã có một số báo trong nước và thế giới cho biết có một tỷ lệ (1-
3%) thất bại với nhóm thuốc ACTs, trong ñó có phối hợp DHA-PP mà Chương trình PCSRQG
Việt Nam ñang dùng ưu tiên một cho ñiều trị sốt rét do P. falciparum, song song với việc triển
khai dùng phác ñồ, thì việc giám sát thường quy hiệu lực phác ñồ thuốc là rất cần thiết. Điểm
thành công của học viên là nhằm góp phần theo dõi hiệu lực phác ñồ thuốc phối hợp DHA-PP
(CV Artecan), học viên Lê Bá Kông ñã thực hiện ñề tài này.
Trên cơ sở ñó, ñề tài ñược tiến hành ñúng thời gian và tiến ñộ mà Hội ñồng duyệt ñề
cương ñã quy ñịnh (từ tháng 5/2009 ñến tháng 8/2010) ñạt ñược mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu lực phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp Dihydroartemisinine + piperaquine
phosphate trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng P. falciparum;
2. Đánh giá một số tác dụng phụ từ phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp Dihydroartemisinine +
piperaquine phosphate trên bệnh nhân.
Bố cục luận văn
Toàn bộ luận văn gồm 39 trang, trong ñó ñặt vấn ñề và mục tiêu nghiên cứu 2 trang,
tổng quan tài liệu 7 trang, ñối tượng và phương pháp nghiên cứu 7 trang, kết quả 6 trang, bàn
luận 5 trang, kết luận và khuyến nghị 2 trang, phần tài liệu tham khảo 3 trang, gồm 14 tài liệu
tiếng Việt và 39 tài liệu tiếng nước ngoài.
Với thiết kế là một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự chứng. Thử nghiệm in
vivo 28 ngày ñánh giá ñáp ứng lâm sàng và KSTSR trực tiếp trên bệnh nhân sốt rét do P.
falcipparum chưa biến chứng tại vùng trọng ñiểm sốt rét của tỉnh Gia Lai là Kon Ch’ro.
Học viên Lê Bá Kông và ñồng nghiệp ñã làm việc tích cực thực hiện ñề cương với cỡ mẫu
tương ñối lớn (n = 61). Do ñiều kiện thực ñịa và việc tìm kiếm bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn rất khó,
song ñã hoàn thành ñến 70 ca bệnh theo dõi ñủ, cho thấy ñây là một cố gắng.
Kết quả của ñề tài luận văn
Qua thu dung và tiến hành ñưa vào thử nghiệm lâm sàng trên 72 bệnh nhân nhiễm P.
falciparum chưa biến chứng, theo dõi ñủ liệu trình 28 ngày. Kết quả cho thấy:
- Hiệu lực của thuốc phối hợp DHA + PP qua theo dõi trên in vivo cho thấy tỷ lệ ñáp ứng
lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) là 90.63%; thất bại lâm sàng muộn (LCF) là 2.86%,
không có ca thất bại LPF hoặc ETF; Tuy nhiên, phân tích PCR các ca thất bại LCF là tái nhiễm
một loài mới P. vivax. Do ñó, tỷ lệ ACPR ñạt tuyệt ñối 100%;
- Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P. falciparum của phác ñồ DHA + PP qua thời gian
cắt sốt trung bình và làm sạch ký sinh trùng rất ngắn, lần lượt 22.05 ± 12.45 giờ và 26.50 ±
13.60 giờ (hay 0.5 - 1.5 ngày). Điều này cho biết DHA + PP có hiệu lực cắt sốt và diệt KSTSR
rất nhanh.
- Dù DHA + PP không có hoạt tính chống giao bào, song ñã gián tiếp “ức chế và diệt
sạch” các thể tư dưỡng và thể phân liệt trong máu trước khi chúng có ñủ thời gian chuyển thành
giao bào, giảm và sạch giao bào ñồng nghĩa với giảm lan truyền bệnh do loài P. falciparum;
- Một số biểu hiện nghi tác dụng phụ biểu hiện sau khi uống thuốc chủ yếu gặp trên 8
bệnh nhân, gồm có buồn nôn (4.17%), nhức ñầu, chóng mặt (2.78%), ñau co thắt bụng (2.78%),
ngứa da (1.44%). Các triệu chứng này chỉ ở mức ñộ nhẹ, thoáng qua, không cần can thiệp y tế.
Điểm ñặc biệt, học viên cũng nhận ra kết quả và ñưa ra các khuyến nghị sát với ñề tài thực hiện:
- Thuốc ACTs nói chung và thuốc phối hợp DHA + PP nói riêng hiện ñang dùng rất phổ
biến tại Việt Nam. Thuốc vẫn còn hiệu lực cao, tính dung nạp và an toàn cho bệnh nhân với các
tác dụng phụ không ñáng kể;
- Kháng thuốc sốt rét hiện vẫn ñang là một vấn ñề y tế nghiêm trọng, gây trở ngại lớn ñến
hệ thống phòng chống sốt rét. Một trong những nguyên nhân góp phần gây kháng thuốc là tình
trạng tăng áp lực thuốc từ hậu quả sử dụng và chỉ ñịnh chưa ñúng, hoặc dùng một loại thuốc
trong thời gian dài, không có kiểm soát. Do ñó, trong thời gian ñến song song với việc dùng
thuốc theo hướng dẫn của phác ñồ Bộ Y tế, cần phải có kế hoạch giám sát hiệu lực thuốc
thường xuyên và xem ñó như một công tác thường quy tại vùng sốt rét, ñặc biệt các vùng có sốt
rét lan truyền cao như huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai.
II. NHẬN XÉT VỀ THÁI ĐỘ NGHIÊN CỨU
Với ñịa bàn nghiên cứu phức tạp ñòi hỏi người nghiên cứu phải cần cù, chịu khó, say mê
khoa học; trong quá trình nghiên cứu học viên Lê Bá Kông ñã thể hiện tinh thần ham học, chủ
ñộng sáng tạo trong nghiên cứu và phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Y tế huyện Kon Ch’ro
cũng như nhóm nghiên cứu. Do ñó, kết quả luận văn ñã có những ñóng góp ñáng kể cho lĩnh
vực nghiên cứu khoa học không những về hiệu lực phác ñồ mà còn liên quan dịch tễ học sốt rét.
Với tư cách là người hướng dẫn, tôi khẳng ñịnh những thông tin, tư liệu, kết quả ñược
trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan ñáp ứng tốt các yêu cầu của
một luận văn thạc sĩ y học và tin rằng sau khi tốt nghiệp cao học Lê Bá Kông sẽ còn tiến xa hơn
trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học.
Hiện tại tất cả số liệu và các ñề mục trong nội dung ñề cương ñề ra, học viên ñã phân
tích số liệu và hoàn thành báo cáo ñúng thời hạn. Kính mong quý thầy (cô) trong Hội ñồng và
nhà trường cho phép bảo vệ ñề tài.
Trân trọng cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 15 tháng 9 năm 2010
Người viết nhận xét
TS. Triệu Nguyên Trung
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4
BÀN LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHÁC ĐỒ:
BẢNG THEO DÕI
GIA LAI NĂM 2009
Tuổi
STT
Họ và tên
Mã NC
D0-1
D0-2
D1-1
D1-2
D2-1
D2-2
D3
D4
D5
D6
D7
D14
D21
D28
Nội dung theo
dõi
Nam Nữ
Chiều
cao
(cm)
Cân
nặng
(kg)
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
PHÁC ĐỒ:
GIA LAI NĂM 2009
Tuổi
STT
Họ và tên
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D14
D21
D28
Mã NC
Nội dung theo
dõi
Chiều
cao
(cm)
Cân
nặng
(kg)
Nam Nữ
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
Ngày tháng
Giờ uống thuốc
Nhiệt ñộ
KSTSR
Số BC (200)
Giao bào
PHÁC ĐỒ:
GIA LAI NĂM 2009-2010
Tuổi
STT
Họ và tên
Mã NC Nội dung theo dõi
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D14
D21
D28
Chiều
cao
(cm)
Cân
nặng
(kg)
Nam Nữ
Ngày tháng
Giờ lấy lam
Nhiệt ñộ
Ký sinh trùng sốt rét
Số bạch cầu (200)
Giao bào
MĐ KSTSR/1µl máu
Ngày tháng
Giờ lấy lam
Nhiệt ñộ
Ký sinh trùng sốt rét
Số bạch cầu (200)
Giao bào
MĐ KSTSR/1µl máu
Ngày tháng
Giờ lấy lam
Nhiệt ñộ
Ký sinh trùng sốt rét
Số bạch cầu (200)
Giao bào
MĐ KSTSR/1µl máu
Ngày tháng
Giờ lấy lam
Nhiệt ñộ
Ký sinh trùng sốt rét
Số bạch cầu (200)
Giao bào
MĐ KSTSR/1µl máu
Regime:
GIA LAI, 2008-2009
Age
No. Pt's full name
Code
Contents
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D14
D21
D28
Height
(cm)
B.W
(kg)
Male
Female.
Follow-up date
Slide taking time
Body temperature
No.malaria parasite
No. WBC (200)
No.gametocyte
Parasite density1µl
Follow-up date
Slide taking time
Body temperature
No.malaria parasite
No. WBC (200)
No.gametocyte
Parasite density1µl
Follow-up date
Slide taking time
Body temperature
No.malaria parasite
No. WBC (200)
No.gametocyte
Parasite density1µl
Follow-up date
Slide taking time
Body temperature
No.malaria parasite
No. WBC (200)
No.gametocyte
Parasite density1µl
theo ñ(cid:2) cương nghiên c/u ban ñMu)
AMI
16
Phân loại ñánh giá hiệu lực ñiều trị theo tiêu chuẩn WHO, 2009
• Đáp /ng lâm sàng, KST ñMy ñK (ACPR)
Không xuất hiện KSTSR vào D28, bất luận nhiệt ñộ, không có bất kỳ tiêu chuẩn
nào của ETF, LCF và LPF trước ñó.
ThQt b;i ñi(cid:2)u tr6 sRm (ETF)
•
Xuất hiện SRAT hoặc nghiêm trọng vào D1, D2 hoặc D3, kèm có KSTSR; KSTSR
vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt; Xuất hiện KSTSR vào ngày D3 kèm
nhiệt ≥ 37.5ºC; KSTSR D3 ≥ 25% so MĐKSTSR ngày D0. nhiệt ≥ 37.5ºC; KSTSR D3 ≥ 25% so MĐKSTSR ngày D0.
ThQt b;i ñi(cid:2)u tr6 mu3n (LTF), g(cid:26)m có:
•
• ThQt b;i lâm sàng mu3n (LCF): Xuất hiện dấu chứng SRAT và nguy hiểm vào
bất kỳ ngày nào từ D4-D28 với có mặt KSTSR, không có tiêu chuẩn nào của
ETF trước ñó; Có KSTSR và nhiệt ñộ ≥ 37.5ºC hoặc có tiền sử sốt ở bất kỳ
ngày nào từ D4 - D28, không có bất kỳ dấu hiệu của ETF trước ñó;
• ThQt b;i ký sinh trùng mu3n (LPF): KSTSR (+) vào bất kỳ ngày nào từ D7 ñến
D28 và nhiệt ñộ < 37.5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn ETF và LCF trước ñó.
AMI
17
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & BÀN LUẬN
AMI
18
1. Đặc ñiểm chung của quần thể bệnh nhân nghiên cứu
2009 - 2010 Sàng lọc & khám, xét nghiệm 994 trường hợp
906 bệnh lý khác
88 ca có KSTSR, vRi:
75 P.f (85.22%);
6 P. v (6.82%);
2 P. m (2.28%); 2 P. m (2.28%);
5 P. f + P. v (5.68%)
Cấp thuốc ñiều trị
Hoặc chuyển TYT xã
72 ca P. f tiêu chuẩn
70 ca TD ñủ liệu trình In vivo 28 ngày
02 ca (2.78%) mất theo dõi
AMI
19
1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.1. ĐHc ñi7m v(cid:2) KSTSR trong s, b(cid:21)nh nhân có KSTSR (+)
TT
Đặc ñiểm bệnh nhân nghiên cứu
Thời ñiểm trước khi chọn nghiên cứu
Số lượng Tỷ lệ
- Cơ cấu KSTSR trên 88 ca dương tính
88/994 (8.85%)
- T\ng só BNSR có KSTSR (+)
+ P. falciparum
1
75/88 (85.22%) 6/88 (6.82%)
+ P. vivax
+ P. malariae
2/88 (2.28%)
+ P.falciparum + P.vivax + P.falciparum + P.vivax
5/88 (5.68%)
2
Với 75 ca có P. falciparum dương tính - Số ca ñủ tiêu chuẩn - Số ca không ñủ tiêu chuẩn
72 (96%) 3 (4%)
3
Bệnh nhân nhiễm P.f không ñủ tiêu chuẩn ñược xử trí và loại khỏi NC - Phụ nữ mang thai - Trẻ em < 1 tuổi
1/75 (1.33%) 2/75 (2.66%)
20
• Trong cơ cấu KSTSR (+), P.falciparum chiếm ưu thế là 75 (85.22%); AMI • Số ca ñủ tiêu chuẩn chỉ còn 72 trường hợp.
1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.1. ĐHc ñi7m v(cid:2) cơ cQu KSTSR trong s, 88 b(cid:21)nh nhân có KSTSR (+)
5.68%
2.28%
P. falciparum
6.82%
P. vivax
P.malariae
P. falciparum + P. vivax P. falciparum + P. vivax
85.22%
• Trong cơ cấu KSTSR (+), P.falciparum chiếm ưu thế là 75 (85.22%);
• Kế ñến là P. vivax và P. malariae.
AMI
21
1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.2. ĐHc ñi7m v(cid:2) nhóm bênh nhân tham gia nghiên c/u (72 trưGng h4p)
TT Đặc ñiểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Thời ñiểm trước khi nghiên cứu D0
Số lượng Tỷ lệ
1
- GiRi tính + Nam + Na
49 (68.05%) 23 (31.95%)
2
68 (94.44%) 4 (5.56%)
Dân tộc - Bana - Kinh
31.5 (5 – 58)
3
Nhóm tuổi trung bình - Tuổi = 5 - Từ > 5 (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)= 15 - Tuổi > 15
4 (5.56%) 25 (34.72%) 43 (59.72%)
4
Nghề nghiệp - Nông, rẫy - Nghề nghiệp tự do - Đi học - Công nhân, lao ñộng
61 (84.7%) 2 (2.78%) 8 (11.1%) 1 (1.42%)
AMI • Nam giRi chi(cid:7)m tb l(cid:21) cao, chK y(cid:7)u dân t3c Bana và rơi vào nhóm dân làm nương, rcy. 22
1. Đặc ñiểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.3. ĐHc ñi7m v(cid:2) ký sinh trùng trên nhóm b(cid:21)nh nhân ñK triêu chu9n
TT Đặc ñiểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Thời ñiểm trước khi nghiên cứu D0
-MDt ñ3 KSTSR trên 72 trưGng h4p
Số lượng Tỷ lệ
+ MĐKSTSR th7 vô tính
17.2010 ± 11.270/ µµµµL
1
+ S, ca có giao bào
4/72 (5.56%)
+ MDt ñ3 giao bào
48.2 ± 4.2/ µµµµL
Lách lớn Lách lớn
7/72 (9.72%) 7/72 (9.72%)
2 2
Số bệnh nhân nhiễm P.falciparum bị loại khỏi nghiên cứu do:
3
- Phụ nữ MT
1/75 (1.33%)
- Trẻ em < 1 tuổi
2/75 (2.66%)
• Mật ñộ thể vô tính của các bệnh nhân nghiên cứu rất cao 17.2010 ± 11.270/ µµµµL • Tỷ lệ bệnh nhân có lách lớn chỉ 9.72%; • 3 trường hợp bị loại khỏi nghiên cứu do theo tiêu chuẩn chọn bệnh và ñược
ñiều trị thuốc sốt rét.
AMI
23
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.4. Hi(cid:21)u l(cid:23)c cKa thu,c DHA + PP trên b(cid:21)nh nhân s,t rét do P.falciparum
Chỉ số ñánh giá
Số lượng
Tỷ lệ
Ghi chú
Thất bại ñiều trị sớm (ETF)
0
0
S S ố ố
Thất bại lâm sàng muộn (LCF)
2
2.86
Thất bại KST muộn (LPF)
0
0
H i ệ u
l
68
90.63
ự c
Đáp ứng KST và LS ñầy ñủ (ACPR)
Tổng số phân tích ñủ Tổng số phân tích ñủ
70 70
ỉ ỉ
Rút khỏi nghiên cứu
0
0
M ấ t
Mất theo dõi (sau D7)
2
2.78
l l i i ệ ệ u u c c h h ư ư a a h h i i ệ ệ u u c c h h n n h h P P C C R R
m ẫ u
Tổng số nghiên cứu
72
• Hiệu lực của thuốc qua phân tích ñủ 70 trường hợp ñạt ACPR: 90.63% • Có 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn (LCF); • Kết quả cho thấy hiệu lực thuốc còn rất cao, song cần khẳng ñịnh
lại bằng kỹ thuật phân tích PCR.
AMI
24
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.4. Hi(cid:21)u l(cid:23)c cKa thu,c DHA + PP trên b(cid:21)nh nhân s,t rét do P.falciparum
ACPR
90.63%
LPF
2.78%
LCF
ETF ETF
Hiệu lực
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
• Hiệu lực của thuốc qua phân tích ñủ 70 trường hợp ñạt ACPR: 90.63% • Có 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn (LCF) chiếm 2.78%
(lúc chưa hiệu chỉnh PCR).
AMI
25
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.5. Hi(cid:21)u l(cid:23)c cKa thu,c DHA + PP qua phân tích trên in vivo và PCR
Mật ñộ KSTSR
Mã số BN
Dxuất hiện KST
Phân loại theo in vivo
D0
D xuất hiện
GLAK18
1.296
12.673
D21
LCF
GLAK27
110.209
15.392
D28
LCF
Mật ñộ KSTSR
Mã số BN
Loại KST xuất hiện
Phân loại theo PCR
D0 D0
D xuất hiện D xuất hiện
GLAK18
1.296
12.673 (D21)
P. vivax
Tái nhiễm
GLAK27
110.209
15.392 (D28)
P. vivax
Tái nhiễm
• Cả 2 trường hợp xuất hiện lại KSTSR vào ngày D21 và D28, xác ñịnh trên in vivo
là thất bại lâm sàng muộn (LCF), xác ñịnh bằng PCR là cả 2 trường hợp ñều
nhiễm mới loại P. vivax; • Do vậy, hiệu lực của thuốc DHA-PP sau khi phân tích PCR:
90.63% (In vivo) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 100% (PCR)
AMI
26
Kết quả phân tích PCR phân biệt tái nhiễm và tái phát
GLAK27: xuất hiện lại P. vivax ngày D28
GLAK18: xuất hiện lại P. vivax ngày D21
AMI
27
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.6. Hi(cid:21)u l(cid:23)c cit s,t và ký sinh trùng cKa thu,c DHA + PP
Kết quả phân tích
Thông số thời gian (Giá trị trung bình)
Tổng số ca phân tích
n = 70
22.05 ± 12.45 giờ
Thời gian cắt sốt
26.50 ± 13.60 giờ
Thời gian cắt ký sinh trùng
Thời gian sạch giao bào dao ñộng
16 – 35 giờ
• Thời gian cắt sốt và làm sạch KSTSR P.faciparum rất nhanh, chưa ñến 2 ngày • Chứng tỏ thuốc còn nhạy và hiệu lực thuốc rất cao; • Đặc biệt, dù thuốc này không có tác dụng diệt giao bào, song thời gian sạch
giao bào chỉ có 16 - 35 giờ rất ngắn so với các thuốc khác.
AMI
28
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.7. Phân tích chi ti(cid:7)t v(cid:2) hi(cid:21)u l(cid:23)c cit s,t sau mji 12 giG cKa phác ñ(cid:26) thu,c DHA + PP
Sau 12 giờ
Sau 24 giờ
Sau 36 giờ
Sau 48 giờ Sau 48 giờ
55.71
72.86
95.71
100
• Thời gian cắt sốt của phác ñồ DHA-PP rất nhanh;
• Lần lượt sau mỗi 12 giờ số bệnh nhân ñược cắt sốt tăng dần;
• 55.71% (sau 12 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 72.86% (sau 24 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 95.71% (sau 36 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 100% (48 giờ)
AMI
29
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.8. Phân tích chi ti(cid:7)t v(cid:2) hi(cid:21)u l(cid:23)c cit ký sinh trùng sau mji 12 giG cKa phác ñ(cid:26) DHA + PP
• Song song với thời gian cắt sốt nhanh thì sạch KSTSR cũng nhanh tương ứng;
• Lần lượt sau mỗi 12 giờ số bệnh nhân ñược cắt KSTSR tăng dần;
• 30% (sau 12 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 48.57% (sau 24 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 92.86% (sau 36 giờ) (cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2) 100% (48 giờ) AMI
30
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.9. M3t s, bi7u hi(cid:21)n nghi tác d(cid:13)ng ph(cid:13) cKa thu,c DHA + PP
Biểu hiện triệu chứng
XuQt hi(cid:21)n vào ngày
S, ca xuQt hi(cid:21)n tri(cid:21)u ch/ng (%)
Nhức ñầu, chóng mặt
2 (2.78%)
1 - 3
Buồn nôn, nhưng không nôn
3 (4.17%)
1 – 2
Đau bụng, rối loạn tiêu hóa
2 (2.78%)
2 - 4
Ngứa, nổi mẩn, ñỏ da
1 (1.44)
3 - 4
Rối loạn thị lực
0
Tổng số
8/ 72
• Một số biểu hiện trong lúc dùng DHA-PP: nhức ñầu, chóng mặt, buồn nôn, ñau bụng;
• Thời ñiểm xảy ra trong 1 - 3 ngày và tự mất ñi mà không cần can thiệp y tế;
AMI
31
2. Hiệu lực và một số tác dụng phụ của thuốc phối hợp DHA - PP
3.10. M3t s, bi7u hi(cid:21)n nghi tác d(cid:13)ng ph(cid:13) cKa thu,c DHA + PP
1.44%
2.78%
1
2
Nhức ñầu, chóng mặt
Buồn nôn
Đau bụng Đau bụng
2 2
Ngứa
2.78%
3
4.17%
• Đặc biệt các triệu chứng này trùng lắp với triệu chứng của bệnh sốt rét trên
bệnh nhân nên cho nghi ngG là tác dụng phụ.
AMI
32
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ
- Qua kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 70 bệnh nhân sốt - Qua kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 70 bệnh nhân sốt
rét nhiễm P. falciparum chưa biến chứng. Đối tượng chủ yếu là
dân tộc Bana (94.45%) và ở nhóm tuổi (5-60 tuổi).
- Xin rút ra một số kết luận sau:
AMI
33
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ
1. Hi(cid:21)u l(cid:23)c phác ñ(cid:26) thu,c Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate
1.1. Hiệu lực phác ñồ thuốc phối hợp (DHA-PP) trên in vivo cho thấy
tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) là 90.63%;
thất bại lâm sàng muộn (LCF) là 2.86%, không có trường hợp thất
bại ñiều trị sớm;
Sau khi phân tích PCR cả 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn Sau khi phân tích PCR cả 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn
(LCF) ñã cho kết quả cả 2 ñều là nhiễm mới với P. vivax. Do ñó, tỷ
lệ hiệu lực ACPR ñạt tuyệt ñối là 100%;
1.2. Hiệu lực cắt sốt và cắt KST của phác ñồ thuốc phối hợp (DHA +
PP) qua thời gian cắt sốt trung bình và thời gian làm sạch KSTSR
trung bình lần lượt là 22.05 ± 12.45 giờ và 26.50 ± 13.60 giờ. Điều
này cho thấy phối hợp thuốc này có hiệu lực cắt sốt và cắt
KSTSR rất nhanh;
AMI
34
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ
1.3. Sự phối hợp giữa 2 thuốc không có tác dụng diệt giao bào song
ñã gián tiếp ức chế và diệt sạch các thể tư dưỡng và phân liệt
trong máu trước khi chúng có ñủ thời gian chuyển thành giao
bào. Giảm và sạch giao bào ñồng nghĩa với giảm lan truyền bệnh
do P. falciparum về phương diện dịch tễ học.
2. Tác d(cid:13)ng ph(cid:13) cKa ph,i h4p Dihydroartemisinin + Piperaquin phosphat 2. Tác d(cid:13)ng ph(cid:13) cKa ph,i h4p Dihydroartemisinin + Piperaquin phosphat
2.1. Tác dụng phụ trên bệnh nhân hay gặp: buồn nôn (4.17%), nhức
ñầu, chóng mặt (2.78%), co thắt bụng (2.78%), ngứa da (1.44%);
2.2. Các triệu chứng này chỉ ở mức ñộ nhẹ, thoáng qua và không
cần can thiệp y tế hay phải dừng thuốc.
AMI
35
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ (tt)
(cid:1) Qua kết quả nghiên cứu, xin ñưa ra một số khuyến nghị:
• Kết quả nghiên cứu thuốc phối hợp DHA + PP trong ñiều trị sốt rét do
P. falciparum chưa biến chứng cho hiệu lực cao. Ngoài ra, tính dung
nạp và an toàn của thuốc trên bệnh nhân với các tác dụng phụ không
ñáng kể. Do vậy, có thể áp dụng rộng rãi trong ñiều trị sốt rét tại các
tuyến y tế vì thuốc có hiệu lực cao, an toàn và ñặc biệt cắt sốt và
KSTSR nhanh; KSTSR nhanh;
• Kháng thuốc sốt rét hiện vẫn ñang là một vấn ñề y tế nghiêm trọng,
gây trở ngại lớn ñến CTPCSRQG. Do ñó, trong thời gian ñến song
song với việc dùng thuốc DHA + PP theo hướng dẫn của phác ñồ Bộ
Y tế, cũng nên có kế hoạch giám sát hiệu lực thuốc và xem ñó như
một công tác thường quy tại các vùng sốt rét, ñặc biệt các vùng có
sốt rét lan truyền cao.
AMI
36
Kính chân thành cảm ơn quý Thầy trong hội ñồng và các anh chị ñồng nghiệp!
AMI
37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA:
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Buôn Ma Thuột, ngày 15 tháng 04 năm2010
BÁO CÁO
Về việc tiến ñộ thực hiện luận văn thạc sĩ
1. Tên ñề tài: Đánh giá hiệu lực của Dihydroartemisinin + Piperaquine phosphate trên bệnh nhân sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng tại huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai, 2009 - 2010
2. Chuyên ngành: Ký sinh trùng – Côn trùng
3. Học viên thực hiện: Lê Bá Kông
4. Người hướng dẫn: TS. Triệu Nguyên Trung
5. Nội dung:
- Học viên báo cáo kết quả ñã ñạt ñược, dự kiến kế hoạch tiếp theo:
Địa ñiểm nghiên cứu:
Với ñịa bàn huyện Kon Ch’ro nằm vị trí giáp với các huyện Ạjun Pa, Krông Pa, Đăk Pơ và An Khê. Huyện bao gồm có 14 xã và 1 thị trấn (Đăk Pling, Đăk Song, Sơ Ró, Đăk K’Ring, Yang Nam, Yang Trung, An Trung, Chư Krey, Đăk Pang, Cha Long, Đăk Pơ Po, Kong Yang, Yama); tổng số thôn, buôn là 114 với 7.483 hộ và 41.213 dân, chủ yếu là dân tộc Bana và Kinh; mùa sốt rét chủ yếu là tháng 4-6 và tháng 10-12 hằng năm. Một số xã trọng ñiểm về sốt rét với số ca mắc cao như Yama, An Trung, Yang Trung, Sơ Ró, Đăk Pơ Pho, Cha Long, trong ñó xã trọng ñiểm An Trung, 3 năm liên tiếp từ 2006-2008 với số ca tương ñối so với các ñiểm khác, chủ yếu và hơn 95% là ký sinh trùng P.falciparum. Gần 95% dân ñang sống trong vùng sốt rét lưu hành. Trong thời gian qua các cơ quan chức năng ñã có nhiều cố gắng, tích cực làm giảm sốt rét về số KSTSR, BNSR, không ñể dịch sốt rét xảy ra trong nhiều năm liền;
Một số kết quả nghiên cứu:
Theo quy trình nghiên cứu theo ñề cương ñã ñược duyệt, ñến ngày 15/4/2010, nhóm
nghiên cứu ñã ghi nhận một số kết quả ñạt ñược như sau:
- Tổng số ca bệnh sàng lọc trong cộng ñồng (cả phát hiện chủ ñộng và thụ ñộng) là 442. - Tổng số ca sốt rét có ký sinh trùng sốt rét là 57 (trong ñó 51 trường hợp nhiễm P.falciparum và 6 trường hợp nhiễm P.vivax), trong ñó số ca có sốt trên 37.50C là 46; - Số bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn chọn bệnh ñưa vào nghiên cứu là 42 (nhiễm ñơn thuần
P.falciparum);
- Tất cả 42 trường hợp ñã và ñang theo dõi hiệu lực thuốc về mặt lâm sàng lẫn cận lâm sàng, với kết quả bước ñầu cho thấy chưa có trường hợp nào xuất hiện lại ký sinh trùng sốt rét, chứng tỏ hiệu lực thuốc phối hợp này cao. Qua quá trình ñiều trị và theo dõi trực tiếp từ các nghiên cứu viên, kết quả bước ñầu cho thấy 100% số ca cho tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR), chưa có trường hợp thất bại ñiều trị lớn (ETF), thất bại lâm sàng muộn (LCF) hay thất bại ký sinh trùng muộn (LPF).
Hiện tại, nhóm nghiên cứu vẫn ñang tiếp tục ñi trực tiếp xuống cộng ñồng sàng lọc, khám bệnh và xét nghiệm lam máu và ñồng thời lấy lam máu của tất cả ñối tượng ñến khám tại trạm y tế xã ñể sàng lọc, chẩn ñoán và ñưa vào nhóm nghiên cứu ñến khi ñủ số mẫu theo ñề cương. Số liệu hàng ngày ñược vào sổ và phần mềm phân tích.
- Cán bộ hướng dẫn ñề nghị liên quan ñến việc thực hiện luận văn và các thay ñổi trong quá trình thực hiện ñề tài:
+ Tất cả quy trình nghiên cứu vẫn giữ nguyên như ñề cương ñược duyệt + Tiếp tục thu nhận bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñua vào nghiên cứu và theo dõi hiệu lực
thuốc cho ñến khi kết thúc liệu trình
6. Kết luận:
Trong suốt thời gian nghiên cứu, nhóm ñã tiến hành từ khâu sàng lọc ñến tuyển số bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn chọn bệnh vào lô nghiên cứu rất thuận lợi và ñược sự chấp thuận của bệnh nhân và gia ñịnh cũng như cộng ñồng (sau khi ñã ñược giải thích quyền lợi và nghĩa vụ của nghiên cứu này khi họ tham gia). Số ca ñến thời ñiểm này cho thấy khả quan nhóm nghiên cứu sẽ ñạt ñược cỡ mẫu và theo dõi ñủ liệu trình 28 ngày, ñặc biệt thời ñiểm ñỉnh bệnh sốt rét tại khu vực Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng ñang gia tăng số ca sốt rét.
Căn cứ vào kết quả ñã thực hiện, sau khi trao ñổi giữa học viên và cán bộ hướng dẫn ñề nghị:
1. Tiến ñộ thực hiện ñề tài:
Tiếp tục thực hiện ñề tài luận văn theo ñề cương ñã ñược hội ñồng duyệt.
2. Đề nghị thay ñổi bổ sung:
Hiện tại chưa có hướng thay ñổi về nội dung cũng như quy trình nghiên cứu
Cán bộ hướng dẫn
Học viên
(Ghi rõ họ tên)
(Ghi rõ họ tên)
1
MỞ ĐẦU
Sốt rét là một bệnh xã hội quan trọng và ñe dọa sức khỏe toàn cầu, ñặc biệt
tại các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, ước tính hàng năm có khoảng 350 - 500
triệu ca mắc mới với hơn một triệu ca tử vong do sốt rét trên toàn cẩu, tập trung phần lớn ở trẻ em nhỏ và phụ nữ mang thai [39],[43]. Tình hình sốt rét trong gần 2
năm qua có nhiều thay ñổi một mặt do biến ñổi khí hậu toàn cầu. Thời gian qua,
công tác PCSR cũng ñã mang lại nhiều thành quả làm giảm mắc và hạ thấp tỷ lệ
sốt rét ác tính và tỷ lệ tử vong ñáng kể, trong ñó việc quản lý ca bệnh hiệu quả
vẫn là một trong những khâu then chốt cho phòng chống sốt rét. Thành công của
chiến lược này dựa trên khả năng thay ñổi Chính sách thuốc sốt rét (TSR) quốc
gia theo từng giai ñoạn nhằm cung cấp TSR có hiệu quả cao. Do vậy, ñòi hỏi
Chương trình phòng chống sốt rét quốc gia (CTPCSRQG) và các Viện chuyên
ngành phải thường quy ñánh giá hiệu lực TSR ñang dùng và nghiên cứu thử
nghiệm thuốc mới ñể cung cấp kịp thời và thay ñổi phác ñồ. Với những thông tin
như thế, chúng ta có thể bảo ñảm rằng quản lý ca bệnh hiệu quả thông qua việc
phát hiện hoặc dự báo những mô hình kháng thuốc thay ñổi sớm, từ ñó thay ñổi
phù hợp cho Chính sách thuốc sốt rét mỗi quốc gia.
Thành quả của CTPCSRQG ñạt ñược không thể không kể ñến hiệu quả
thuốc sốt rét. Giám sát thường quy và chặt chẽ tình hình kháng thuốc ñể trên cơ
sở ñó ñề xuất các phác ñồ ñiều trị sốt rét có hiệu quả và quản lý ca bệnh kịp thời
là một trong những ñiểm chính yếu làm giảm sốt rét. Do ñó, chiến lược ñòi hỏi
Chương trình phòng chống sốt rét mỗi quốc gia phải có quy trình thường quy
ñánh giá sự ñáp ứng của ký sinh trùng sốt rét với các TSR hiện dùng và nghiên cứu thử nghiệm các phác ñồ mới trên cơ sở thuốc phối hợp [39],[43].. Tình trạng ký
sinh trùng sốt rét P.falciparum kháng thuốc lan tràn nghiêm trọng trên thế giới
và khu vực Đông Nam Á là một khó khăn lớn cho việc lựa chọn các thuốc ñiều trị sốt rét[9],[22]. Ở Việt Nam, P.falciparum kháng cao với chloroquine, Fansidar,
Mefloquine và giảm ñáp ứng với nhiều loại thuốc chống sốt rét hiện dùng
2
[10],[11],[12]; trong ñó tỷ lệ thất bại lâm sàng và ký sinh trùng sốt rét của P. falciparum với chloroquine cao hơn 70-90%[9]. Chưa có thuốc hiệu lực cao nào
ñồng thời diệt thể vô tính và diệt thể giao bào, việc tìm ra một loại thuốc có hiệu
quả ñiều trị tốt và khắc phục ña kháng ñối với sốt rét P.falciparum là một vấn ñề
hết sức cần thiết và cấp bách. Từ năm 1990, thuốc chống sốt rét artemisinine và
dẫn chất artesunate ñược tiến hành thử nghiệm lâm sàng và chính thức ñưa vào
sử dụng rộng rãi trong Chương trình QGPCSR ở nước ta ñã có vai trò quan trọng
trong trong việc hạ thấp tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong do sốt rét. Mặc dù với liệu
trình 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh do sốt rét P. falciparum có thể ñến 80-90%, nhưng
nhược ñiểm lớn nhất của artemisinine/artesunate ñiều trị ñơn thuần là tỷ lệ tái phát sớm sau ñiều trị quá cao (35-50%) [3] hoặc 7-50% [7],[9]; ñể khắc phục nhược
ñiểm này, nhiều phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp có gốc artemisinine hoặc dẫn
suất (ACTs_Artemisinine-based Combination Therapies) ñã ñược nghiên cứu sử
dụng ở nhiều nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam như thuốc CV-8
(Dihydroartemisinie + Piperaquine phosphate + Primaquine phosphate + Trimethoprim) [7],[[8], Artekin, Arterakine, CV Artecan (Dihydroartemisinie
40mg + Piperaquine phosphate 320mg) và Artequick 2 thành phần (Artemisinine + Piperaquine phosphate), và gần ñây có Artequick [25] gồm 3 thành phần
(Artemisinie 40mg + Piperaquine 188mg + primaquine 2mg), Coarsucam hay
Winthrop (Artesunate + Amodiaquine). Hiện tại hơn 92 quốc gia trên thế giới
theo khuyến cáo dùng thuốc ACTs như lựa chọn ưu tiên ñể ñiều trị P.falciparum[48].
Vấn ñề ñánh giá ñáp ứng của ký sinh trùng sốt rét P. falciparum với một số
thuốc sốt rét hiện ñang sử dụng và thử nghiệm thuốc sốt rét mới là một yêu cầu
cần thiết và thường quy, nhất là theo dõi ñáp ứng chủng P.falciparum với thuốc
sốt rét tại một số ñiểm thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng có kháng cao với
chloroquine. Hiện nay ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên mới ñã và ñang thực
hiện nghiên cứu ñiểm theo dõi liên tục về ký sinh trùng sốt rét P. falciparum và
P. vivax nhạy và kháng với chloroquine sau thời gian dài hạn chế sử dụng và
3
hiệu lực các phác ñồ ñiều trị sốt rét phối hợp mới. Thuốc phối hợp CV- Artecan
hay Arterakin là các thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine
phosphate (DHA + PP) ñược Bộ Y tế ñưa vào danh mục thuốc sốt rét thiết yếu
và trong chương trình phòng chống sốt rét quốc gia từ ñầu năm 2007, ñến nay
hơn 3 năm dùng thuốc này tại hầu hết các vùng có lưu hành sốt rét của Việt
Nam. Do ñó, một nghiên cứu tiếp theo nhằm ñánh giá hiệu lực và tính dung nạp
thuốc phối hợp (DHA + PP) trên các bệnh nhân sốt rét, ñặc biệt nhiễm
Plasmodium falciparum là hết sức quan trọng, nhận ñịnh thực chất diễn biến
kháng thuốc của chủng P. falciparum và ñề xuất các phác ñồ ñiều trị sốt rét phù
hợp với thực tế, làm cơ sở cho việc xây dựng tầm nhìn chiến lược về chính sách thuốc sốt rét ở nước ta[1],[2].
Trên cơ sở ñó, ñề tài “Đánh giá hiệu lực của Dihydroartemisinine phối
hợp piperaquine phosphate trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do
Plasmodium falciparum tại huyện Kon Ch’ro, Gia Lai, 2009-2010” ñược tiến
hành nhằm ñạt ñược mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá ñáp ứng của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum với thuốc
sốt rét phối hợp Dihydroartemisinine + piperaquine phosphate và tính an toàn
của phác ñồ.
Mục tiêu cụ thể:
1. Đánh giá hiệu lực phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp Dihydroartemisinine +
piperaquine phosphate trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng
Plasmodium falciparum;
2. Đánh giá một số tác dụng phụ không mong muốn từ phác ñồ thuốc sốt rét
phối hợp Dihydroartemisinine + piperaquine phosphate trên bệnh nhân.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sốt rét hiện nay vẫn còn là một bệnh phổ biến và có mức lưu hành nặng,
gây tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu
vực Tiểu vùng sông Mê Kông. Hàng năm sốt rét ñã gây mắc và tử vong lên ñến
hàng triệu người, trong ñó ñặc biệt ở châu Phi và khu vực Đông Nam Á. Bệnh
sốt rét cũng là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong và ảnh hưởng
ñến sức khỏe và phát triển kinh tế cho cộng ñồng dân các vùng miền núi và cao
nguyên Việt Nam. Mặc dù, tình hình sốt rét trong thời gian gần 20 năm qua ñã
giảm thấp, song khu vực miền Trung - Tây Nguyên vẫn phải ñối mặt với thách
thức và khó khăn do ñặc ñiểm sốt rét phức tạp: vector truyền bệnh chính vẫn tồn
tại, cơ cấu ký sinh trùng sốt rét P. falciparum chiếm trên 80%, dân di biến ñộng
quy mô lớn nên khó có biện pháp phòng chống hiệu quả, trong ñó phải kể ñến
tình trạng ña kháng thuốc sốt rét ñang lan rộng tại các vùng trọng ñiểm sốt rét,
dẫn ñến bệnh sốt rét diễn tiến nặng, tái phát nhiều, tỷ lệ chuyển sốt rét ác tính và
tử vong sốt rét cao hơn.
Về ñịnh nghĩa, kháng thuốc sốt rét là khả năng của một chủng ký sinh
trùng sốt rét sống sót hoặc nhân lên mặc dù ñã ñược chỉ ñịnh một liều thuốc sốt
rét hợp lý và bản thân bệnh nhân có hấp thu thuốc bình thường. Kháng với một
chất thuốc sốt rét có thể là một hậu quả của mối liên quan ñáp ứng giữa nồng ñộ
- hiệu quả của thuốc ñó. Vì ñặc tính dược ñộng học của thuốc sốt rét thay ñổi rất
rộng tùy thuộc giữa các bệnh nhân với nhau, khi xét về ñịnh nghĩa của kháng
thuốc sốt rét cũng có khi gặp phải trường hợp nồng ñộ thuốc trong huyết tương
bình thường (vì chúng còn liên ñới ñến chuyển hóa, phân bố, thải trừ thuốc
trong cơ thể). Kháng thuốc sốt rét (antimalarial drug resistance) không nhất thiết
luôn xem nó như một trường hợp thất bại ñiều trị (treatment failure) nghĩa là thất
bại với việc làm sạch ký sinh trùng trong máu và/ hoặc giải quyết các triệu chứng lâm sàng khi ñã chỉ ñịnh ñúng thuốc sốt rét[43],[46]. Do vậy, trong khi
5
kháng thuốc ắt sẽ dẫn ñến thất bại ñiều trị, nhưng không phải tất cả trường hợp
thất bại ñiều trị ñều là do kháng thuốc. Thất bại ñiều trị có thể do sử dụng liều
không ñúng, vấn ñề chấp nhận ñiều trị của bệnh nhân, chất lượng thuốc kém,
tương tác giữa các thuốc, hấp thu thuốc kém, hoặc chẩn ñoán nhầm bệnh,…[47],[48].
Hiện tại, tình trạng kháng thuốc sốt rét diễn biến rất phức tạp, nên việc
giám sát cần xem như một công việc thường quy ñể theo dõi sự xuất hiện kháng
cũng như quy mô lan rộng là cần thiết. Các thông tin ghi nhận ñược từ các
nghiên cứu kháng thuốc sẽ giúp hướng dẫn lựa chọn phác ñồ ñiều trị và tiên ñoán mô hình kháng trong tương lai[47].
1.1. Tình hình ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc trên thế giới
Lịch sử kháng thuốc sốt rét ñã cho thấy bức tranh toàn cảnh về tình hình
và quy mô ký sinh trùng sốt rét, ñặc biệt là loài Plasmodium falciparum kháng
thuốc trên thế giới, các thông tin cập nhật về nghiên cứu ñánh giá hiệu lực thuốc
sốt rét toàn cầu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO., 2009) cũng chứng minh rằng
dùng thuốc chống sốt rét ñơn trị liệu trong phạm vi rộng và thời gian dài là một
trong những nguyên nhân làm Plasmodium falciparum phát triển kháng với tất cả các loại thuốc sốt rét [20],[32]. Một số thuốc sốt rét tổng hợp vừa mới ra ñời ñã
xuất hiện kháng ngay sau ñó chưa ñầy 1 năm (Fansidar-sulfadoxine -
pyrimethamine ra ñời năm 1967 và cũng trong năm ñó xuất hiện kháng; Atovaquone ra ñời và xuất hiện kháng năm 1996; Proguanil trong năm1949) [17]
hoặc có loại thuốc sau khi giới thiệu chỉ 5 - 7 năm (chloroquine ra ñời 1945 và
xuất hiện kháng ñầu tiên năm 1957; mefloquine ra ñời 1977 và xuất hiện kháng
1982); tuy nhiên với các thuốc sốt rét có nguồn gốc thiên nhiên như quinine ra
ñời khá lâu (1632) nhưng xuất hiện quá trình phát triển kháng rất chậm (mãi ñến
năm 1910), artemisinine và dẫn suất ra ñời vào những năm 1990 liệu có cùng số
phận với quinine và các thuốc sốt rét khác.
6
Quá trình hình thành và phát triển kháng thuốc có thể chia thành hai phần:
một là các yếu tố liên quan ñến di truyền phát sinh và hình thành các ñột biến
kháng và thứ hai chính là quá trình chọn lọc kháng thuốc do lan truyền ñột biến
kháng, nên kháng sẽ lan rộng (WHO., 2009). Nếu không có thuốc sốt rét, các ñột
biến kháng có thể có bất lợi về mặt sống sót và vấn ñề gia tăng áp lực thuốc cũng
nên ñánh giá trong vùng lưu hành sốt rét. Kháng với một thuốc có thể chọn lọc
kháng với một thuốc kháng mà ở ñó cơ chế kháng là tương tự (kháng chéo) giống như vi khuẩn kháng với kháng sinh và thuốc kháng lao[47].
1.1.1. Ký sinh trùng P. falciparum kháng với thuốc sốt rét chloroquine
Năm 1945 chloroquin chính thức ñược ñưa vào sử dụng ñiều trị sốt rét thì
năm 1957, ñược thông báo kháng tại biên giới Colombia - Venezuela (Moore và
cs., 1961), tiếp sau ñó tại Thái Lan thông báo ñầu tiên ñã phát hiện ca sốt rét P.
falciparum kháng chloroquin tại biên giới Cambodia và Thái Lan (Harinasuta và
cs., 1961); tiếp theo ñó, P. falciparum kháng chloroquin cũng ñược phát hiện
(1959) ở biên giới Colombia và Venezuela (Peters và cs.,1960); trường hợp ñầu
tiên phát hiện (1961) bệnh nhân sốt rét P.falciparum ở Việt Nam kháng với
chloroquine tại Nha Trang (Powell, Brewer và Alving.,1963); từ ñó P.
falciparum tiếp tục kháng chloroquin ở mức ñộ cao và trên diện rộng ở hầu hết
các quốc gia có sốt rét lưu hành trên thế giới. Do ñó, thuốc này nhanh chóng bị
loại khỏi danh mục thuốc thiết yếu cũng như chính sách thuốc quốc gia trong
ñiều trị sốt rét do P. falciparum. Trong 20 năm, P. falciparum kháng chloroquine
ñã lan ra nhiều vùng trên lãnh thổ Thái Lan và các nước láng giềng Cambodia-
Việt Nam-Lào; tới năm 1978 xuất hiện kháng ở Kenya, Tanzania, Madagascar
(1980), Angola, Rwanda (1984), Cameroon (1985), Nigeria (1987).
Những báo cáo về kháng quinine ñược báo cáo ở tây Thái Lan là 10% với
mức ñộ kháng RI, sau ñó một số báo cáo kháng thuốc quinine cũng ñược báo cáo
tại các quốc gia châu Phi, vùng châu Á. Đặc biệt, thông báo của TCYTTG năm
7
1987 cho biết P.falciparum ñã kháng với quinine ở nhiều vùng ở khu vực Đông
Nam Á, nam Mỹ, châu Phi (WHO., 1994)
Cơ chế phân tử kháng - nhạy của P. falciparum với chloroquine cũng ñã ñược ñề cập chi tiết [19],[22],[23]; yếu tố chuyển vận kháng thuốc chloroquine của
KSTSR (CRT_Chloroquine resistance transporter) là một proteine xuyên màng
nằm ở không bào tiêu hóa acide của ký sinh trùng sốt rét; chức năng của CRT
chưa ñược hiểu thấu ñáo, song biểu hiện bên ngoài gồm có 10 domain xuyên
màng. Ở loài KSTSR hoang dại (nhạy với chloroquine) thì chloroquine tích tụ
với nồng ñộ cao bên trong không bào và nó tạo ra tương tác qua lại trong khoang
không bào nên có phát huy tác dụng chống lại và tiêu diệt KSTSR nhanh. Sự ñột
biến bên trong CRT có thể gây giảm nồng ñộ thuốc chloroquine nên gây ra tình
trạng kháng thuốc hoặc không ñáp ứng với thuốc này, so sánh giữa CRT với các
thành viên khác trong họ protein xuyên màng có một ý nghĩa lớn ñể xem xét vai
trò CRT, ý nghĩa của sự ñột biến liên quan ñến kiểu hình kháng chloroquine [40],[41]. Điều này qua một số công trình cho biết có sự ñột biến tại codon76 và codon 86 trên vùng mà có liên quan lựa chọn với protein CRT [19],[22],[33]. Một số
nghiên cứu khác cho rằng kháng chloroquine là do giảm nồng ñộ thuốc trong
lysosome (Phillips., 2001; Warhurst.,2001), ñột biến kháng chloroquine có liên quan ñến gen pfmdr-1 (Warhurst, 2001), pfmdr-1 và pfcrt T76 [19]; một số yếu tố
ñược quy kết có liên quan ñến góp phần vào cơ chế kháng chloroquine bao gồm:
do dùng thuốc không ñủ liều, mức ñộ miễn dịch vật chủ, ñột biến và tần suất tái
nhiễm (Hombhanje và cs, 1997; Phillips và cs, 2001; Werndorfer và cs, 1991).
Mặc dù có tỷ lệ thất bại lâm sàng và thất bại ký sinh trùng cao hơn 70% qua
nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, song gần ñây một số báo cáo trên thế giới
cho thấy có sự tái nhạy trở lại của P.falciparum với chloroquine (Mitamura và cs., 2003; Laufer M.K và cs., 2006; H.H. Quang và cs., 2009) [27],[29], song sự tái
nhạy này liệu có bền vững hay không vẫn là một vấn ñề khi giới chuyên môn ñang tranh luận [26]. Để giải quyết tình hình kháng thuốc sốt rét, nhiều loại thuốc
8
chống sốt rét có hiệu lực cao ñã ñược ñưa vào sử dụng như mefloquine,
halofantrine… tuy nhiên, artemisinine và dẫn suất là loại thuốc ñược ưu tiên lựa chọn hiện nay [32]. Nguyên tắc lựa chọn thuốc chống kháng không chỉ dựa trên
hiệu quả lâm sàng, tính dung nạp tốt, ñộ an toàn cao, ñộc tính thấp, ít tác dụng phụ mà còn lệ thuộc vào giá cả và sự chấp nhận của cộng ñồng [48].
1.1.2. Ký sinh trùng P. vivax kháng với thuốc sốt rét chloroquine: một khía
cạnh liên quan ñến hiệu lực thuốc sốt rét quan trọng
Mặc dù phần lớn các trường hợp sốt rét ác tính, tử vong và mắc bệnh ñều
quy kết cho P. falciparum, song P. vivax cũng ảnh hưởng ñến gần 100 triệu
người mỗi năm trên toàn cầu. 10 - 20% số ca P. vivax trên toàn cầu là ở châu
Phi, nam Sahara; tại vùng Đông và Nam Phi, P. vivax chiếm khoảng 10% và
riêng tại Tây và Trung Phi, P. vivax chiếm dưới 1%. Ngoài châu Phi, P. vivax
chiếm trên 50% và trong ñó ñó 80 - 90% số ca là nằm ở các quốc gia Trung
Đông, châu Á, Tây Thái Bình Dương và 10 - 20% là nằm ở các quốc gia Trung và Nam Mỹ[43],[47]. Cùng với sốt rét do P. falciparum, thì P. vivax góp phần vào
quá trình ñói nghèo, tăng tỷ lệ bệnh trong mô hình bệnh tại các quốc gia ở trên;
vả lại, dù không nhiều, song gần ñây sốt rét do P. vivax có báo cáo là gây nên
các bệnh cảnh sốt rét ác tính và tử vong, ñặc biệt tại Ấn Độ, một phần không thể
không nghĩ ñến sự giảm ñáp ứng của P. vivax với thuốc.
Tình trạng ký sinh trùng sốt rét P. falciparum kháng thuốc lan tràn
nghiêm trọng trên thế giới là một khó khăn lớn cho việc lựa chọn các thuốc ñiều
trị sốt rét. Ở Việt Nam P. falciparum kháng cao với chloroquine, fansidar,
mefloquine và giảm ñáp ứng với nhiều loại thuốc chống sốt rét hiện dùng; ngay
cả thuốc Artemisinine và dẫn chất Artesunate ñược tiến hành thử nghiệm lâm
sàng và chính thức ñưa vào sử dụng trong CTQGPCSR ở Việt Nam từ những
năm 1990 có vai trò quan trọng trong trong việc hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh và tử
vong do sốt rét. Song, thông báo mới nhất cho biết thuốc Artemisinine ñã bị
kháng tại khu vực biên giới Thái Lan - Cambodia có thể làm thất bại các thành
quả của chương trình phòng chống sốt rét toàn cầu và ñe dọa nếu nó lan sang các
9
quốc gia láng giềng và phạm vi rộng hơn - toàn cầu. Chloroquine là một thuốc
diệt thể phân liệt mô có hiệu quả hơn 50 năm qua trong việc phòng bệnh và ñiều
trị sốt rét do P. vivax. Mãi cho ñến thập kỷ trước thuốc chloroquine vẫn còn nhạy
với loài ký sinh trùng này. Song, tỷ lệ kháng cao với chloroquine ñã ñược báo
cáo lần ñầu tiên tại Papua New Guinea (Rieckmann và cs., 1989), tiếp ñó tại
Indonesia (Baird và cs., 1991) khoảng chừng 10% và hiện nay nhiều báo cáo cho
biết thực trạng kháng của P. vivax với chloroquine lan rộng khắp các vùng trên
thế giới (Myat Phone Kyaw và cs., 1993; Than và cs., 1995; Garg và cs.,
P.T.Giáo và cs., 2002; Vinetz và cs., 2006; Teka H và cs., 2008; Tjitra E và cs., 2008; Ketama T và cs., 2009; Lee KS và cs., 2009)[47],[48].
So với P. falciparum kháng CQ lần ñầu tiên là năm 1957 tại biên giới
Colombia -Venezuela (Moore và cs., 1961) thì P. vivax kháng CQ hình thành và
xuất hiện muộn hơn và lần ñầu tiên phát hiện tại Papua New Guinea (Rieckman
và cs., 1989). Về tính lan rộng của P. falciparum cũng nhanh hơn, sau khi kháng
tại Papua New Guinea, tiếp ñó là báo cáo P. falciparum kháng CQ năm 1959 ở
biên giới Colombia - Venezuela (Peters và cs., 1960); biên giới Cambodia-Thái
Lan (Harinasuta và cs.,1961); tại Cam Ranh, Khánh Hòa của Việt Nam (Powell,
Brewer và Alving., 1963); từ ñó P.falciparum tiếp tục kháng CQ ở mức ñộ cao
và trên diện rộng ở hầu hết các quốc gia có sốt rét lưu hành trên thế giới. Trong
vòng 20 năm, P. falciparum kháng CQ ñã lan ra nhiều vùng trên lãnh thổ Thái
Lan và các nước láng giềng Cambodia, Việt Nam, Lào; tới năm 1978 xuất hiện
kháng ở Kenya, Tanzania, Madagascar (1980), Angola, Rwanda (1984),
Cameroon (1985), Nigeria (1987). Do ñó, thuốc này nhanh chóng bị loại khỏi
danh mục thuốc thiết yếu cũng như chính sách thuốc các quốc gia từ những năm
1990. Mặc dù có tỷ lệ thất bại lâm sàng và thất bại ký sinh trùng cao hơn 70%
qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, song gần ñây một số báo cáo trên thế
giới cho thấy có sự tái nhạy trở lại của P. falciparum với CQ (Mitamura và cs.,
2003; Laufer M.K và cs., 2006), song sự tái nhạy này liệu có bền vững không vẫn là một vấn ñề giới chuyên môn ñang tranh luận[7],[10],[27].
10
Một ñiểm khác thứ hai trong kháng thuốc giữa P. falciparum và P. vivax
là trong khi cơ chế kháng của P. vivax với CQ vấn chưa hiểu hết thì cơ chế
kháng phân tử của P.falciparum lại rõ ràng: cơ chế phân tử kháng - nhạy của P.
falciparum với CQ cũng ñã ñược ñề cập chi tiết; yếu tố chuyển vận kháng thuốc
CQ là một protein xuyên màng nằm ở không bào tiêu hóa của KSTSR; chức
năng chưa ñược hiểu hết, song biểu hiện bên ngoài gồm có 10 domain xuyên
màng. Ở loài KSTSR hoang dại (nhạy với CQ) thì CQ tích tụ với nồng ñộ cao
bên trong không bào và nó tạo ra tương tác qua lại, nên phát huy tác dụng tiêu diệt KSTSR nhanh[27]. Sự ñột biến nội tại có thể gây giảm nồng ñộ thuốc CQ nên
gây ra tình trạng kháng hoặc không ñáp ứng với thuốc sốt rét này. Điều này qua
một số công trình nghiên cứu cho biết có sự ñột biến tại codon76 và codon 86
trên vùng mà có liên quan lựa chọn với protein chuyển vận. Một số nghiên cứu
khác cho rằng kháng CQ là do giảm nồng ñộ thuốc trong lysosome (Phillips.,
2001; Warhurst., 2001), hay ñột biến kháng CQ có liên quan ñến gen Pfmdr-1
(Warhurst và cs., 2001), Pfmdr-1 và Pfcrt T76.
Một số yếu tố ñược quy kết có liên quan ñến góp phần vào cơ chế kháng
CQ bao gồm: do dùng thuốc không ñủ liều, mức ñộ miễn dịch vật chủ, ñột biến
và tần suất tái nhiễm (Hombhanje và cs., 1997; Phillips và cs., 2001; Werndorfer
và cs., 1991). Nhiều công trình nghiên cứu in vivo trên thế giới tại các lục ñịa
cho thấy KSTSR P. vivax ñã kháng với thuốc CQ với các tỷ lệ khác nhau.
Trường hợp ñầu tiên kháng với CQ tại Papua New Guinea (Rieckmann và cs.,
1989), sau ñó xuất hiện tại Indonesia (Baird và cs.,1991); một nghiên cứu tiếp
theo cũng tiến hành phía tây tỉnh Kalimantan, Indonesia khi ñánh giá hiệu lực
phác ñồ CQ trên một vùng có tỷ lệ nhiễm P. vivax 72%, qua theo dõi 28 ngày ñủ
liệu trình với 52 trường hợp, kết quả cho thấy 12/52 (23.08%) là xuất hiện lại thể
vô tính P. vivax trong vòng 28 ngày theo dõi và thời ñiểm xuất hiện lại P. vivax
là thường vào D12 (Fryauff DJ và Tuti S., 1998). Gần ñây, một nghiên cứu ña
trung tâm tiến hành tại Alor, quần ñảo Lesser Sundas, phía ñông Indonesia trên
36 bệnh nhân, kết quả phân tích cho biết 3/36 (8.33%) trường hợp thất bại ñiều
11
trị sớm vào D2-3, 2/36 (5.56%) xuất hiện lại KSTSR P. vivax vào D7, 10 trường
hợp xuất hiện lại KSTSR P. vivax vào ngày D14, 2 (5.56%) trường hợp vào D21
và 1 trường hợp (2.78%) vào ngày D28, tính chung tỷ lệ kháng trên 50% (Sutano
I và cs., 2009). Sốt rét trên trẻ em vẫn còn là gánh nặng rất lớn và là vấn ñề y tế
quan tâm tại quốc gia Pakistan, qua nghiên cứu ñánh giá hiệu lực phác ñồ CQ tại
bệnh viện Mirpurkhas, Sindh cho thấy 19% số ca P. vivax kháng thuốc CQ và
phải thay thế phác ñồ bằng Halofantrin (Memon IA và cs., 1998). Tại Colombia,
cũng có 2 vùng có tỷ lệ P. vivax cao và qua một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kháng
11% và các trường hợp này xuất hiện lại KSTSR vào các ngày D11, D26 (Soto J
và cs., 2001).
Ấn Độ là quốc gia với tình hình sốt rét khá phức tạp, ñặc biệt hơn là tỷ lệ
P. vivax tại ñây cũng không nhỏ, trường hợp P. vivax kháng CQ ñầu tiên là vào
năm 1995 (Nandy A và cs., 2003), nghiên cứu thứ hai tiến hành tại 5 làng thuộc
khu vực Nadiad taluka, quận Kheda, tỉnh Gujarat ñánh giá hiệu lực CQ liệu trình
5 ngày cũng cho thấy có tỷ lệ tái phát 28.31%, tỷ lệ tái phát cao nhất ở nhóm tuổi
từ 5 - 10, không có sự khác biệt giữa nam và nữ, chủ yếu là thời gian tái phát
ngắn sau 2 - 3 tháng, thời gian tái phát dài nhất là 17 tháng chỉ có 1 trường hợp
(Srivastava HC và cs., 1996); Nghiên cứu thứ ba tiến hành tại Mumbai, Ấn Độ
ñánh giá hiệu lực phác ñồ trên 283 trường hợp nhiễm P. vivax với phác ñồ CQ,
ñiểm thú vị trong nghiên cứu này là thời gian theo dõi rất dài, lên ñến 12 tháng,
tổng số 150/283 trường hợp theo dõi ñủ 12 tháng thì có ñến 19 ca tái phát, 17/19
ca ñó tái phát trong vòng 6 tháng ñầu và xác ñịnh là dòng Chesson, sau ñó các
tác giả ñề nghị nếu ñã theo dõi hiệu lực ñối với P. vivax thì nên theo dõi liệu
trình dài ít nhất 6 tháng (Gogtay NJ và cs., 2000). Tiếp ñó, một nghiên cứu thứ 4
tiến hành nhằm ñánh giá hiệu lực CQ trên bệnh nhân mắc P. vivax tại Calcutta
và Orissa, Ấn Độ trên 800 trường hợp từ năm 1998 - 2001 cho kết quả theo dõi
ñủ liệu trình là 480 và có 6 trường hợp kháng thuốc CQ (1.25%) và thời ñiểm
vẫn còn lại KSTSR P. vivax là D5 (Nandy A, Addy M., 2003).
12
Nhận ñịnh vấn ñề P. vivax kháng CQ tại châu Phi, châu Á và Nam Mỹ, nên
nhằm ñánh giá thực trạng tại Thái Lan, nhóm nghiên cứu cũng ñã tiến hành ñánh
giá hiệu lực phác ñồ CQ liệu trình 3 ngày trên 886 bệnh nhân từ năm 1992-1997,
sau ñó cho dùng ngẫu nhiễn Primaquine, kết quả cho thấy trong vòng 7 ngày
theo dõi ñều sạch KSTSR, song từ D8 ñến D28 thì có 4 trường hợp (0.45%) xuất
hiện lại P. vivax, không có sự khác biệt giữa nhóm dùng và nhóm không dùng
Primaquine (Looareesuwan S và cs., 1999). Cũng tại Thái Lan, ñến năm 2003,
một nghiên cứu khác ñánh giá hiệu lực CQ trên 161 bệnh nhân và có chỉ ñịnh
thuốc Primaquine vào ngày D28 (dùng 14 ngày liên tiếp theo liều chuẩn khuyến
cáo WHO), tất cả bệnh nhân ñều sạch KSTSR trong 7 ngày và có 1/161 trường
hợp (0.62%) kháng thuốc (Vijaykadga S và cs., 2004).
Vấn ñề kháng thuốc CQ do P. vivax dường như ñang nổi lên tại vùng
Dawei, Myanmar gần biến giới Thái Lan - Myanmar, trong thời gian 2002 -
2003, tổng số 235 bệnh nhân mắc sốt rét do P. vivax ñược ñánh giá hiệu lực thì
có ñến 34% bệnh nhân xuất hiện lại KSTSR và ñược xem là thất bại ñiều trị,
59.4% trong số xuất hiện lại KSTSR là khác dòng. Có 2 trường hợp (0.8%)
trường hợp xuất hiện vào D14 có nồng ñộ CQ + DCQ > 100 ng/ml và xem là
nhiễm ký sinh trùng kháng thuốc, 21% số ca thất bại xảy ra trong 3 tuần ñầu theo
dõi và cũng xác ñịnh là kháng (Guthmann JP và cs., 2008). Nghiên cứu tại thành
phố Laza, Myanmar gần khu vực biên giới Trung Quốc - Myanmar trên 48 bệnh
nhân nhiễm P. vivax chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên A và B, mỗi ca bệnh trong
nhóm A nhận tổng liều 1200mg base liệu trình 3 ngày (600mg ngày ñầu và
300mg mỗi ngày sau ñó), nhóm B nhận tổng liều 1500mg base trong 3 ngày
(750mg ngày ñầu và 375mg mỗi ngày sau ñó). Kết quả cho thấy tất cả bệnh nhân
ñều sạch ký sinh trùng trong vòng 3 ngày, tỷ lệ chữa khỏi là 100%, nghĩa là vùng
này vẫn còn nhạy với thuốc CQ (Liang GL và Udomsangpetch R., 2009).
Nghiên cứu tiến hành tại 2 vùng Karacadag và Sekerli của tỉnh Sanliurfa,
ñông nam Thỗ Nhĩ Kỳ cũng cho thấy hiệu lực CQ giảm và cụ thể có 20.9%
trường hợp thất bại ñiều trị CQ với P. vivax và thời ñiểm xuất hiện lại P. vivax
13
là từ D3-D28 (Kurcer MA và cs., 2006), nghĩa là có thất bại ñiều trị sớm. Nghiên
cứu tại vùng Debre Zeit, Ethiopia với số mẫu theo dõi ñủ là 87, liệu trình 28
ngày cho kết quả kháng 4.82% với CQ (Teka H. và cs., 2008); một nghiên cứu
khác cũng tiến hành trên ñất nước Ethiopia - một quốc gia có tỷ lệ P. vivax trong
cơ cấu KSTSR chiếm ñến 40%, vùng thực hiện là thị trấn Serbo, Jimma, kết quả
cho tỷ lệ kháng với CQ là 3.6% (n = 78) và kết quả này thất bại hoàn toàn không
có liên quan ñến nồng ñộ thuốc qua kỹ thuật ño nồng ñộ CQ và chất chuyển hóa
Desethylchloroquine tại thời ñiểm xuất hiện lại KSTSR (Ketema T. và cs.,
2009), riêng nghiên cứu trong thời gian 2003 - 2007 tại Hàn Quốc với số ca 484,
chỉ có 2/484 trường hợp kháng (0.41%) với CQ (Lee KS, Kim TH., 2009) dù
Hàn Quốc ñược biết là xứ sở với tỷ lệ P. vivax trong cơ cấu KSTSR rất cao.
Vấn ñề ña kháng thuốc của P. vivax cũng ñược ghi nhận có liên quan ñến
SRAT và tử vong trong các nghiên cứu tiến cứu (Tjitra E và cs., 2008), ña kháng
thuốc lan rộng khắp ở châu Á - Thái Bình Dương và Nam Mỹ. Nhiều nghiên cứu
tiến hành tại Timika của Indonesia, Papua New Guinea, Thái Lan và Ấn Độ cho
thấy P. vivax cũng gây ra các trường hợp SRAT, với tỷ lệ từ các báo cáo là 21-
27% qua xét nghiệm nhiều kỹ thuật ñối chứng chỉ nhiễm ñơn thuần P. vivax
(Tjitra E và cs., 2008) và tử vong do P. vivax liên quan ñến các trường hợp như
thế cũng dao ñộng khoảng 0.8 - 1.6% (Tjitra và cs., 2008; Price RN và cs.,
2009) và nhóm nghiên cứu cũng nêu bật ñược các biến chứng hay gặp trên các
ca SRAT và tử vong như thiếu máu nặng, suy hô hấp (Price RN., 2009), rối loạn
huyết ñộng (Douglas NM và cs.,2009), hôn mê trong thể não (Tjitra E và cs.,
2008). Nghiên cứu tại Timika, Papua của Indonesia giai ñoạn 2004 - 2007 cho
biết tỷ lệ sốt rét ác tính do P. vivax 23%, thiếu máu nặng ñến 87% (Tjitra E và
Anstey NM., 2008).
Trong khi các nghiên cứu trên in vivo ñã kết luận có tình trạng kháng thuốc
và giảm nhạy với CQ do KSTSR P. vivax hầu khắp tại các vùng sốt rét lưu hành,
thì một vài nghiên cứu trên in vitro, ñánh giá sự nhạy cảm của thể tư dưỡng từ 11
phân lập lâm sàng P. vivax thu thập từ Thái Lan ñể ñánh giá hiệu lực ñối với CQ.
14
Kết quả cho thấy có sự giảm nhạy của thể tư dưỡng P. vivax với CQ mặc dù khi
ñã tăng nồng ñộ ức chế tư dưỡng nhiều lần (thậm chí > 100nM) mà vẫn phát
triển thành schizontes ñược, ñiều này khiến chúng ta ñặt câu hỏi liệu có vấn ñề gì
liên quan ñến dược lực học và ñây chính là ñiểm nổi bật khác biệt chính trong
hoạt tính giữa P. vivax so với P.falciparum (Sharrock WW và cs., 2008).
Một nghiên cứu có ñánh giá chi tiết khía cạnh phân tử về tính ña hình, ñột
biến của gen Pvmdr1 và pvcrt-o của kháng CQ do P. vivax tại 6 vùng nghiên
cứu khắp quốc gia Madagascar, giải trình tự ñược tiến hành ñể phân tích tính ña
hình của gen Pvmdr-o (exon 1-6) và gen pvmdr-1, kết quả cho biết tỷ lệ thất bại
ñiều trị sau hiệu chỉnh bằng PCR là từ 0 - 14.8%, trung bình là 5.1%, có sự ñột
biến trên gen Pvmdr-1, gồm có 5 ñột biến mới và 4/5 số này có tần số ñột biến
thấp (1.3 - 7.5%), trong khi ñột biến S513R có tần số ñột biến cao hơn (96.3%),
5 loại ñột biến khác có cả Y976F có tần số 97.8-100%, số liệu trên cho thấy các
phân lập P. vivax kháng CQ hiện ñã xuất hiện ở Madagascar (Barnadas C và
Ratsimbasoa A., 2008). Một nghiên cứu khác ñánh giá mối liên quan sự tái xuất
hiện KSTSR P. vivax với ñộng lực quần thể tại khu vực Amazon, qua phân tích
cho thấy tỷ lệ tái phát P. vivax ñến 26 - 40% trong thời gian theo dõi 180 ngày
sau ñiều trị tại vùng sốt rét lan truyền thấp (Orjuela-Sachez P và cs., 2009).
Tái phát do sự tái hoạt của thể ngủ khi nhiễm phải KSTSR P. vivax, chính
vì vậy, khi có xuất hiện KSTSR P. vivax trong máu sau khi ñiều trị có thể do tái
phát (relapse), tái phát sớm do sự sống sót của ký sinh trùng thể vô tính do ñiều
trị không dứt ñiểm (recrudescence) hoặc tái nhiễm (reinfection), cả 3 thuật ngữ
này ñều rất khó phân biệt một cách tin cậy. Sự tái phát không thể tiên ñoán vào
lúc nào, có thể là vài tháng ñến vài năm và tác nhân nào thúc ñẩy tiến trình tái
hoạt ñến nay vẫn chưa thấu hiểu ( Nicolas X và cs., 2000). Một nghiên cứu ña
trung tâm và tại ña quốc gia, ñánh giá hiệu lực trên 149 bệnh nhân nhiễm P.
vivax, trong ñó tại Thái Lan có 36 bệnh nhân (n =36), Myanmar (n =75) và Ấn
Độ (n = 38), kết quả qua phân tích giải trình tự cho biết có 107/149 bệnh nhân
(72%) có xuất hiện lại KSTSR (78% ở nhóm bệnh nhân Thái Lan, 75% ở
15
Myanmar và 63% ở Ấn Độ). Trong 61% ở nhóm bệnh nhân Thái Lan và
Myanmar và 55% ở Ấn Độ không thấy kiểu gen ký sinh trùng giống như kiểu
gen ban ñầu bệnh nhân nhiễm và gây sốt rét cấp tính, do vậy chưa thể kết luận rõ
ràng (Imwong M. và cs., 2007).
1.1.3. Ký sinh trùng sốt rét P. falciparum giảm nhạy và kháng với
Artemisinine và các dẫn suất
Artemisinine là một chất qinghaosu cấu trúc sesquiterpene lactone chiết
xuất từ lá của cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua) hay còn gọi là cây cỏ
ngọt, chất này ñã ñược sử dụng hơn 1000 năm trong y học cổ truyền Trung Quốc ñể ñiều trị sốt và có mặt trong ít nhất 52 bài thuốc cổ truyền Trung Quốc[46].
Artemisinine có tiềm năng tác ñộng và diệt nhanh từ thể tư dưỡng trẻ ñến thể
phân liệt già và một số nghiên cứu chỉ ra thuốc có thể ức chế hình thành giao bào
qua trung gian làm giảm các giai ñoạn khác nhau trong chu kỳ của KSTSR.
Dihydroartemisinine (DHA) là một dẫn suất và chất chuyển hóa chính của artemisinine, về hiệu lực có thể sánh ngang với artemisinine và artesunate[47].
Đã có nhiều báo cáo về phác ñồ ñơn trị liệu artesunate trong thời gian 10
năm trở lại ñây với liệu trình 3 ngày, 4 ngày hoặc 5 ngày ñược thử nghiệm tại
Thái Lan, Tanzania cho tỷ lệ khỏi ACPR từ 72-100% (Bunnag và cs., 2005; Alin và cs., 2006; Hassan và cs., 2006) [24],[30]. Mặc dù P.falciparum ña kháng thuốc
sốt rét nhưng thuật ngữ “kháng” ñến thời ñiểm hiện nay vẫn là “ngoại lệ” ñối với
nhóm thuốc artemisinine và dẫn suất, nếu chúng ta không cẩn trọng với liệu
pháp artemisinine ñơn thuần hoặc bất kỳ ñơn liệu pháp thuốc sốt rét nào cũng sẽ làm gia tăng phát triển kháng thuốc nhanh (trung bình 5 - 7%) [43],[45]. Từ những
cảnh báo sớm ñó, WHO ñã yêu cầu các công ty dược phẩm dừng việc tiếp thị và
bán thuốc sốt rét dưới dạng ñơn trị liệu artemisinine hoặc dẫn suất vào ñầu năm 2006 [43]. Thực tế lâm sàng ñiều trị sốt rét ñến nay chưa báo cáo kháng thuốc
artemisinine, nhưng mô hình kháng artemisinine thực nghiệm trên sốt rét của vật
chủ gặm nhấm ñã khẳng ñịnh; chẳng hạn, P. yoelii hoặc P. berghei (kháng với artemisinine và Artemether) hoặc P. chabaudi kháng với artesunate [42],[43]. Mặc
16
dù chưa có hiện tượng kháng artemisinine trên lâm sàng, song có ba bằng chứng ñủ ñể cảnh báo nguy cơ kháng thuốc artemisinine xảy ra [42]:
- Sự giảm nhạy của P. falciparum với dẫn suất của artemisinine: tại
Trung Quốc, việc dùng artemisinine ñơn trị liệu hơn một thập niên với
quy mô lớn, tính nhạy của P. falciparum trên in vitro với artesunate
giảm ñáng kể từ 1988 - 1999, nồng ñộ ức chế (IC50) tăng lên gấp ñôi,
nồng ñộ ức chế tổi thiểu (MIC) tăng gấp 3 lần; ở Việt Nam, thuốc
artemisinine dùng phác ñồ ñơn trị liệu phạm vi rộng lớn cũng cho thấy
IC50 vẫn ổn ñịnh từ 1998-2001, nhưng IC90 và IC99 phải tăng ñến 2-4
lần, ñiều ñó có nghĩa là giảm nhạy rõ ràng. Ngoài ra, một số quốc gia
khác như Cambodia, Cameroon, Thái Lan, Tanzania cũng cho kết quả
tương tự như thế;
- Giảm hiệu lực thuốc artemisinine từ các nghiên cứu ñánh giá hiệu lực
quy mô ña quốc gia: hiệu quả ñiều trị của artemisinine và dẫn suất
artesunate liều 12mg/kg trong 5 ngày là 71 - 87.5% nhưng tăng dần lên
ở liều 16mg/kg trong 7 ngày thì hiệu quả lên ñến 93.1%; tỷ lệ thất bại
ñiều trị này không những do giảm hiệu lực mà còn phụ thuộc vào mật
ñộ KSTSR trước ñiều trị;
- Giảm hiệu lực thuốc từ những báo cáo ca bệnh lâm sàng ñơn lẻ: 4
trường hợp (2 trường hợp ở Ấn Độ và 2 trường hợp ở Thái Lan) nghi
ngờ thất bại ñiều trị, xuất hiện lại KSTSR vào các ngày D14, D21, D17,
sau khi các nhà lâm sàng ñã loại yếu tố gây nhiễu như tình trạng miễn
dịch hay bệnh lý di truyền trên các bệnh nhân này không biểu hiện gì.
Ngoài ra, trong thời gian qua tình hình sử dụng, mua bán thuốc artesunate
ñơn trị liệu (hộp có một vỉ gồm 12 viên, hàm lượng 50mg/ viên) tại các cơ sở y
tế tư nhân và các quầy dược rất phổ biến, trong khi hướng dẫn dùng thuốc không
hợp lý và không ñược quản lý hay theo dõi sau ñiều trị. Chính ñiều ñó nảy sinh
(i) gia tăng áp lực thuốc sẽ là chỉ ñiểm quan trọng cho lan rộng ký sinh trùng sốt
17
rét kháng thuốc, (ii) phơi nhiễm giữa KSTSR P.falciparum với liệu trình dùng
thuốc artemisinine không ñủ liệu trình ñóng một vai trò không nhỏ về mức hiệu quả, nên cũng góp phần phát triển kháng [42].
Tình trạng xuất hiện và lan rộng ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc ñang ñe
dọa một số hoạt ñộng trong chương trình phòng chống sốt rét vốn có hiệu quả.
Từ lâu, phòng chống sốt rét dựa trên nhiều mặt và thành công không thể không
kể ñến hiệu lực của thuốc sốt rét. Trong gần 10 năm trở lại ñây, hợp chất thuốc
artemisinine ñược giới thiệu và dùng trong phạm vi rộng, ñặc biệt ở khu vực tiểu
vùng sông Mê Kông. Một số kinh nghiệm cho thấy tình trạng kháng thuốc có thể
có thể rút ngắn “tuổi thọ” của thuốc sốt rét, ñặc biệt là thuốc mới. Nếu không có
kế hoạch giám sát tình hình kháng thuốc thì việc ñầu tư tiền của vào phát triển một thuốc sốt rét mới sẽ là lãng phí lớn [31].
Năm 2006, TCYTTG kêu gọi các công ty dược phẩm trên thế giới nhanh
chóng ñịnh hướng tung ra sản phẩm thuốc sốt rét của mình sao cho hợp lý và
theo quan ñiểm chung là không dùng ñơn trị liệu, tạm dừng ngay việc sản xuất
và tiếp thị phác ñồ ñơn trị liệu artesunate nhằm trì hoãn vấn ñề kháng thuốc với
phác ñồ ñơn trị liệu Artemisinine, một loạt các quốc gia hưởng ứng, trong ñó ñặc
biệt là Ấn Độ, Kenya và 11 nước châu Phi như Angola, Botswana, Congo,
Madagascar, Malawi, Mozambique, Namibia, Swaziland, Tanzania, Zambia, Zimbabwe [45],[46],[47]. Các cố gắng và nổ lực trong thời gian qua ở các nhà khoa
học là nghiên cứu cơ chế tác ñộng của thuốc sao cho phải khác với cơ chế của
các thuốc sốt rét cổ ñiển; mặt khác phải thường xuyên có biện pháp làm thế nào
trì hoãn diễn tiến kháng thuốc khi thuốc sốt rét mới bắt ñầu giới thiệu ra thị
trường. Quả thật vậy, lời khuyến cáo và kêu gọi của TCYTTG không phải là
không có cơ sở và sự thật ñã xảy ra vào ngày 25 tháng 2 năm 2009, những ca
kháng thuốc artemisinine do P. falciparum ñã xảy ra tại tỉnh Pailin của khu vực biên giới Thái Lan - Cambodia [45].
18
Khám phá và phát minh ra một loại thuốc sốt rét mới cần ñầu tư nhiều công
sức, tiền của và không kể ñến nguy cơ thất bại nếu như chúng ta không thực hiện
hai mặt của một vấn ñề nêu trên. Do vậy, trong khi chờ ñợi một thuốc sốt rét mới
trong tương lai, việc cần làm ngay trong thời ñiểm này chính là ‘kéo dài” hiệu quả
hay nói ñúng hơn là kéo dài tuổi thọ của thuốc sốt rét bằng cách bảo vệ không ñể gia tăng ñột biến kháng thuốc. Một trong những chương trình hành ñộng ñó, tập
trung vào phối hợp thuốc có thành phần artemisinine (artemisinine-based combination therapies_ACTs) [24]. Các phác ñồ ACTs như Coartem, CV-8,
Artecom, Coarsucam, Artemodi, Artequick, Artekin, Arterakin,…cũng ñã ñược
nghiên cứu tại nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới như Thái Lan, Cambodia,
Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc, Myanmar cùng các nước châu Phi và ñã ñược
WHO khuyến cáo sử dụng.
Thử nghiệm hiệu quả ñiều trị in vivo test liên quan ñến việc ñánh giá lặp lại
và thường quy của tình trạng lâm sàng và ký sinh trùng của bệnh nhân ñược ñiều
trị với những thuốc sốt rét ñặc hiệu. Sự tái xuất hiện KSTSR trong máu và có
hay không có tồn tại triệu chứng lâm sàng ñược xem như chỉ ñiểm giảm nhạy ñối
với KSTSR với thuốc ñó. Khi những ñánh giá như vậy ñược tiến hành ñồng thời
trong thời gian thích hợp và lựa chọn ñại diện cho vùng lưu hành sốt rét thì
chương trình quốc gia phòng chống sốt rét nên giám sát hiệu lực thuốc theo
hướng mà có thể thay ñổi khuyến cáo ñiều trị hoặc chính sách thuốc ñể sớm ñủ
khống chế tối thiểu tình trạng thất bại của phác ñồ ñó.
Gần ñây TCYTTG cũng ñã cập nhật thông tin và quy ñịnh cũng như ñưa ra
một số tiêu chuẩn trong ñánh giá hiệu lực thuốc sốt rét ñiều trị sốt rét do P.
falciparum và P. vivax chưa biến chứng nhằm hỗ trợ nghiên cứu hiệu quả phác ñồ
thuốc sốt rét tại mỗi quốc gia (“Assessment and monitoring of antimalarial drug
efficacy for the treatment of uncomplicated falciparum malaria_WHO/2007 và
2009) và có thay ñổi bổ sung tại Hội nghị ñánh giá kháng thuốc sốt rét tổ chức tại
thủ ñô Yangon, Myanmar tháng 10.2009.
19
1.2. Tình hình ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc tại Việt Nam
Kể từ sau ca bệnh ñầu tiên trên một người lính viễn chinh nhiễm
P.falciparum kháng thuốc chloroquine (1961) ở Nha Trang, Việt Nam do tác giả
Power và cộng sự báo cáo, sau ñó tỷ lệ kháng tăng cao tại một số vùng trọng
ñiểm sốt rét trong khu vực miền Nam, miền Trung - Tây Nguyên, từ 30 - 55%
giai ñoạn 1976 - 1984 ñến 55 - 90% giai ñoạn 1985 - 1996 (T.N.Trung và cs.,
1996), biên giới Việt - Lào (Bùi Đại và cs., 1965). Sau ñó hiện tượng kháng do
chủng P.falciparum ña kháng với các thuốc sốt rét lần lượt phát hiện: tỷ lệ ký
sinh trùng P. falciparum kháng với amodiaquine 36.5% (T.N.Trung và cs.,1986),
với sulfadoxine/pyrimethamine 20-75% (T.N.Trung và cs., 1996). Cùng thời
ñiểm ñó, P. falciparrum giảm ñáp ứng với một số loại thuốc sốt rét khác (quinine
và mefloquine). Khoảng 5 năm qua, hiện tượng tái phát sớm với nhóm thuốc có
hiệu lực cao artemisinin và dẫn suất ñang là thử thách lớn trong ñiều trị và quản
lý bệnh nhân sốt rét, ñặt biệt ở khu vực ña kháng thuốc sốt rét tại miền Trung- Tây Nguyên [3],[9],[11].
Tại miền Bắc, từ năm 1966 - 1968, hiện tượng P. falciparum kháng
chloroquine ñược phát hiện (Đặng Văn Ngữ, Nguyễn Duy Sĩ., 1966). Tiếp theo
ñó hiện tượng kháng này tiếp tục có ở Quảng Bình (Vũ Thị Phan và cs., 1967) và
một số tỉnh khác như Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn La, Bắc Thái. Riêng tại biến
giới Tây Nam, chủng P.falciparum kháng chloroquine xuất hiện sớm hơn và
nặng hơn: tỷ lệ kháng chung RI + RII + RIII ở khu vực này từ 1978 - 1979 là 85% và tăng nhanh ñến 100% vào năm 1981- 1982 (Bùi Đại và cs., 1982) [3].
Quinine là một thuốc sốt rét ñược phát hiện và sử dụng trên 300 năm nay
và duy trì hiệu lực tương ñối bền vững. Tại Việt Nam, từ 1965-1970 có nhiều
thông báo về sự giảm nhạy của P. falciparum với quinine: tỷ lệ tái phát sau ñiều
trị là 56% (Bùi Đại và cs., 1965), ở miền Nam với tổng liều quinine trong 7
ngày có tỷ lệ kháng RI là 68% và RII + RIII là 7% (Bùi Đại và cs., 1972), những
năm 1985 - 1990, hiện tượng P. falciparum kháng quinine ñã ñược khẳng ñịnh
20
(T.N.Trung và cs., 1991; N.V.Kim và cs., 1990) và ñồng thời trong thời gian này
ở phía Nam, tỷ lệ kháng chung với quinine là 43,4% (N.D. Sĩ và cs., 1990).
Vì tình hình kháng thuốc ngày càng phức tạp và phạm vi diện rộng, nên liệu
pháp phối hợp artemisinin và dẫn suất là những thuốc hiệu lực ñể lựa chọn ñiều trị
tại Việt Nam và nhiều vài quốc gia trên thế giới. Nhưng nếu có tỷ lệ thất bại cao
của ACTs sử dụng ở các quốc gia tiểu vùng sông Mê Kông ñã góp phần cảnh báo
cho liên vùng và toàn cầu, tất cả những phác ñồ khuyến cáo ñiều trị của WHO
hiện tại ñều dựa trên nền dẫn suất của artemisinine. Nếu thật như vậy, thì nguy cơ
mở rộng diện kháng ñối với thuốc này sẽ xuất hiện trong thời gian không xa, nhất
là với khu vực miền Trung-Tây Nguyên có tỷ lệ sốt rét cao và tình hình kháng với
các thuốc sốt rét rất phức tạp lại càng ñược quan tâm. Một trong những chiến lược
có thể kéo dài hiệu lực lâm sàng của một thuốc sốt rét và giảm nguy cơ KSTSR
lựa chọn kháng thuốc là sử dụng ACTs. Chiến lược này ñã kéo theo chống kháng
thuốc sốt rét trong vùng Đông Nam Á, không chỉ ở Việt Nam. Từ những quan
ñiểm, dữ liệu dựa trên hiệu quả ñiều trị và ñộ an toàn của thuốc sốt rét hoặc thuốc
phối hợp ñã rất hữu ích trong việc quyết ñịnh có hay không dùng thuốc sốt rét ưu tiên tại các tuyến phù hợp [3] do ñó hoạt ñộng ñánh giá hiệu lực nhóm thuốc ACTs
ñóng một vai trò quan trọng và cần ñầu tư nghiên cứu.
Một trong những thuốc ACTs ñầu tiên ra ñời tại Việt Nam là CV-8, ñây là
thuốc phối hợp có gốc artemisinine ñược Viện nghiên cứu Y học nhiệt ñới Sanya
và Trường Đại học Trung y dược Quảng Châu, Trung Quốc hợp tác với nhiều
ñơn vị nghiên cứu ở Việt Nam như Bệnh viện Chợ Rẫy - TP. Hồ Chí Minh, Viện
Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, Trung tâm ñào tạo và nghiên cứu y học cổ truyền
TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện ña khoa khu vực Xuân Lộc-Đồng Nai, Bệnh Viện
Tân Phú-Lâm Đồng, Bệnh viện ña khoa tỉnh Lâm Đồng, Trung tâm PCSR Bình
Thuận, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 26-OPC TP. Hồ Chí Minh, Viện Sốt
rét-KST-CT Trung ương và nhiều cơ sở y tế khác nghiên cứu từ năm 1990-2000 [11],[25]. CV-8 có 4 thành phần (Dihydroartemisinie + Piperaquine + Primaquine +
21
Trimethoprim). Qua rất nhiều quy trình nghiên cứu thử nghiệm, phối hợp thuốc
CV-8 ñã chứng tỏ ñược các ưu ñiểm vượt trội là có hiệu lực ñiều trị cao, tỷ lệ
thất bại ñiều trị thấp, tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ ACPR là
97.5-100%, thời gian ñiều trị ngắn (3 ngày), ñược cộng ñồng dễ chấp nhận, giá
thành rẻ và có thể sản xuất từ nguồn nguyên liệu hiện có trong nước. Từ năm
2003 ñến nay, phối hợp thuốc CV-8 ñã ñược chính thức bổ sung vào danh mục
thuốc sốt rét thiết yếu ở Việt Nam. Tuy nhiên, thuốc CV-8 vẫn còn tồn tại một số
nhược ñiểm là có ñến 4 thành phần phối hợp, trong ñó có primaquine nên không
thể chỉ ñịnh ñiều trị rộng rãi cho tất cả các ñối tượng bệnh nhân là phụ nữ có
thai, trẻ em dưới 3 tuổi, người có bệnh gan thận,… nên cần phải tìm kiếm thêm
một thuốc có gốc artemisinine khác ñể phù hợp với chiến lược sử dụng thuốc sốt rét ở nước ta [7].
Trên cơ sở thành công của phối hợp thuốc CV-8, một số thuốc phối hợp
Artekin (Dihydroartemisinie + Piperaquine) và thuốc phối hợp Artequick
(Artemisinie + Piperaquine) có thể ñược xem như một dạng CV-8 cải tiến khi bỏ
bớt ñi hai thành phần primaquine và trimethoprim, nhưng vẫn ñảm bảo tính hiệu
quả cắt sốt, diệt ký sinh trùng và giảm giao bào của P. falciparum. Từ những ưu
ñiểm của ACTs, Artekin ñã ñược Bộ Y tế cho phép ñăng ký vào danh mục thuốc sốt rét thiết yếu ở Việt Nam từ năm 2007 [1].
Song song nghiên cứu thuốc Artekin thì phác ñồ Artequick liệu trình ñiều
trị ngắn (2 ngày), hiệu lực cao, ít tác dụng phụ và ñặc biệt có nhiều triển vọng và
ñược WHO khuyến cáo khuyên dùng, hy vọng trong thời gian ñến sẽ ñưa vào sử
dụng rộng rãi trong Chương trình QGPCSR ñể ñiều trị P. falciparum kháng
thuốc tại một số nước có lưu hành sốt rét, trong ñó có Việt Nam.
Miền Trung-Tây Nguyên là khu vực trọng ñiểm sốt rét với gần 50% số mắc
sốt rét và 80% tử vong sốt rét hàng năm so với cả nước, ñặc biệt là P.falciparum
ñã ñược chứng minh là chủng ña kháng thuốc và có xu hướng giảm ñáp ứng với
artemisinine cùng một số dẫn suất Artesunate (7 - 45%), Artemisinine (7 - 50%),
22
Arteether (1%) ở Việt Nam và khu vực trọng ñiểm này nên khó khăn cho việc
ñiều trị sốt rét. Việc ñánh giá ñáp ứng của P. falciparum với các phác ñồ phối hợp
có artemisinine (ACTs) trên bệnh nhân sốt rét do P .falciparum là hết sức cần thiết
trước khi sử dụng thuốc này rộng rãi tại Việt Nam trong Chương trình phòng
chống sốt rét.
1.3. Tình hình sử dụng và kết quả thử nghiệm lâm sàng của thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate trên thế giới và tại Việt Nam.
Nhìn nhận vấn ñề giảm nhạy từ các thử nghiệm in vitro với thuốc
artemisinine và các dẫn suất của nó (Artesunate và Artemether, Arteether) bắt
ñầu cuối năm 2000, ñến năm 2004 - 2005 các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế
giới về bệnh sốt rét và Chương trình sốt rét toàn cầu (Global Malaria
Programme) cho biết các chủng P. falciparum ñã ñáp ứng với các nồng ñộ thuốc
cần phải tăng dần, các nồng ñộ IC50, IC90 và IC99 ñã phải tăng lên gấp 2 ñến 3 lần
mới có thể ức chế ñược P. falciparum. Do ñó, ñến ngày 20 tháng 01 năm 2006,
WHO ñã lên tiếng cảnh báo và khuyến cáo các nhà dược phẩm trên thế giới
ngừng việc sản xuất và quảng cáo thuốc artesunate ñơn trị liệu và nên thay thế
dần bằng thuốc phối hợp có gốc Artemisinine trong chính sách thuốc tại các quốc gia [32]. Không bao lâu sau khi cảnh báo, thì ñến ñầu tháng 3 năm 2009,
WHO ñã chính thức công bố những ca kháng ñầu tiên với artemisinine tại biên giới Thái Lan-Cambodia [20],[45]
Một trong những thay ñổi lớn ñó là các thử nghiệm thuốc phối hợp có gốc
Artemisinine (ACTs) như nghiên cứu Dihydroartemisinin-piperaquine (DHA +
PP) trong ñiều trị sốt rét do P. falciparum ña kháng thuốc tại Thái Lan (Ashley EA và cs., 2004) [15], tại Peru (Grande T và cs., 2007) [23]; Thử nghiệm liệu trình
1 ngày một lần với DHA + PP trong xử trí P. falciparum ña chống kháng (Ashley EA, McGready R và Hutagalung R., 2005) [15]; hoặc DHA + PP liệu
trình 3 ngày xử trí ña chống kháng trên bệnh nhân sốt rét P. falciparum ña chống kháng tại Việt Nam (Tran TH, Dolecek C và Pham PM., 2004) [37]; Đánh giá
23
hiệu lực và hiệu quả của DHA + PP so sánh với phối hợp Artesunate-Mefloquine
trong một nghiên cứu mở so sánh (Krudsood S và cs., 2002; Smithuis F và cs., 2006) [35]; hoặc một nghiên cứu ngẫu nhiên mở ñánh giá hiệu lực và tính an toàn
của phối hợp thuốc DHA + PP trên bệnh nhân sốt rét do P. falciparum tại Cambodia (Janssens B và cs., 2007) [44] tại Myanmar (Zwang J và cs., 2009); so
sánh phối hợp thuốc Artemether - Lumefantrine so với Mefloquine - Artesunate
trong ñiều trị sốt rét do P. falciparum tại biên giới phía tây Thái Lan
(Hutagalung R và cs., 2005). Thử nghiệm Artekin (Artemisinine-piperaquine) so
sánh với Artesunate-mefloquine (Tangpukdee N và cs., 2005); phối hợp
Artesunate + Amodiaquine (M. Edstein và cs., 2008; Ndiaye JL và cs., 2009), so
sánh phác ñồ Artesunate-amodiaquine) với Artemisinine-piperaquine (biệt dược
Artequick), hoặc ñánh giá hiệu lực phối hợp Artemisinine-piperaquine ñơn thuần
(Krudsood S, Tangpukdee N., 2008; Faye B và cs., 2008)
Các nghiên cứu thuốc phối hợp có thể dưới dạng viên riêng lẻ khác vỉ
(Artesunate, Mefloquine, …) hoặc phối hợp liều trong một công thức viên
(Coarsucam, Artekin, Artequick, …) ñã ñược thử nghiệm tại nhiều vùng sốt rét
lưu hành Trung Quốc, Lào, Việt Nam (Ashley EA, Lwin KM và cs., 2006;
Mayxay M và cs., 2006; Ratcliff A và cs., 2007; M. Edstein và cs., 2009). Ngay
cả một số dạng phối hợp khác không có thành phần Artemisinine cũng dần dần
ñưa vào thử nghiệm tại nhiều quốc gia trên thế giới, như amodiaquine +
sulfadoxine-pyrimethamine (Zongo I và cs., 2007); Artesunate + sulfadoxine-
pyrimethamine (Tang Linghua và cs., 2007); hoặc phối hợp quinine + Clindamycine hoặc Doxycycline [26],[28].
Tại Việt Nam, ngay từ ñầu những năm 1990 ñã thử nghiệm lâm sàng các
thuốc artemisinine và dẫn suất (artesunate, dihydroartemisinine) và ñầu năm
2000, các thử nghiệm ñầu tiên với thuốc ACTs như CV8 và 5 năm trở lại ñây với
các thuốc DHA + PP và artemisinine + PP, hoặc artesunate + amodiaquine, artesunate + mefloquine (T.N.Trung và H.H.Quang.,2001) [36]...bước ñầu cho
24
hiệu lực rất cao, có nhiều phác ñồ thử nghiệm nhiều vùng cho hiệu lực lên ñến
100% (T.N.Trung và cs., 2004, 2006; N.T.Tiến và cs., 2006, 2007; N.X.Thành và cs., 2008; H.H.Quang và cs., 2008)[38]. Nhìn chung, với các liệu trình ngắn
ngày (2 hoặc 3 ngày), các phác ñồ thuốc phối hợp như trên ñều cho hiệu lực cao
từ 97 - 100%, một số ít có tỷ lệ thất bại ñiều trị vì nhiều lý do khoảng 1-3%
(WHO, 2009), song nhìn chung các phác ñồ ñược dùng phổ biến và rộng rãi tại
các quốc gia hiện nay và chỉ tập trung vào DHA + PP, Artemether +
Lumefantrine, Artesunate + Amodiaquine, thực tế hiện trên phạm vi toàn cầu có
ñến ít nhất 92 quốc gia ñang dùng các phác ñồ phối hợp thuốc này (WHO.,2009) [42],[48].
1.4. Đặc ñiểm và yếu tố thuận lợi cho KSTSR phát sinh, hình thành kháng
thuốc sốt rét
Thuốc kháng ở một giai ñoạn của ký sinh trùng sốt rét thường kéo theo
kháng các giai ñoạn khác nhau, khi ký sinh trùng kháng thuốc bất kỳ thì chúng
có khả năng duy trì suốt vòng ñời, truyền sang ñời sau, dễ phát sinh kháng chéo
trong cùng một nhóm thuốc (chẳng hạn nhóm 4-aminoquinoleine) hoặc có khả năng gây cho muỗi tăng nhiễm ký sinh trùng kháng [3],[16],[19].
Nguyên nhân của sự phát sinh, phát triển KSTSR kháng thuốc có thể do:
- Áp lực thuốc: khi dùng một loại thuốc trong một thời gian dài và phạm
vi rộng trong quần thể, nhất là vùng sốt rét lan truyền cao, sẽ tạo ñiều kiện
thuận lợi cho chủng biến dị, kháng tự nhiên dần dần nhân lên, thay thế những
chủng nhạy bị tiêu diệt dần dần (còn gọi là quá trình sàng lọc cạnh tranh do
áp lực thuốc). Gen nhạy và kháng thuốc của KSTSR P.falciparum là một
phức hợp ñã ñược chứng minh là nếu ñơn dòng thì sẽ có ñáp ứng khác nhau
với thuốc sốt rét (nghĩa là sẽ có dòng nhạy và dòng kháng). Khi dùng một
loại thuốc thời gian dài ngoài sự kiểm soát, không ñủ liều mà mật ñộ KSTSR
cao sẽ khó diệt tận gốc, thì chủng KSTSR dễ thích nghi dần với thuốc [3],[16],[19].
25
- Sinh thái người di biến ñộng: KSTSR thường phát sinh và phát triển ở
những nơi có nhiều nguồn bệnh, mật ñộ KSTSR cao ở quần thể chưa có
miễn dịch mới vào vùng sốt rét nặng có thể làm KSTSR kháng thuốc lan
rộng do nguồn bệnh di chuyển;
- Sự ñột biến gen, ñột biến phân tử của KSTSR cũng gây ra tình trạng kháng
thuốc sốt rét[3],[16],[19].
Một cách chi tiết, hiện nay nhiều tác giả ñồng ý rằng có nhiều yếu tố khác
nhau xác ñịnh có xu hướng dẫn ñến kháng thuốc sốt rét hình thành:
- Tần suất các thay ñổi nội sinh về mặt di truyền xảy ra trong quá trình phát
triển của ký sinh trùng sốt rét;
- Mức ñộ kháng thay ñổi do các ñột biến di truyền cũng như thay ñổi về cơ
chế kháng;
- Tỷ lệ và số lượng KSTSR phơi nhiễm với thuốc sốt rét cũng như nồng ñộ
của thuốc sốt rét mà tại thời ñiểm ñó ký sinh trùng ñã phơi nhiễm;
- Đặc tính về dược ñộng học, dược lực học và chất lượng của các thuốc sốt
rét;
- Về mặt bản thân bệnh nhân (dùng liều lượng, thời gian, chấp nhận ñiều
trị) cũng như mô hình sự dụng thuốc tại các cơ ở y tế trong vùng;
- Đặc tính miễn dịch của cộng ñồng ñang sống trong các vùng lan truyền
sốt rét;
- Sự xuất hiện ñồng thời các thuốc khác có hay không có ñặc tính chống sốt
rét và sự tương tác qua lại giữa các thuốc ñó khi dùng trên bệnh nhân.
1.5. Ngăn ngừa kháng thuốc bằng cách sử dụng liệu pháp phối hợp thuốc
Về mặt lý thuyết, thực hành lâm sàng và ñiều trị với liệu pháp phối hợp
nhiều thuốc ñã thành công trong ñiều trị bệnh lao, phong và nhiễm HIV ñược biết thấu ñáo với các số liệu chứng minh[43],[47], và nay chính các phương thức ñó
lại áp dụng trong ñiều trị sốt rét. Nếu hai thuốc có hai cơ chế tác ñộng khác nhau
26
thì cơ chế kháng thuốc cũng sẽ khác nhau nên khả năng hay nói ñúng hơn là tỷ lệ
cho một KSTSR kháng với hợp chất gồm hai thuốc ñó sẽ thấp hơn khi dùng một thuốc ñơn thuần[46],[48].
Phối hợp nhiều thuốc có hiệu quả khác nhau về cơ chế tác dụng và cơ chế
kháng ñã ñược chứng minh qua nhiều nghiên cứu (WHO., 2009). Ngoài ra, việc
phối hợp còn dựa trên nhiều nguyên tắc và tính hài hòa trong phối hợp, một
trong những ñặc tính chọn lựa ñó là một thuốc có thời gian bán hủy ngắn (chẳng
hạn Artemisinine và dẫn suất) phối hợp với thuốc có thời gian bán hủy dài
(piperaquine, amodiaquine, mefloquine hoặc kháng sinh) ñể tăng tác dụng lâu
dài và làm sạch ký sinh trùng một cách triệt ñể nhất. Điều này còn có ý nghĩa là
sẽ có hiệu dụng trong việc làm trì hoãn hình thành kháng thuốc, ngăn ngừa xuất
hiện kháng ở mức ñộ cao hơn, ñặc biệt tại các vùng có lan truyền sốt rét cao.
27
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm, thời gian nghiên cứu:
2.1.1. Địa ñiểm nghiên cứu:
Chọn ñịa bàn xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai thực hiện
nghiên cứu. Đây là một ñiểm thuộc vùng sốt rét lưu hành có ký sinh trùng sốt rét
P.falcipparum kháng thuốc ñại diện cho khu vực nghiên cứu Tây Nguyên.
- Xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai: thuộc ñịa bàn khu vực Tây
Nguyên. Đa số dân sống trong vùng sốt rét lưu hành nặng. Địa hình ñồi
An Trung
Hình 2.1: Bản ñồ hành chính và ñịa ñiểm nghiên cứu tại xã An Trung
28
núi, nhiều khe suối và rừng, ñời sống kinh tế xã hội dân cư còn nhiều khó
khăn và hạn chế nhiều mặt. Phong tục tập quán còn lạc hậu, nhiều ñoàn
người ñi làm trong rừng thường xuyên cư trú và ngủ lại trong rừng và trên
rẫy, có khi ở lại 2 tuần ñến 1 tháng khiến công tác phòng chống sốt rét
phức tạp và khó kiểm soát;
- Với ñịa bàn huyện Kon Ch’ro nằm vị trí giáp ranh với các huyện Ayun
Pa, Krông Pa, Đăk Pơ và An Khê. Địa bàn huyện bao gồm có 14 xã và 1
thị trấn (Đăk Pling, Đăk Song, Sơ Ró, Đăk K’Ring, Yang Nam, Yang
Trung, An Trung, Chư Krey, Đăk Pang, Cha Long, Đăk Pơ Po, Kong
Yang, Yama); tổng số thôn, buôn là 114 với 7.483 hộ và 41.213 người
dân, dân tộc chủ yếu là dân tộc Bana và Kinh, nghề sinh sống của họ
chính yếu là làm nông và khai hoang nương rẫy; mùa sốt rét chủ yếu là
tháng 4-6 và tháng 10-12 hằng năm. Một số xã trọng ñiểm về sốt rét với
số ca mắc cao như Yama, An Trung, Yang Trung, Sơ Ró, Đăk Pơ Pho,
Cha Long, trong ñó có xã trọng ñiểm sốt rét là An Trung, 4 năm liên tiếp
từ 2006 - 2009 và 6 tháng ñầu năm 2010 với số BNSR cao tương ñối so
với các ñiểm khác trong tỉnh, hơn 95% là loại ký sinh trùng sốt rét P.
falciparum, P. vivax chỉ chiếm < 2%;
2.1.2. Thời gian nghiên cứu:
- Nghiên cứu ñược thực hiện từ tháng 5/2009 - 8/2010;
- Tập trung chủ yếu vào thời ñiểm ñỉnh cao của mùa truyền bệnh sốt rét
hàng năm.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
2.2.1. Bệnh nhân sốt rét do Plasmodium falcipparum chưa biến chứng [44],[[46]
2.2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- Tuổi từ 5 - 60 tuổi;
- Nhiễm ñơn thuần loại KSTSR Plasmodium falciparum;
29
- Mật ñộ thể vô tính của P. falciparum trong máu ≥ 1.000/µl máu;
- Nhiệt ñộ nách ≥ 37.5 °C hoặc nhiệt ñộ dưới lưỡi/ ñại tràng ≥ 38 °C;
- Chưa dùng một loại thuốc sốt rét nào (thông qua kiểm tra nước tiểu);
- Bệnh nhân, hoặc người giám hộ và thân nhân gia ñình ñồng ý hợp tác
nghiên cứu.
2.2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ :
- Nhỏ hơn 5 tuổi hoặc lớn hơn 60 tuổi;
- Phụ nữ ñang có thai, bệnh nhân tâm thần;
- Nôn mửa, tiêu chảy trầm trọng hoặc thể trạng không hấp thu ñược thuốc;
- Sốt rét có biến chứng hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng phối hợp;
- Nhiễm sốt rét phối hợp P. falciparum + P. vivax hoặc loại ký sinh trùng
khác;
2.2.2. Các thuốc và liều lượng sử dụng trong nghiên cứu:
2.2.2.1. Các thuốc sốt rét sử dụng trong nghiên cứu:
- Thuốc phối hợp 40mg Dihydroartemisinine + 320mg piperaquine phosphate, biệt dược CV Artecan® viên nén, trong thành phần có thêm ít
tá dược PVP, tinh bột, talc, magnesi stearate, HPMC, vàng tartrazin, xanh
patent vừa ñủ 1 viên. Số lô thuốc 00108, hạn sử dụng: 12/2011, dạng ñóng
hộp, trong một hộp 10 vỉ và mỗi vỉ có 8 viên nén màu xanh lá cây, do
công ty cổ phần dược phẩm OPC sản xuất;
- Thuốc hạ sốt loại acetaminophen do Việt Nam sản xuất (do nguồn kinh
phí CTQGPCSR cấp).
2.2.2.2. Liều lượng thuốc sử dụng trong nghiên cứu:
- CV Artecan: viên nén 360mg (40mg Dihydroartemisinine + 320mg
Piperaquine phosphate), liệu trình ñiều trị 3 ngày, uống thuốc sau bữa ăn;
- Liều dùng theo bảng:
30
Bảng 2.1: Liều dùng viên thuốc sốt rét phối hợp CV Artecan (DHA+PP)
Ngày thứ nhất Ngày thứ 2 Ngày thứ 3 Lứa tuổi Giờ 0 Giờ thứ 8 Giờ thứ 24 Giờ thứ 48
½ 3 – 6 ½ ½ ½
1 7 – 10 1 1 1
1 ½ 11 – 14 1 ½ 1 ½ 1 ½
2 ≥ 15 2 2 2
- Thuốc hạ sốt loại acetaminophen: viên nén hoặc gói bột, liều 15mg/kg/
ngày chia ra mỗi 4 - 6 giờ khi có sốt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự chứng. Thử
nghiệm in vivo 28 ngày ñánh giá ñáp ứng lâm sàng và KSTSR trực tiếp trên bệnh
nhân sốt rét do P. falcipparum chưa biến chứng theo quy ñịnh của WHO, 2009.
Bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu ñược ñiều trị theo phác ñồ thử nghiệm và
giám sát, theo dõi trong vòng 28 ngày ñể phân loại ñánh giá hiệu lực phác ñồ.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu [46]:
Do nghiên cứu ñược tiến hành ở thực ñịa, việc lựa chọn bệnh nhân sốt rét
ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu và cách tính cỡ mẫu nghiên cứu theo hướng dẫn ñề
cương của TCYTTG (2009) và ñính kèm ở phần phụ lục 6.
Trong nghiên cứu này, xem nếu tỷ lệ thất bại của loại thuốc sốt rét phối
hợp DHA + PP tại vùng nghiên cứu không biết trước, 20% là tỷ lệ ñược chọn ñể
ước tính tỷ lệ thất bại ñiều trị hay tỷ lệ thất bại lâm sàng quần thể ước tính p
(20%), khoảng tin cậy: 95%, ñộ chính xác (d): 10%. Khi ñó cỡ mẫu tối thiểu cần
nghiên cứu ñánh giá: n = 61 bệnh nhân.
31
Bảng 2.2: Cỡ mẫu tối thiểu dựa trên tỷ lệ thất bại lâm sàng trong quần thể
Tỷ lệ ước tính trong quần thể (p), ñộ tin cậy 95%
d 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40 0.45 0.50
0.05 73 138 196 246 288 323 350 369 380 384
0.10 18 35 49 72 81 87 92 95 96 61
2.3.3. Quy trình theo dõi bệnh nhân trước, trong và sau khi uống thuốc:
- Những bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu sẽ cho một mã số
riêng và chỉ ñịnh ñiều trị sau khi ñược giải thích ñầy ñủ về nghiên cứu và
cam kết. Bất kỳ một ñối tượng nào quyết ñịnh không tham gia nghiên cứu
sẽ ñược khám và ñiều trị sốt rét như thường quy hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Lịch trình theo dõi ñược chuẩn bị sẵn và có lịch hẹn rõ ràng cho bệnh
nhân. Ngày bênh nhân bắt ñầu ñưa vào nghiên cứu và cho uống thuốc liều
ñầu tiên gọi là ngày ñầu tiên hoặc D0.
- Tất cả bệnh nhân sau khi uống thuốc ñược nghiên cứu viên giám sát trong
30 phút về dung nạp thuốc; nếu bệnh nhân nôn mửa trong vòng 30 phút
ñầu sẽ ñược ñiều trị lại với liều tương tự và theo dõi tiếp 30 phút nữa, nếu
nôn trở lại sẽ loại khỏi nghiên cứu sau khi ñã ñiều trị thay thế bằng
Artesunate tiêm;
- Tiếp ñó, lịch trình theo dõi và ñánh giá lại các thông số lâm sàng và
KSTSR ñược tiến hành vào các ngày D1, 2, 3 và D7, rồi mỗi tuần theo dõi
trở lại như trên vào D14, 21 và D28.
- Các bệnh nhân sẽ ñược khuyên nên quay trở lại với nhóm nghiên cứu vào
bất cứ ngày nào trong quá trình theo dõi nếu họ có triệu chứng khác
thường xảy ra mà không cần ñợi ñến lịch (ñánh giá lâm sàng nhằm theo
dõi ca thất bại ñiều trị và ghi nhận các phản ứng phụ tiềm tàng có thể xảy
ra do thuốc).
32
- Trong khi những bệnh nhân ñược khuyến khích quay trở lại theo lịch hẹn
của họ, chúng ta cũng phải ñến khám và lấy lam máu tại nhà nếu họ
không ñến ñược. Liệu trình ñiều trị và lịch theo dõi cho ñề cương này phải
chặt chẽ ñể ñảm bảo số liệu chính xác.
- Những bệnh nhân lỡ không theo dõi D1, D2 và vì một lý do nào ñó lỡ
không uống 1 liều ñiều trị là rút khỏi nghiên cứu. Sau D3, bệnh nhân thất
bại ở D7 sẽ quay lại và theo dõi tiếp vào D8 (cũng như thế, theo dõi vào
các ngày D14/15, D21/22 và D28/29) có thể vẫn ñược quy vào nhóm nghiên
cứu.
- Sự khác biệt trong ñề cương hơn 1 ngày không cho phép vì cả ñộ an toàn
và tính chính xác số liệu sẽ không còn.
2.4. Thuốc và biện pháp can thiệp dùng ñồng thời trong khi nghiên cứu[46]
- Điều trị triệu chứng sốt ñược chỉ ñịnh và ñặc biệt quan trọng ở trẻ em nhỏ,
vì khi sốt trẻ có thể co giật và nhức ñầu, nôn mửa.
- Các biện pháp hạ sốt cơ học khuyên ñược áp dụng như quạt hoặc lau mát
làm giảm nhiệt ñộ;
- Điều trị triệu chứng sốt khi thân nhiệt ≥ 38°C với acetaminophen ngay
trước khi ñiều trị TSR tại ngày D0.
- Nếu trong thời gian theo dõi, bệnh nhân có nhiễm trùng khác ñi kèm sốt
rét, phải ñiều trị kháng sinh thích hợp và thuốc sốt rét cho bệnh nhân ñủ
liều và sẽ rút khỏi nghiên cứu.
2.5. Kỹ thuật nghiên cứu [46]
2.5.1. Đánh giá thông số lâm sàng
Đánh giá lâm sàng sẽ thực hiện trên tất cả ñối tượng và thực hiện khám
14, 21, 28. Một bệnh sử, tiến hành cân nặng, tuổi, giới tính, ñịa chỉ liên hệ ñầy ñủ và
thực thể vào thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (D0) cũng như vào các ngày D1, 2, 3, 7,
ghi lại chi tiết.
33
2.5.2. Đo thân nhiệt
Đo nhiệt ñộ nách thực hiện vào thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (D0) cũng
như vào các ngày từ D1, 2, 3, 7, 14, 21, 28. cặp nhiệt ñộ nách 2 lần/ ngày trong 4 ngày
ñầu, sau ñó mỗi ngày 1 lần vào các ngày sau, ñồng thời với lấy lam máu.
2.5.3. Xét nghiệm lam máu và ñếm mật ñộ ký sinh trùng [47]
- Xét nghiệm lam máu giọt dày và mỏng, ñếm KSTSR ñể sàng lọc vào ngày
D0 và xác ñịnh tiêu chuẩn chọn bệnh hoặc tiêu chuẩn loại trừ. Lam giọt
dày cũng sẽ kiểm tra vào các ngày tiếp theo từ D2, 3, 7, 14, 21 và D28. Những
lam máu sẽ ñược ñánh dấu, dán nhãn cẩn thận theo quy ñinh trước (số
sàng lọc, số nghiên cứu, ngày theo dõi và lấy máu,…).
- 3 lam máu (2 lam giọt dày và 1 lam giọt mỏng) cho mỗi bệnh nhân, trong
ñó 1 lam sẽ nhuộm nhanh (giêm sa 10% trong 10–15 phút) ñối với sàng
lọc ban ñầu, trong khi các lam khác chúng ta vẫn nhuộm bình thường. Vì
khi ñủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu, chúng ta sẽ nhuộm lam thứ 2 cẩn
thận hơn (nồng ñộ giêm sa 2.5-3.0% trong 45 – 60 phút). Phương pháp
nhuộm chậm sẽ sử dụng cho các lam máu khác trong suốt quá trình theo
dõi. Lam máu giọt dày cho sàng lọc ban ñầu sẽ ñược kiểm tra và ñếm thể
vô tính trên vi trường. MĐKSTSR ñủ tiêu chuẩn ñưa vào ≥ 1.000 thể vô
tính/µl và mật ñộ ký sinh trùng sốt rét ñược tính như sau:
Số lượng KSTSR ñếm ñược x 6000 MĐKSTSR/µl = Số lượng bạch cầu ñếm ñược.
- 2 kỹ thuật viên chuyên về KHV sẽ soi ñộc lập tất cả lam máu và ñếm
MĐKSTSR bằng số trung bình của hai người. Các lam máu có kết quả không
tương ứng (khác nhau giữa hai XNV về chủng loại KSTSR hoặc khác nhau về
MĐKSTSR hơn 50%) sẽ ñược kiểm tra lại lần thứ 3 bởi một XNV ñộc lập và
MĐKSTSR sẽ ñược tính số trung bình của hai người có giá trị gần tương ñương
nhau.
34
2.5.4. Phân tích về gen học của ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc [46]
Vì ñây là vùng sốt rét lưu hành nặng, lan truyền cao nên cần phân tích PCR
ñể phân biệt giữa tái phát (cùng dòng KSTSR) và tái nhiễm (khác dòng KSTSR),
phân tích kiểu gen dựa trên ña dạng di truyền của những kiểu gen KSTSR như
SMP1, SMP2 và GLURP (msp1, msp2 và glurp). Dữ liệu kiểu gen các dòng
KSTSR trước và sau ñựơc so sánh với nhau theo cặp. Quy trình lấy mẫu giấy
thấm và bảo quản mẫu ñến khi thực hiện:
- Lấy 2-3 giọt máu lên trên giấy thấm Whatmann 3mm từ các bệnh nhân ñủ
tiêu chuẩn nghiên cứu ngay lúc D0. Mẫu thứ 2 ñược lấy ở thời ñiểm thất
bại ñiều trị. Các mẫu giấy thấm sẽ ñược ñánh code (số nghiên cứu, ngày
theo dõi,…), bảo quản trong hộp nhựa cá nhân hoặc túi bóng với chất
chống ẩm, tránh ánh sáng, ñộ ẩm và nhiệt ñộ quá cao, giữ nhiệt ñộ thường ở thực ñịa và 40C trong phòng thí nghiệm cho ñến khi tách chiết DNA.
- Kỹ thuật PCR ñược chuyển và phân tích tại la bô sinh học phân tử ñể
phân tích kiểu gen trên những trường hợp thất bại ñiều trị.
2.6. Một số trường hợp cần phải tạm ngừng hoặc rút khỏi nghiên cứu[46]
- Bệnh nhân ñã ñồng ý nghiên cứu nhưng không tham gia ñủ lịch trình;
- Bệnh nhân hoặc người giám hộ rút khỏi nghiên cứu do không chấp nhận
cam kết;
- Thất bại không hoàn thành liệu trình ñiều trị (không tham gia ñầy ñủ lịch
trình trong 3 ngày ñầu tiên, xuất hiện tác dụng ngoại ý phải chấm dứt ñiều
trị trước khi theo ñủ liệu trình, bệnh nhân nôn 2 lần trong quá trình theo
dõi, …);
- Vi phạm ñề cương nghiên cứu (dùng thuốc sốt rét khác, hoặc kháng sinh
có thành phần chống sốt rét; sốt rét nặng xảy ra ngày D0, phát hiện chủng
KSTSR khác trong thời gian theo dõi, phân loại sai bệnh nhân do lỗi xét
nghiệm).
35
2.7. Phân loại ñánh giá hiệu quả ñiều trị [46]:
Bảng 2.3: Phân loại ñánh giá hiệu quả phác ñồ theo tiêu chuẩn của
TCYTTG
Phân loại ñánh giá hiệu quả ñiều trị theo tiêu chuẩn WHO, 2009
Thất bại ñiều trị sớm (ETF_Early Treatment Failure) - Xuất hiện các dấu chứng của sốt rét nguy hiểm hoặc nghiêm trọng vào ngàyD1,
Xuất hiện D2 hoặc D3, kèm có mặt KSTSR trong máu;
- KSTSR vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt; - Xuất hiện KSTSR trong máu vào ngày D3 ñi kèm thân nhiệt ≥ 37.5ºC; - KSTSR trong máu vào ngày D3 ≥ 25% so với MĐKSTSR ngày D0.
Thất bại ñiều trị muộn (LTF_Late Treatment Failure), chia làm hai loại:
Thất bại lâm sàng muộn (LCF_Late Clinical Failure) - Xuất hiện các dấu chứng sốt rét nặng và nguy hiểm vào bất kỳ ngày nào từ D4 ñến D28 với sự có mặt của KSTSR trong máu, không có tiêu chuẩn nào của
ETF trước ñó;
- Có mặt KSTSR trong máu và thân nhiệt ≥ 37.5ºC hoặc có tiền sử sốt trong
vùng sốt rét lan truyền thấp ñến trung bình ở bất kỳ ngày nào từ D4 ñến D28,
không có bất kỳ dấu hiệu nào của ETF trước ñó;
Thất bại ký sinh trùng muộn (LPF_Late Parasitological Failure) - Có mặt KSTSR trong máu vào bất kỳ ngày nào từ D7 ñến D28 và thân nhiệt <
37.5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF và LCF trước ñó.
Đáp ứng lâm sàng, KST ñầy ñủ (ACPR_Adequate Clinical and
Parasitological Response)
- Không có xuất hiện KSTSR trong máu vào D28, bất luận nhiệt ñộ nách thế nào
và không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF, LCF và LPF trước ñó.
36
2.8. Phân tích và xử lý số liệu[44]
Kết quả nghiên cứu thu thập ñược tổng hợp, phân tích và xử lý theo phần
mềm in vivo phiên bản 7.1 của WHO (2009).
2.9. Các khía cạnh ñạo ñức trong nghiên cứu[18],[46]
- Thuốc DHA + PP trong thử nghiệm này, hiện ñang dùng theo trong CT
PCSRQG nên ñã ñược thông qua Hội ñồng Y ñức của Bộ Y tế;
- Thử nghiệm hiệu lực của phác ñồ ñiều trị ñược tiến hành dưới sự giám sát
trực tiếp của các cán bộ chuyên môn. Tất cả thời ñiểm, tính an toàn và sự
bồi hoàn phải luôn ñảm bảo cho bệnh nhân tối ña, quản lý thích hợp mỗi
bệnh nhân và ưu tiên cho thử nghiệm;
2.9.1. Biên bản cam kết tham gia nghiên cứu
- Giải thích về lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ bệnh nhân khi tham gia nghiên
cứu và nguy cơ có thể xảy ra sau uống thuốc;
- Viết cam kết giữa ñối tượng nghiên cứu hoặc cha mẹ, người giám hộ (trẻ
em hoặc người không biết chữ);
- Có thể nhờ người chuyển dịch bằng tiếng Bana ñọc toàn bộ cho bệnh nhân
hoặc thân nhân bệnh nhân nghe rõ trước khi tham gia nghiên cứu.
2.9.2. Bảo mật thông tin và số liệu
- Tất cả thông tin liên quan ñến bệnh nhân nghiên cứu sẽ ñược bảo mật;
- Trưởng nhóm nghiên cứu phải ñảm bảo cất giữ hồ sơ giấy tờ và bệnh án
nghiên cứu và sản phẩm nghiên cứu cẩn trọng.
2.9.3. Dịch vụ chăm sóc y tế
- Chăm sóc y tế hoàn toàn miễn phí trong suốt quá trình nghiên cứu và theo
dõi bệnh nhân, nhất là theo dõi các tác dụng phụ ñể nhập viện xử trí kịp
thời;
- Mọi sự bồi hoàn phải thực hiện trong khả năng.
37
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua hơn 12 tháng (từ tháng 5/2009 ñến tháng 8/2010) thực hiện nghiên
cứu với tiến trình khám bệnh, sàng lọc và ñưa vào ñủ số bệnh nhân nghiên cứu
này tại xã An Trung, huyện Kon Ch’ro của tỉnh Gia Lai - nơi có sốt rét lưu hành
nặng theo phân vùng dịch tễ là sốt rét nặng tại ñây và nghiên cứu tiến hành chủ
yếu vào ñỉnh bệnh sốt rét. Tổng số bệnh nhân ñược khám và ñiều trị là gần 1.000
bệnh nhân trong vùng. Nhóm nghiên cứu ñã thực hiện một nghiên cứu với thiết
kế là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự chứng, theo dõi qua thời gian 28 ngày
và liệu trình ñiều trị chỉ có 3 ngày theo phác ñồ Bộ Y tế ban hành. Chúng tôi rút
ra một số kết luận như sau:
3.1. Đặc ñiểm chung các bệnh nhân trong thời gian thực hiện nghiên cứu
Với tình hình bệnh nhân sốt rét toàn tỉnh Gia Lai cả năm 2009 với số bệnh
nhân sốt rét (BNSR) trên 2500 trường hợp là và 6 tháng ñầu năm 2010 với số
bệnh nhân sốt rét là 953, trong ñó có 531 bệnh nhân có KSTSR dương tính trên
lam và ñặc biệt trong cơ cấu ký sinh trùng sốt rét, loại P. falciparum chiếm ưu
thế với 437 trường hợp, trong ñó vùng SRLH của huyện Kon Ch’ro là một trong những huyện trọng ñiểm về bệnh sốt rét[13],[14] cả về số bệnh nhân sốt rét và số
KSTSR dương tính. Trong thời gian thực hiện nghiên cứu (2009 - 2010) ñặc biệt
là vào các mùa truyền bệnh chính của vùng sốt rét lưu hành tại tỉnh Gia Lai,
nhóm nghiên cứu ñã khám sàng lọc chủ ñộng lẫn phát hiện thụ ñộng qua lấy lam
máu xét nghiệm ñể chọn và tuyển bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu
từ 994 ñối tượng ñến khám tại ñiểm nghiên cứu. Với số bệnh nhân sốt hoặc tiền
sử sốt và có KSTSR dương tính là 88/994 (8.85%).
Một số thông số nhân chủng học và lâm sàng ñược ghi nhận một cách ñầy
ñủ qua từng trường hợp.
38
3.1.1. Đặc ñiểm về tình hình bệnh nhân sốt rét có KSTSR dương tính phát hiện
Bảng 3.1. Đặc ñiểm về KSTSR trên bệnh nhân có KSTSR dương tính
trên lam xét nghiệm máu
TT Đặc ñiểm nhóm bệnh nhân Thời ñiểm trước khi chọn nghiên cứu
Cơ cấu KSTSR trên 88 ca (+) Số lượng Tỷ lệ
- Tổng số ca có KSTSR (+) 88/994 (8.85%)
- P. falciparum 75/88 (85.22%) 1 - P. vivax 6/88 (6.82%)
- P.malariae 2/88 (2.28%)
- P. falciparum + P. vivax 5/88 (5.68%)
Số lượng Tỷ lệ Với 75 ca có P. falciparum (+)
- Số bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn 72 (96%) 2
- Số bệnh nhân không ñủ tiêu 3 (4%)
5.68%
2.28%
P. falciparum
6.82%
P. vivax
P.malariae
P. falciparum + P. vivax
85.22%
chuẩn ñưa vào nghiên cứu
Biểu ñồ 3.1. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét trên 88 trường hợp dương tính
39
Nhận xét:
Trong cơ cấu ký sinh trùng sốt rét của 88 trường hợp (+) phát hiện qua xét
nghiệm lam và nhuộm chuẩn vàng giêm sa, số trường hợp nhiễm P. falciparum
chiếm ña số với 75 (85.22%), nhiễm P. vivax là 6 (6.82%), nhiễm P. malariae là
2 (2.28%) và nhiễm phối hợp 2 loài P. falciparum + P. vivax là 5 (5.68%).
Tuy nhiên, trong số 75 trường hợp nhiễm P. falciparum ñơn thuần thì chỉ
có 72 bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, riêng 3 bệnh nhân thuộc
nhóm nguy cơ ñặc biệt là 1 phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 1 tuổi.
Bảng 3.2. Đặc ñiểm bệnh nhân nhiễm KSTSR P. falciparum dương tính
nhưng ñã bị loại khỏi nghiên cứu
Phác ñồ xử trí BN nhiễm P. Số lượng (%) falciparum bị loại theo hướng dẫn Bộ Y tế (2009)
- Phụ nữ mang thai 1/75 (1.33%) Quinine + Clindamycine
- Trẻ em < 1 tuổi 2/75 (2.66%) Dihydroartemisinine + piperaquine
Nhận xét:
Trong số 3 bệnh nhân có nhiễm ñơn thuần ký sinh trùng sốt rét P.
falciparum, gồm 1 phụ nữ mang thai (1.33%) và 2 trẻ em dưới 1 tuổi (2.66%), là
nhóm ñối tượng có nguy cơ và cơ ñịa ñặc biệt, dễ chuyển từ sốt rét chưa có biến
chứng sang thể sốt rét ác tính, không ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu do vi
phạm tiêu chuẩn chọn bệnh và ñề cương nghiên cứu, nên ñã ñược nhóm nghiên
cứu xử trí theo phác ñồ quinine + clindamycine (7 ngày) cho phụ nữ mang thai
và dihydroartemisinine + piperaquine (3 ngày) cho các trẻ em theo Hướng dẫn
chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét của Bộ Y tế (2009) ban hành và loại 3 ñối tượng này
ra khỏi nghiên cứu.
40
3.1.2. Đặc ñiểm của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu (72 trường hợp)
Bảng 3.3. Một số ñặc ñiểm về dân số học trên nhóm bệnh nhân ñủ tiêu
chuẩn nghiên cứu
TT Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu Thời ñiểm bắt ñầu vào nghiên cứu D0
Số lượng Tỷ lệ Giới tính
- Nam 49 (68.05%) 1
- Nữ 23 (31.95%)
Dân tộc
- Bana 68 (94.44%) 2
- Kinh 4 (5.56%)
Nhóm tuổi
- Tuổi trung bình 31.5 (5 - 58)
= 5 4 (5.56%) 3
> 5 ñến = 15 25 (34.72%)
> 15 43 (59.72%)
Nghề nghiệp
61 (84.7%) - Nông, rẫy
2 (2,78%) - Nghề nghiệp tự do 4
8 (11.1%) - Đi học
1 (1.42%) - Công nhân, nhân viên
Nhận xét: Tổng số 72 trường hợp ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tuổi trung bình bệnh
nhân là 31.5, giới tính nam thấp hơn nữ, với nam 31 (46.27%) và nữ giới 36
(53.73%). Bệnh nhân nằm trong ñộ tuổi trung bình là 31.5, trong ñó số bệnh
41
nhân 5 tuổi chiếm 5.56%, nhóm tuổi > 5 (cid:1) = 15 với 25 trường hợp, chiếm
34.72%, ñặc biệt nhóm người lớn hơn 15 tuổi chiếm ñến 59.72%. Nghề nghiệp
của bệnh nhân tham gia nghiên cứu chủ yếu là dân tại ñịa phương làm nông, làm
rẫy theo mùa vụ (84.7%), số bệnh nhân ñang ñộ tuổi ñi học (11.1%) và làm nghề
tự do, công nhân và nhân viên chiếm rất ít.
3.1.3. Đặc ñiểm về KSTSR trên 72 bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu
nhiễm P. falciparum ñơn thuần
Bảng 7. Đặc ñiểm về ký sinh trùng sốt rét P. falciparum trên bệnh nhân ñủ
tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu
Chỉ số TT Đặc ñiểm nhóm bệnh nhân tại thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (D0)
Mật ñộ trung bình KSTSR P.
falciparum trên 72 ca
- MĐKSTSR thể vô tính 17.201 ± 11.270 /µl 1
- Số bệnh nhân có giao bào D0 4/72 (5.56%)
- MĐKST thể giao bào 48.2 ± 8.2/ µl
Lách lớn:
- Bệnh nhân có lách lớn 7/72 (9.72%) 2
- Bệnh nhân không có lách lớn 65/72 (90.28%)
Nhận xét:
Với 75 (85.22%) trường hợp dương tính với P. falciparum, 3 trường hợp
ñiều trị và loại khỏi nghiên cứu, số còn lại là 72 ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng, có MĐKSTSR thể vô tính 17.201 ± 11.270/µl, số
trường hợp có số lượng và mật ñộ giao bào chiếm tỷ lệ rất thấp (5.56%). Tỷ lệ
bệnh nhân có lách lớn trên lâm sàng chiếm tỷ lệ thấp 9.72% (chủ yếu là ñộ I và
II) và không có lách lớn chiếm 90.28%.
42
3.2. Hiệu lực phác ñồ thuốc Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate
ñối với sốt rét do P. falciparum
3.2.1. Hiệu lực phác ñồ thuốc phối hợp DHA + PP trên bệnh nhân
Bảng 3.5. Phân loại hiệu lực phác ñồ DHA + PP ñối với bệnh nhận sốt rét chưa
biến chứng do P. falciparum
Chỉ số ñánh giá Số lượng Tỷ lệ (%) Ghi chú
0 0 ETF
2 2.86% LCF
c ự
0 0 LPF
l u ệ i H
68 90.63% ACPR
70 Tổng số phân tích ñủ
Rút khỏi nghiên cứu 0 0
2.78% 2 Mất theo dõi (sau D7)
R C P h n ỉ h c u ệ i h a ư h c n ê r t u ệ i l ố S
ACPR
LPF
72 Tổng số nghiên cứu
90.63 %%
LCF
ETF
Hiệu lực
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Biểu ñồ 3.2. Hiệu lực phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân sốt rét P. falciparum
Nhận xét:
43
Theo dõi ñủ liệu trình toàn bộ 70 bệnh nhân, số ca có tỷ lệ ACPR là 68
(90.63%), LCF là 2 (2.86%), chưa thấy trường hợp thất bại LPF hoặc ETF. Số
bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu là 0 và số bệnh nhân theo dõi không ñủ liệu trình
là 2, chiếm 2.78% và cả 2 trường hợp này mất theo dõi này ñều xảy ra sau ngày
theo dõi D7. Số liệu trên sau ñó mới ñược hiệu chỉnh, phân tích lại bằng kỹ thuật
sinh học phân tử (PCR).
3.2.2. Phân tích chi tiết các trường hợp thất bại ñiều trị trên in vivo và kết
quả từ phân tích gen học (PCR)
Bảng 3.6. Phân tích chi tiết về các trường hợp thất bại ñiều trị dựa trên in vivo
Mật ñộ KSTSR Mã BN D xuất hiện KST Phân loại theo in vivo Do D xuất hiện
GLAK18 1.296 12.673 LCF D21
GLAK27 110.209 15.392 LCF D28
Nhận xét:
Trong số 2 trường hợp thất bại lâm sàng muộn (LCF) qua theo dõi kết quả
72 trường hợp trên thử nghiệm in vivo, bệnh nhân dù ñã sạch KSTSR trong vòng
thời gian từ ngày D3 ñến trước ngày D28, song theo dõi tiếp tục thấy vẫn xuất
hiện lại KSTSR vào ngày D28 và phân loại hiệu lực theo WHO là LCF.
Kết quả soi lam máu ngày xuất hiện KSTSR cho thấy 2 trường hợp xuất
hiện lại là P. vivax vào ngày D21 và D28.
44
MSP1
GLURP
MSP2
M R K IC FC Glu M Do D28 Do D28 Do D28 Do D28 Do D28 Do D28
Marker 100bp
Hình 2.2. Kết quả ñiện di của bệnh nhân tái nhiễm
Bảng 3.7. Phân tích và ñịnh loại loài KSTSR vào ngày xuất hiện lại trên kết
quả in vivo bằng kỹ thuật PCR
Mật ñộ KSTSR Loài KSTSR Phân loại hiệu chỉnh Mã BN PCR thời ñiểm D28 Do D28
1.296 9.673 P. vivax Tái nhiễm GLAK18
15.392 P. vivax Tái nhiễm GLAK27 110.209
Nhận xét:
So với kết quả trên thử nghiệm in vivo, phân tích chi tiết 2 trường hợp thất
bại lâm sàng muộn (LCF) theo kỹ thuật sinh học phân tử, sau khi hiệu chỉnh
bằng kỹ thuật PCR, kết quả cho thấy ñây là các trường hợp tái nhiễm mã số
GLAK18 và GLAK27 (cụ thể ở ñây là nhiễm một loài mới) chứ không phải bị
tái phát và loài KSTSR nhiễm mới này chính là Plasmodium vivax tại các ngày
D21 (GLAK18) và D28 (GLAK27).
45
GLAK18 (D21) GLAK27 (D28)
Hình 2.3. Hình ảnh nhiễm mới của 2 trường hợp GLAK18 và GLAK 27
3.2.3. Hiệu lực cắt sốt và cắt KSTSR P. falciparum của phác ñồ DHA + PP
Bảng 3.8. Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P. falciparum của phác ñồ
Kết quả phân tích Thông số thời gian
Tổng số ca phân tích (n = 70) (giá trị trung bình)
Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) 22.05 ± 12.45 giờ
Thời gian sạch KSTSR trung bình (PCT) 26.50 ± 13.60 giờ
Thời gian sạch giao bào trung bình 25.5 giờ (16 – 35)
Nhận xét:
Thời gian cắt sốt trung bình của phác ñồ DHA+PP là 11.05 ± 12.45 giờ và
thời gian làm sạch ký sinh trùng trung bình 26.50 ± 13.60 giờ. Thời gian thuốc
phối hợp ñã làm sạch giao bào tương ñối ngắn, dao ñộng từ 16 ñến 35 giờ, trung
bình 25.5 giờ.
46
Bảng 3.9. Phân tích hiệu lực cắt sốt của phác ñồ thuốc phối hợp DHA-PP
trên bệnh nhân sốt rét do P. falciparum
Kết quả phân tích Thông số
Tổng số ca phân tích (n = 70) (giá trị trung bình)
38.9 ± 0.7 0C Nhiệt ñộ trung bình ngày D0
Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) 22.05 ± 12.45 giờ
Tỷ lệ cắt sốt sau mỗi 12 giờ Số lượng Tỷ lệ (%)
- Sau 12 giờ 39 55.71
- Sau 24 giờ 51 72.86
- Sau 36 giờ 67 95.71
- Sau 48 giờ 70 100
Sau 12 giờ
Sau 24 giờ
Sau 36 giờ
Sau 48 giờ
55.71
72.86
95.71
100
Biểu ñồ 3.3. Hiệu lực cắt sốt do phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân theo thời gian
Nhận xét:
Qua phân tích ñủ 70 trường hợp về hiệu lực cắt sốt của phác ñồ, thời gian
cắt sốt rất ngắn (22.05 ± 12.45 giờ), chi tiết qua mỗi 12 giờ số bệnh nhân không
còn sốt càng tăng lên, cụ thể sau 12 giờ có 39/70 (55.71%) cắt sốt; sau 24 giờ có
47
51/70 (72.86%) cắt sốt; sau 36 giờ có ñến 67/70 (95.71%) trường hợp cắt sốt và
ñặc biệt sau 48 giờ không còn bệnh nhân nào còn sốt.
Bảng 3.10. Phân tích hiệu lực cắt ký sinh trùng sốt rét P. falciparum
của phác ñồ thuốc phối hợp DHA-PP trên bệnh nhân sốt rét
Kết quả phân tích Thông số
Tổng số ca phân tích (n = 70) (giá trị trung bình)
17.201 ± 11.270 /µl Mật ñộ KSTSR trung bình ngày D0
Thời gian cắt KSTSR trung bình (PCT) 26.50 ± 13.60 giờ
Tỷ lệ cắt KSTSR sau mỗi 12 giờ Số lượng Tỷ lệ (%)
- Sau 12 giờ 21 30.0
- Sau 24 giờ 34 48.57
- Sau 36 giờ 65 92.86
- Sau 48 giờ 70 100
100
100
92.86
90
80
70
Sau 12 giờ
60
Sau 24 giờ
48.57
50
Sau 36 giờ
40
Sau 48 giờ
30
30
20
10
0
Biểu ñồ 3.4. Hiệu lực cắt KSTSR do phác ñồ DHA-PP qua thời gian theo dõi
48
Nhận xét: Qua phân tích hiệu lực làm sạch KSTSR Plasmodium falciparum của
70 trường hợp cho thấy thời gian cắt KSTSR chưa quá 2 ngày (26.50 ± 13.60
giờ), chi tiết qua mỗi 12 giờ số bệnh nhân giảm và không còn ký sinh trùng tăng
lên, cụ thể sau 12 giờ có 21/70 (30.0%) sạch ký sinh trùng; sau 24 giờ có 34/70
(48,57%) sạch ký sinh trùng; sau 36 giờ có ñến 65/70 (92.86%) trường hợp sạch
ký sinh trùng và ñặc biệt sau 48 giờ cả 70 bệnh nhân (100%) không còn ký sinh
trùng trên lam .
3.3. Tác dụng phụ thuốc phối hợp Dihydroartemisinin – Piperaquin phosphate
Bảng 11. Một số biểu hiện nghi ngờ là tác dụng phụ do thuốc DHA +PP
Tác dụng phụ khi dùng
Ngày xuất hiện Số ca xuất hiện triệu chứng (%) phác ñồ thuốc phối hợp (DHA + PP)
Nhức ñầu, chóng mặt 2 (2.78%) 1 - 3
3 (4.17%) 1 - 2
Buồn nôn nhưng không nôn Đau bụng, rối loạn tiêu hóa* 2 (2.78%) 2 - 4
3 - 4 Ngứa, nổi mẩn, ñỏ da 1 (1.44)
Rối loạn thị lực 0
1
2
Nhức ñầu, chóng mặt
Buồn nôn
Đau bụng
2
Ngứa
3
8 Tổng số
Biểu ñồ 3.5. Một số tác dụng phụ của phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân
49
* Rối loạn tiêu hóa dạng co thắt bụng, sôi bụng, không ñại tiện phân lỏng, thời gian
khoảng 1-2 ngày rồi tự hết
Nhận xét: Trong tổng số 8 bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng nghi ngờ là tác
dụng phụ của thuốc phối hợp DHA + PP, chủ yếu gặp là biểu hiện buồn nôn,
nhưng không nôn là 3 (4.17%), kế ñến là nhức ñầu, chóng mặt và cơn ñau co
thắt bụng hoặc sôi bụng là 2 (2.78%) và chỉ có 1 trường hợp có biểu hiện ngoài
da ngứa, ñỏ (1.44%), xảy ra vào ngày cuối cùng hoặc sau khi vừaa kết thúc liệu
trình 3 ngày dùng thuốc.
50
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu (2009 - 2010) tại thực ñịa, nhóm
nghiên cứu ñặc biệt chú trọng và thực hiện ñánh giá nghiên cứu vào các ñỉnh và
mùa truyền bệnh bệnh sốt rét cao của các vùng trọng ñiểm sốt rét tại Gia Lai,
chúng tôi sàng lọc, xuống thực ñịa, tuyển chọn những bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn
ñưa vào nghiên cứu, tổng số người ñược khám, lấy nhiệt ñộ và xét nghiệm lam
máu là 994 ñối tượng (phát hiện chủ ñộng và phụ ñộng) tại 3 ñiểm nghiên cứu,
cụ thể ở ñây là 3 làng Chơ Liêu, làng 5 và làng Wang (thuộc xã An Trung, huyện
Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai).
Với số bệnh nhân có sốt hiện tại hoặc tiền sử sốt và có ký sinh trùng sốt
rét dương tính là 88/994 (8.85%), trong số ñó có 75 bệnh nhân nhiễm
Plasmodium falciparum (85.22%). Song, qua thăm khám và hỏi bệnh sử có 3 ca
bị loại khỏi nghiên cứu vì vi phạm tiêu chuẩn chọn bệnh, các bệnh nhân này ñã
ñược ñiều trị theo phác ñồ trong Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét của Bộ
Y tế năm 2009. Nên số trường hợp ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu còn lại là 72.
Với tiến trình xét nghiệm và xác ñịnh ca bệnh ñối với 72 trường hợp qua
lịch theo dõi 28 ngày không có trường hợp nào rút khỏi nghiên cứu, chỉ có 2/72
trường hợp không theo dõi hết liệu trình (2.78%) vì họ bỏ ñi làm gỗ ở Đăk Lăk,
và 1 bệnh nhi chuyển ñi học ở Nha Trang (cách xa ñiểm nghiên cứu khoảng
120km), cuối cùng chỉ còn 70 trường hợp theo dõi và phân tích ñủ liệu trình 28
ngày theo tiêu chuẩn của WHO (2009).
4.1. Đặc ñiểm chung của quần thể bệnh nhân trong nghiên cứu
Trong cơ cấu số bệnh nhân phát hiện qua xét nghiệm chuẩn vàng giêm sa
có KSTSR trong tổng số 994 người ñược khám và ñiều trị, ñến 88 trường hợp
dương tính, trong ñó loài Plasmodium falciparum (P. falciparum) là 75
(85.22%), Plasmodium vivax (P. vivax) là 6 (6.82%), Plasmodium malariae (P.
malariae) là 2 (2.28%) và nhiễm phối hợp Plasmodium falciparum +
51
Plasmodium vivax là 5 (5.68%). Tất cả bệnh nhân nhiễm KSTSR ñều ñược ñiều
trị bằng thuốc sốt rét ñặc hiệu theo phác ñồ quy ñịnh, ngoại trừ các trường hợp
nhiễm P. falciparum ñơn thuần gồm 75 ca, song 3/75 bệnh nhân này thuộc nhóm
ñối tượng nguy cơ ñặc biệt: một phụ nữ mang thai 7 tháng (1.33%) và 2 trẻ em
nhỏ hơn 1 tuổi chiếm 2.26% (1 trẻ 8.5 tháng và 1 trẻ 11 tháng) nên trước khi loại
khỏi nghiên cứu, các bệnh nhân này ñược ñiều trị và theo dõi chặt chẽ theo
hướng dẫn của Bộ Y tế (2009).
Số còn lại là 72 trường hợp nhiễm P. falciparum, nam giới chiếm tỷ lệ gần
gấp ñôi nữ giới (49/23 hay 68.05%/31.95%), các ñối tượng chủ yếu thuộc dân
tộc Bana (94.44%) và chỉ có 4 trường hợp người dân tộc Kinh (5.56%). Nhóm
tuổi bệnh nhân ña số lớn hơn 5 tuổi (> 5 ñến 15 tuổi có 25 bệnh nhân (34.72% và
> 15 tuổi là 59.72%). Nghề nghiệp chủ yếu của nhóm bệnh nhân là ñang làm
nông, rẫy theo mùa lúa, ngô, ñậu hoặc khai thác lâm sản (84.7%), số còn lại
chiếm tỷ lệ ít hơn là trẻ em trong lứa tuổi ñi học, nhưng ñến mùa cũng ñi theo
cha, mẹ và người thân gia ñình ñi vào trong rẫy ñể tham gia làm rẫy, chơi hoặc
ñối tượng dân lao ñộng hoặc nghề nghiệp tự do chiếm tỷ lệ ít và ñặc biệt nhóm
người này thường mua thuốc sốt rét loại Artesunate viên ñơn thuần tại các hiệu
thuốc tây ñể mang vào rừng, rẫy uống khi bị sốt rét.
Bệnh nhân có lách lớn chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp là 7/72 (9.72%), vì ñây là
vùng sót rét lưu hành nặng Gia Lai, nên việc tái nhiễm hoặc nhiễm sốt rét mạn
tính trên một số ñối tượng là có thể xảy ra, ñặc biệt trên cá nhân có miễn dịch
một phần nên trong một thời gian dài sống và làm việc với nhiều cơn sốt rét liên
tục có thể dẫn ñến lách lớn, tuy nhiên chúng ta cũng chưa loại trừ một số bệnh về
máu cũng dẫn ñến lách lớn mà ở trong phạm vi nghiên cứu này với các kỹ thuật
xét nghiệm và phương pháp ñơn giản chưa thể loại trừ và xác ñịnh chính xác
nguyên nhân gây lách lớn. So với các vùng sốt rét lưu hành nặng và rất nặng tại châu Phi và Nam Mỹ thì tỷ lệ lách lớn (có thể lên ñến 30%)[43] và mức ñộ lách
lớn cao hơn nhiều so với nghiên cứu ở ñây.
52
Do vậy, với số bệnh nhân như thế, cuối cùng chỉ còn 72 trường hợp ñủ
tiêu chuẩn chọn bệnh ñưa vào nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự
chứng và theo dõi liệu trình 28 ngày.
Với 72 trường hợp qua nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ñánh giá hiệu lực
thuốc phối hợp Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate, theo dõi liệu trình
28 ngày, chúng tôi chưa thấy trường hợp nào rút khỏi nghiên cứu, chỉ có 2/72
trường hợp không theo dõi hết liệu trình (2.78%) vì lý do một người ñi làm xa tại
Đăk Lăk và một bệnh nhi chuyển ñi học ở Nha Trang (cả 2 ñều mất theo dõi tại
thời ñiểm xảy ra sau ngày D7). Do ñó, chỉ còn 70 trường hợp theo dõi và phân
tích các thông số một cách toàn diện qua liệu trình 28 ngày theo tiêu chuẩn và
ñánh giá hiệu lực phác ñồ theo ñề cương WHO (2009).
4.2. Về hiệu lực phác ñồ Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate với
bệnh nhân sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng
Kháng thuốc sốt rét hiện ñang là vấn ñề y tế công cộng quan trọng có thể
ñe dọa thành quả của Chương trình phòng chống sốt rét của các quốc gia có lưu hành sốt rét[47],[48]. Để chống lại tình trạng gia tăng kháng thuốc thì việc cần thiết
nên có một hệ thống giám sát hiệu lực và hiệu quả thuốc sốt rét tại các quốc gia.
Năm 1996, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) ñã soạn sẵn một ñề cương ñánh giá
hiệu lực thuốc trong các vùng lan truyền sốt rét khác nhau và kể từ ñó, TCYTTG
thường xuyên cập nhật các hướng dẫn ñánh giá hiệu lực thuốc dựa trên các kết
quả nghiên cứu phản hồi tại mỗi quốc gia và từng vùng trên thế giới hàng năm[46]. Các hướng dẫn này bao gồm cả ñánh giá hiệu lực thuốc sốt rét ñối với
P. falciparum và P. vivax (WHO., 2006; WHO., 2009). Một trong những thử
nghiệm và phương pháp ñánh giá tình nhạy, kháng của thuốc sốt rét với ký sinh
trùng có ñộ chính xác và tin cậy cao là phương pháp in vivo, thử nghiệm có thể
theo dõi 28 ngày (ñối với các thuốc có thời gian bán hủy ngắn) hoặc 42 ngày
(với thuốc có thời gian bán hủy dài).
Với tình hình sốt rét ña kháng thuốc như trong 10 năm qua, ñặc biệt kể từ
năm 2006, TCYTTG ñã lên tiếng cảnh báo nguy cơ giảm nhạy và kháng thuốc
53
với liệu pháp artesunate ñơn trị liệu thì hơn 70 quốc gia có sốt rét lưu hành ñã
tiếp cận và sử dụng các thuốc phối hợp có gốc thuốc artemisinine hoặc dẫn suất
(ACTs), một trong những phác ñồ thuốc ACTs ñó chính là phối hợp
dihydroartemisinine - piperaquine phosphate với nhiều biệt dược khác nhau trên
thị trường (Artekin, Arterakin, CV-artecan) ñược sử dụng trong danh mục thuốc
thiết yếu và Chương trình QGPCSR tại các nước, trong ñó có Việt Nam ñã ñưa
vào sử dụng từ phác ñồ ñiều trị của Bộ Y tế năm 2007. Bất kỳ một thuốc sốt rét
nào ñi chăng nữa, dù trước hay sau, dù sớm hay muộn cũng ñều có thể xuất hiện
giảm nhạy và dẫn ñến kháng là khó tránh khỏi, do vậy việc giám sát hiệu lực
thuốc sốt rét ñang dùng rộng rãi với nhiều mục ñích khác nhau (ñiều trị và cấp tự
ñiều trị) là cần thiết, ñề tài nghiên cứu này cũng không nằm ngoài mục ñích
chung ñó.
Nghiên cứu in vivo ñược tiến hành và theo dõi qua 28 ngày với 70 trường
hợp theo dõi và ñiều trị. Qua thăm khám, chỉ ñịnh thuốc hằng ngày và theo dõi
ñủ liệu trình in vivo 28 ngày về mặt lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả cho biết tỷ
lệ bệnh nhân ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) là 90.63%; tỷ lệ
thất bại lâm sàng muộn (LCF) là 2.86%, chưa thấy trường hợp thất bại LPF hoặc
ETF. Số ca rút khỏi nghiên cứu là 0 và số ca theo dõi không ñủ liệu trình do
nhiều lý do là 2 trường hợp (2.78%).
Để làm rõ và chi tiết hơn các trường hợp thất bại lâm sàng muộn, các mẫu
giấy thấm và lam máu ở ngày D0 và D28 của 2 bệnh nhân (GLAK18 và
GLAK27) ñược chuyển ñến la bô sinh học phân tử của Viện Sốt rét KST- CT
Trung ương ñể xử lý phản ứng khuyếch ñại DNA, phân tích về mặt gen học của
hai trường hợp này. Kết quả phân tích PCR cho thấy cả 2 trường hợp trên ñều là
tái nhiễm hay cụ thể hơn ở ñây là nhiễm mới một loài khác là P. vivax vào ngày
D21 và D28. Do vậy, nếu chỉ theo dõi dừng lại theo phân tích trên in vivo thì tỷ lệ
ACPR ñạt 90.63%, song sau khi có kết quả PCR khẳng ñịnh thì toàn bộ số ca
ñều ñáp ứng tốt và 2 trường hợp thất bại (GLAK18 và GLAK27) chính là tái
nhiễm chứ không phải là tái phát, nên tỷ lệ ACPR là tuyệt ñối (ACPR = 100%).
54
Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu thử nghiệm với nhóm thuốc
ACTs cùng thành phần hoạt chất tại vùng SRLH nặng của tỉnh Quảng Trị:
nghiên cứu dạng phối hợp dihydroartemisinine + piperaquine phosphate (n = 98)
cho bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P.falciparum cho tỷ lệ ACPR là 100% (N.T. Tiến và cs., 2004)[5],[6] hoặc tại Ninh Thuận với dihydroartemisinine -
piperaquine phosphate (n = 98) cho tỷ lệ ACPR 100% (N.T. Tiến và cs., 2004)[5],[6], hoặc ACPR 98.6% (n = 61, T.N.Trung và cs., 2008)[7],[11].
So sánh hiệu lực phác ñồ thuốc phối hợp DHA + PP ở nghiên cứu này với
một số thuốc ACTs phối hợp khác, chẳng hạn Viện Y học lâm sàng nhiệt ñới
Sanya cũng ñã thử nghiệm viên Artequick tại ña trung tâm và ña quốc gia trong
tiểu vùng sông Mê Kông thời gian qua như Cambodia, Trung Quốc, Thái Lan và
Indonesia cũng cho kết quả tương tự, tỷ lệ ACPR là 97.0% và tỷ lệ tái phát 3%
ñối với ñiều trị P. falciparum; hoặc ACPR là 98% và tỷ lệ tái phát 2% ñối với sốt rét do P. vivax (Li Guoqiao và cs., 2003)[25]. Ngoài ra, thuốc phối hợp DHA + PP
ở ñây có hiệu lực tương tự như trong nghiên cứu so sánh hiệu lực hai phác ñồ
DHA + PP và phác ñồ artesunate + mefloquine ñều là 3 ngày, trong ñó hiệu lực DHA + PP là 97.4% (T.T.Hiền và cs., 2004)[37] hoặc tương ñương tỷ lệ ACPR trong nghiên cứu ña trung tâm, ña quốc gia của Julien Zwang và cộng sự (2007) [21], hoặc nghiên cứu cùng loại thuốc tại Thái Lan của nhóm tác giả Ashley EA
và cộng sự (2004) và của nhóm Myint HY và Ashley EA (2007) cũng trên bệnh nhân Thái Lan cho hiệu lực ACPR 100%[21],[28]. Hoặc so với nghiên cứu tại ña
quốc gia về thuốc DHA-PP trên thế giới với cỡ mẫu lớn (n = 1733) cũng cho kết quả như nhau (Julien Zwang và cs., 2007)[21].
Một nghiên cứu cũng ñánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc ACTs gồm
[Artesunate + Amodiaquine] và thuốc phối hợp [Lumefantrine + Artemether] do
một nhóm tác giả tiến hành tại phía nam của Tanzania trên bệnh nhân sốt rét trẻ
em chưa biến chứng nhiễm P. falciparum với số mẫu 157 bệnh nhân. Kết quả
cho thấy tỷ lệ ACPR lần lượt với phác ñồ [Lumefantrine + Artemether] và
[Artesunate + Amodiaquine] ñạt 100% và 93.8% (Abdunnoor M Kabanywwanyi
55
và cs., 2007), hoặc một nghiên cứu khác so sánh hiệu lực các thuốc ACTs trong
ddieuf trị sốt rét chưa biến chứng trên trẻ em dưới 5 tuổi ở Ghana. Kết quả cho
thấy sự kháng thuốc ña thuốc như CQ và sulphadoxine/pyrimethamine xem như
là các thử thách chính ñối với hoạt ñộng phòng chống sốt rét tại khu vực cận sa
mạc Sahara, châu Phi. Thuốc thử nghiệm ACTs ở là [Amodiaquine +
Artesunate] và [Artemether + Lumefantrine]. Đánh giá lâm sàng trên 168 trẻ em
cho thấy tỷ lệ ACPR là 100% ñối với phác ñồ [Amodiaquine + Artesunate] và
97.5% ñối với phác ñồ [Artemether + Lumefantrine]. Hiệu lực cắt sốt và làm
sạch ký sinh trùng nhanh và chưa thấy trường hợp nào thất bại ñiều trị (Koram
KA, Abuaku B, Duah N và cs., 2005). Một nghiên cứu gần ñây thực hiện ñánh
giá hiệu lực phác ñồ các thuốc ACTs là [Amodiaquine + Artesunat] và
[Sulfadoxin/pyrimethamin + Artesunat] trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng
tại Mali cũng cho kết quả về hiệu lực phác ñồ ACPR lần là 98.5% và 96.6% với
phác ñồ [Amodiaquin + Artesunat] và [Sulfadoxin/pyrimethamin + Artesunat],
sau khi hiệu chỉnh bằng kết quả PCR cho kết quả 2 phác ñồ trên ñều là 100% và
không thấy thất bại ñiều trị (Abdoulaye A. Djimdes và cs., 2008)
Sudan là một quốc gia thuộc châu Phi có tỷ lệ sốt rét lưu hành rất cao, ñặc
biệt vùng Malakal phía nam của quốc gia này, trong ñó tỷ lệ P. falciparum chiếm
tỷ lệ ưu thế trên 93%. Một nghiên cứu ñánh giá kháng thuốc của phác ñồ ACTs
trên các bệnh nhân nhi tại ñây với phác ñồ [Amodiaquine + Artesunate] trên 269
trẻ em mắc P. falciparum chưa biến chứng cho hiệu lực phác ñồ về tỷ lệ ACPR
là 95.8%, sau khi hiệu chỉnh PCR cũng cho kết quả ñạt ñến 98.5% (Ingrid Van
den Broek và cs., 2005). Nhìn chung, kết quả nghiên cứu tương ñồng về mặt
hiệu lực của phác ñồ ACTs này với các nghiên cứu khác của nhiều tác giả kèm
theo hiệu chỉnh PCR, nghĩa là hiệu lực phác ñồ DHA - PP ñến thời ñiểm này tại
vùng xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai vẫn còn hiệu lực rất cao và
bền vững sau hơn 3 năm ñưa vào sử dụng ñiều trị sốt rét do P. falciparum một
cách rộng rãi.
56
So sánh hiệu lực thuốc này với thuốc CV-8 (China Vietnam - 8), một loại
thuốc sốt rét phối hợp có gốc artemisinine (ACT) ñầu tiên trên thế giới do nhóm
nghiên cứu Viện Lâm sàng nhiệt ñới Sanya (Trung Quốc) phối hợp với nhiều
ñơn vị y tế ở Việt Nam nghiên cứu từ 1990 - 1994 và chính thức ñược ñưa vào
sử dụng trong CTQGPCSR từ 2000 - 2007 cũng có hiệu lực cao, với ACPR là 100% (n = 36; T.N.Trung và cs., 2005)[7],[11] và tương ñương với thử nghiệm
CV8 tại Bình Thuận và Bình Phước (Đ.H.Nhân và cs., 2004) với ACPR là 97.6% [5]. Với hiệu lực phác ñồ phối hợp ACTs dạng Artemether-Lumefantrine
do nhóm Sinclair D. và cộng sự (2009) cũng tương ñương với nghiên cứu của chúng tôi [34].
Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P. falciparum của phác ñồ thuốc phối
hợp DHA + PP cho thấy thời gian cắt sốt trung bình của phác ñồ DHA+ PP là
22.05 ± 12.45 giờ và thời gian làm sạch ký sinh trùng trung bình 26.50 ± 13.60
giờ (tương ñương từ 12 ñến 36 giờ hay 0.5 - 1.5 ngày). Nghĩa là thuốc phối hợp
dạng DHA + PP có hiệu lực cắt sốt và diệt KSTSR trong vòng 0.5 - 1.5 ngày -
rất ngắn so với các thuốc sốt rét cổ ñiển như quinine, chloroquine trước ñây. So
sánh với thuốc CV-8 với thời gian sạch KSTSR trung bình 33.60 ± 12.60 giờ và
thời gian cắt sốt trung bình 23.00 ± 11.40 giờ; hiệu quả diệt ký sinh trùng sau 24
giờ ñiều trị 99.65% (T.N. Trung và cs., 2005). Hoặc so với một loại thuốc ACTs
mới biệt dược Artequick (thành phần gồm Artemisinine + Piperaquine
phosphate) cũng cho thời gian cắt sốt và cắt ký sinh trùng lần lượt 21.10 ± 10.80 giờ và 45.50 ± 12.80 giờ (T.N. Trung, Li Guoqiao và cs., 2005)[11],[12]. Kết quả
trong nghiên cứu này của chúng tôi cũng có hiệu lực cắt sốt và hiệu lực làm sạch
ký sinh trùng sốt rét nhanh như của nghiên cứu tại Ghana trên 168 bệnh nhi lần
lượt 24.01 ± 11.85 giờ và thời gian làm sạch ký sinh trùng trung bình 27.50 ± 15.50 giờ (Koram KA, Abuaku B, Duah N và cs., 2005)[43],[46]. Nghiên cứu năm
2008 do nhóm tác giả Abdoulaye A. Djimdes và cộng sự thực hiện ñánh giá hiệu
lực hai phác ñồ ACTs [Amodiaquin + Artesunat] và [Sulfadoxin / Pyrimethamin
+ Artesunat] trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum tại Mali
57
cho biết hiệu lực cắt sốt và làm sạch ký sinh trùng cũng như thời gian mất hẳn giao bào rất sớm (nhỏ hơn 2 ngày)[46] sẽ giảm ñi sự lan truyền bệnh trong quần
thể ñang sống tại vùng nghiên cứu sau này.
Qua phân tích ñủ 70 trường hợp về hiệu lực cắt sốt của phác ñồ, nhất là
trong 7 ngày ñầu cho thấy thời gian cắt sốt rất ngắn (22.05 ± 12.45 giờ), chi tiết
qua mỗi 12 giờ số bệnh nhân không còn sốt càng tăng lên, cụ thể sau 12 giờ có
39/70 (55.71%) cắt sốt; sau 24 giờ có 51/70 (72.86%) cắt sốt; sau 36 giờ có ñến
67/70 (95.71%) trường hợp cắt sốt và ñặc biệt sau 48 giờ không còn bệnh nhân
nào còn sốt. Đồng thời, phân tích hiệu lực làm sạch KSTSR P. falciparum của
phác ñồ DHA-PP biểu hiện thời gian cắt KSTSR chưa quá 2 ngày (26.50 ± 13.60
giờ), ñánh giá chi tiết qua mỗi 12 giờ số bệnh nhân giảm và không còn ký sinh
trùng tăng lên, cụ thể sau 12 giờ có 21/70 (30.0%) sạch ký sinh trùng; sau 24 giờ
có 34/70 (48,57%) sạch ký sinh trùng; sau 36 giờ có ñến 65/70 (92.86%) trường
hợp sạch ký sinh trùng và ñặc biệt sau 48 giờ cả 70 bệnh nhân (100%) không còn
ký sinh trùng trên lam .
Thời gian cắt sốt và cắt ký sinh trùng của phác ñồ DHA + PP nhanh như
vậy, không chỉ giải quyết các triệu chứng lâm sàng sớm mà còn ngăn ngừa các
bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng (ñặc biệt các trường hợp có MĐKSTSR cao
hơn 100.000/µL máu) không thể chuyển sang sốt rét ác tính và vì thế sẽ hạn chế
tối ña tử vong.
Giá trị của các kỹ thuật sinh học phân tử nói chung và PCR nói riêng hiện
ñang ñược giới khoa học ñánh giá rất cao trong việc hỗ trợ các nghiên cứu kháng thuốc sốt rét và kháng thuốc do vi khuẩn trong một số bệnh nhiễm trùng[46],[47].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi có sử dụng kỹ thuật PCR ñể phân tích và ñánh
giá các trường hợp thất bại ñiều trị xem ñó là do tái phát hay tái nhiễm. Kết quả
chỉ ra cả 2 trường hợp ñều là tái nhiễm tại ngày D21 và D28. Do ñó, tỷ lệ ñáp ứng
lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) trong nghiên cứu phác ñồ DHA + PP
này là 100% và không có thất bại ñiều trị.
58
Dihydroartemisinin - piperaquine phosphate (DHA + PP) là một thuốc
phối hợp liều hiện ñang ñược sử dụng ngày càng tăng tại khu vực Đông Nam Á,
cả Việt Nam với mục ñích ñiều trị và cấp thuốc tự ñiều trị. Hầu hết kinh nghiệm
sử dụng thuốc hợp chất bisquinoline piperaquine dùng thay thế rất hiệu quả sau
khi chloroquine bị kháng nghiêm trọng tại nhiều quốc gia. Piperaquine
phosphate có thời gian bán hủy vài tuần, hoạt tính cao chống lại các chủng P.
falciparum kháng chloroquine. Trong khi ñó, Dihydroartemisinin (DHA) là một
chất chuyển hóa có hoạt tính của artesunate và artemether nên có hiệu lực rất cao
chống lại ký sinh trùng P. falciparum. Về cơ chế tác ñộng trên ký sinh trùng sốt
rét P. falciparum thì ngoại trừ thuốc primaquine phosphate (thuộc 8-
aminoquinolein) là có khả năng diệt ñược giao bào, số thuốc còn lại (kể cả cổ
ñiển và thuốc mới hiện nay) chưa có khả năng diệt ñược giao bào, ñặc biệt là
giao bào P. falciparum. Tuy nhiên, do cơ chế tác ñộng nhanh và cực kỳ mạnh
qua thời gian cải thiện triệu chứng lâm sàng và làm sạch ký sinh trùng nhanh,
ñặc biệt là thể tư dưỡng và phân liệt, nên quá trình chuyển thành thể giao bào từ
các thể tư dưỡng và phân liệt sẽ giảm ñi ñáng kể, nên trong nghiên cứu này cho
thấy thời gian biến sạch giao bào cũng rất ngắn, chỉ từ 16 ñến 35 giờ. Nghiên
cứu này cũng chỉ ra rằng, dù thuốc DHA + PP mặc dù không có hoạt tính chống
lại giao bào, song phần nào ñã gián tiếp “ức chế và diệt sạch” các thể tư dưỡng
và thể phân liệt trong máu trước khi chúng có ñủ thời gian chuyển thành giao bào [21]. Do ñó, số giao bào ñã giảm và biến mất trong khoảng thời gian chưa ñầy
2 ngày. Giảm và sạch giao bào cũng ñồng nghĩa với giảm lan truyền bệnh cho
loài P. falciparum trong cộng ñồng.
Việc giám sát và ñánh giá về mặt hiệu lực phác ñồ các thuốc sốt rét trên
phạm vi toàn cầu, cũng như tại các vùng sốt rét lưu hành tại Việt Nam là công
việc hết sức cần thiết ñể ñảm bảo hiệu lực các phác ñồ bền vững trong tương lai
(Guerin PJ và cs., 2009). Đây cũng là thông ñiệp ñược ñăng tải trên trang tin của Mạng lưới kháng thuốc toàn thế giới của Anh cho biết[46]. Giám sát hiệu quả ñể
59
xác ñịnh nhanh tình hình kháng thuốc xuất hiện bảo ñảm cho tất cả bệnh nhân
sốt rét ñều ñược ñiều trị bằng thuốc sốt rét có hiệu quả.
Việc thay thế các thuốc sốt rét cổ ñiển bằng liệu pháp ACTs như một
khuyến cáo ñiều trị sốt rét rất hiệu quả, nâng cao chất lượng ñiều trị và ñiều này
ñã ñược vận dụng và triển khai nhiều quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, dù thuốc
ACTs có hiệu lực cao trong thử nghiệm lâm sàng và hiệu quả cao trong ñiều trị
bệnh nhân, việc giám sát tình nhạy, kháng của KSTSR với các thuốc sốt rét là
việc cần thiết. Điều ñó không những giúp chúng ta sớm phát hiện tình trạng
kháng thuốc mà còn giúp bổ sung nhiều dữ liệu về hiệu lực phác ñồ thuốc sốt rét
mới, ñặc biệt là các phác ñồ thuốc ACTs hiện ñang sử dụng trong Chương trình
quốc gia phòng chống sốt rét tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Từ ñó
có những bước tiếp theo trong việc hướng ñến thay ñổi chính sách thuốc sốt rét
cho phù hợp với từng giai ñoạn.
4.3. Về một số tác dụng phụ không mong muốn Atemisinin – Piperaquine
phosphate trên bệnh nhân sốt rét
Một số tác dụng phụ ñã ñược mô tả và ghi nhận sau khi bệnh nhân dùng
thuốc artemisinine và dẫn suất. Các tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, tiêu chảy,
nôn mửa, có vấn ñề về cơ, rối loạn tiêu hóa khác (khó chịu vùng dạ dày ruột,
phản ứng trào ngược, …), ra mồ hôi ban ñêm. Theo các nghiên cứu tại nhiều
quốc gia, thuốc DHA-PP nói chung là dung nạp tốt ở liều sử dụng ñể ñiều trị sốt rét[43],[47]. Tuy nhiên, các tác dụng phụ của thuốc lại tương tự như các triệu chứng
của bệnh sốt rét: buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, chóng mặt. Hiếm khi gặp các tác
dụng phụ do phản ứng dị ứng sinh ra. Một trường hợp viêm gan do thuốc cũng
ñã ñược báo cáo liên quan ñến sử dụng thời gian dài thuốc artemisinine và liều tương ñối cao[46]. Các thuốc ñược dùng trong liệu pháp thuốc phối hợp dạng
ACTs có thể góp phần hình thành và sinh ra các tác dụng phụ khi ñiều trị. Các
tác dụng phụ trên những bệnh nhân bị sốt rét cấp do P. falciparum có xu hướng cao hơn[42],[48] khi ñược ñiều trị bằng các dẫn suất artemisinin ñơn thuần, kể cả
thành phần thuốc DHA.
60
Trong một nghiên cứu chuyên sâu ñi vào các tác dụng phụ của các phác
ñồ ACTs và dẫn suất của artemisinine của nhóm tác giả Ric Price và cộng sự
thực hiện từ năm 1999-2006 tại các vùng sốt rét lưu hành dọc theo khu vực biên
giới Thái Lan - Cambodia và vùng nghiên cứu theo dõi liên tục, có tình trạng P.
falciparum ña kháng thuốc. Kết quả cho thấy những phác ñồ có thuốc phối hợp
dạng ACTs là buồn nôn, nôn mửa cấp thời, chán ăn, chóng mặt nhức ñầu với tỷ
lệ gặp tương ñối thấp (Ric Price và cs., 2008); một nghiên cứu khác cũng tiến
hành nhằm mục ñích ñánh giá các tác dụng phụ của liệu pháp ACTs trong ñiều
trị tại ñại học y tế công cộng quốc gia Nigeria do nhóm nghiên cứu của ñại học
Ibadan, Nigeria thực hiện từ 2005-2008 cho thấy thuốc dung nạp rất tốt và các
biểu hiện chóng mặt, nhức ñầu và ñau bụng co thắt mức ñộ nhẹ, thoáng qua và tự dứt khỏi sau khi ngưng liệu pháp thuốc 2 ngày (R Adisa và cs., 2008)[42]. Kết
quả này tương tự như số liệu chúng tôi ghi nhận ñược qua nghiên cứu này.
Vì sốt rét ñược các thầy thuốc lâm sàng xem là bệnh biểu hiện với ña dạng
hình ảnh lâm sàng, trong ñó nhiều triệu chứng rất giống hoặc na ná với một số
bệnh lý nội khoa và truyền nhiễm ñang lưu hành trong các vùng nhiệt ñới và cận
nhiệt ñới, nên khi sốt rét ñã biểu hiện (có khi ñiển hình hoặc không ñiển hình) thì
rất dễ bị chẩn ñoán nhầm hoặc bỏ sót.
Do vậy, trong nghiên cứu này cũng vậy, các bệnh nhân ñến khám và ñiều
trị tham gia vào nghiên cứu cũng có các triệu chứng, nhất là biểu hiện rõ trong 3
ngày ñầu theo dõi, thời gian này cũng là 3 ngày chỉ ñịnh thuốc sốt rét phối hợp
(liệu trình thuốc DHA + PP 3 ngày), cho nên khi nhóm nghiên cứu theo dõi và
ghi nhận các biểu hiện triệu chứng rất khó phân biệt ñược giữa tác dụng phụ của
thuốc và triệu chứng bệnh sốt rét trên bệnh nhân, nên chúng tôi chỉ ghi nhận và
báo cáo với từ “nghi ngờ” là tác dụng phụ. Các biểu hiện sau khi uống thuốc chủ
yếu gặp trên 8 bệnh nhân, gồm có buồn nôn, nhưng không nôn với tỷ lệ 4.17%,
kế ñến là nhức ñầu, chóng mặt (2.78%) và cơn ñau co thắt bụng hoặc cảm giác
sôi bụng 2.78%, chỉ có 1 trường hợp có biểu hiện ngoài da ngứa, ñỏ (1.44%).
Các tác dụng phụ ở ñây có tỷ lệ thấp hơn so với một nghiên cứu của Julien
61
Jwang và cộng sự thông báo với cỡ mẫu lớn và hầu hết bệnh nhi (23.3% nhức
ñầu, 17.0% chóng mặt, 13.8% rối loạn giấc ngủ, 11.6% chán ăn và 10.5% buồn
nôn)
Các biểu hiện tác dụng phụ ở ñây giống như một số ghi nhận trong y văn
và các thông tin về thuốc của nhà sản xuất cảnh báo, ñiểm ñặc biệt trong nhóm
nghiên cứu chúng tôi không có trẻ em dưới 5 tuổi, nên cũng chưa gặp trường
hợp nào báo cáo có nôn sớm thuốc như một số báo cáo từ ña trung tâm (Julien Jwang và cs., 2007) ñối với nhóm trẻ em dùng DHA + PP[21]. Các triệu chứng
này ñặc biệt xảy ra vào ngày D1 - D2 hoặc sau khi vừa kết thúc liệu trình 3 ngày
dùng thuốc và chỉ ở mức ñộ nhẹ, thoáng qua, không cần can thiệp cấp cứu hay
phải chỉ ñịnh dừng thuốc. Qua theo dõi và ñánh giá hiệu lực phác ñồ ñiều trị với
liệu trình in vivo 28 ngày, nhóm nghiên cứu cũng chưa phát hiện các phản ứng
quá mẫn nghiêm trọng như nổi mày ñay, ñỏ da như ñã từng gặp ở Thái Lan
(0.6%, n = 686), các triệu chứng khác như ñau cơ, sẩn ngứa, rối loạn thính giác,
thị giác, ban ñỏ, khó thở, lú lẫn,…ñã ñược báo cáo ít hơn 5%.
62
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng 72 bệnh nhân nhiễm
Plasmodium falciparrum chưa biến chứng, ñối tượng chủ yếu là người dân
tộc Bana: 94,45%, ở nhóm tuổi từ 5 ñến 60 tuổi trong thời gian nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng theo quy trình của Tổ chức Y tế thế giới từ tháng 5/2009
- 8/ 2010 tại vùng sốt rét nặng của xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia
Lai, chúng tôi ghi nhận kết quả ñiều trị như sau:
1. Hiệu lực thuốc ñiều trị sốt rét phối hợp Dihydroartemisinin +
Piperaquine phosphate trên bệnh nhân sốt rét nhiễm Plasmodium
falciparum chưa biến chứng:
1.1. Hiệu lực của thuốc phối hợp Dihydroartemisinin + Piperaquine
phosphate:
- Qua theo dõi trên in vivo cho thấy tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh
trùng ñầy ñủ (ACPR) là 90,63%.
- Thất bại lâm sàng muộn (LCF) là 2.86%
- Không có trường hợp nào thất bại ký sinh trùng muộn (LPT) hoặc thất
bại ñiều trị sớm (ETF).
Tuy nhiên khi phân tích về phương diện sinh học phân tử (PCR) nhận
thấy các trường hợp thất bại lâm sàng muộn (LCF) khi ñiều trị gặp trên bệnh
nhân nhiễm loài mới là P.vivax. Vì vậy kết quả ñiều trị cho thấy hiệu lực phối
hợp giữa 2 loại thuốc Dihydroartemisinin + Piperaquine phosphate có tỷ lệ ñáp
ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) trong nghiên cứu này ñạt tuyệt
ñối 100%.
1.2. Hiệu lực cắt sốt và cắt KSTSR P. falciparum của phác ñồ DHA + PP
qua thời gian cắt sốt trung bình và làm sạch ký sinh trùng rất ngắn, lần lượt
22.05 ± 12.45 giờ và 26.50 ± 13.60 giờ; khoảng 0,5 ñến 1,5 ngày. Điều này cho
thấy Dihydroartemisinin + Piperaquine phosphate có hiệu lực căt sốt và diệt
KSTSR rất nhanh.
63
1.3. Dù Dihydroartemisinie + Piperaquine phosphate không có hoạt tính
chống giao bào, nhưng có tác dụng gián tiếp “ức chế và làm sạch” các thể tư
dưỡng và thể phân liệt trong máu trước khi chúng có ñủ thời gian chuyển thành
giao bào, giảm và sạch giao bào ñồng nghĩa với giảm lan truyền bệnh do loài P.
falciparum về phương diện dịch tễ học.
2. Về một số tác dụng phụ không mong muốn của phác ñồ thuốc phối
hợp DHA-PP khi dùng ñiều trị trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do
Plasmodium falciparum:
Trong quá trình nghiên cứu sự phối hợp thuốc Dihydroartemisinine +
Piperaquine phosphate trong ñiều trị bệnh nhân sốt rét nhiễm P.falciparum chưa
biến chứng, chúng tôi ghi nhận một số phản ứng phụ của thuốc như sau:
- Dấu hiệu buồn nôn: 4,17%
- Nhức ñầu chóng mặt: 2,78%
- Đau co thắt bụng: 2,78%
- Ngứa: 1,44%
Các dấu hiệu này chỉ ở mức ñộ thoáng qua, không cần can thiệp y tế và tự hết
sau khi dừng thuốc.
Qua quá trình nghiên cứu, hiệu lực phác ñồ DHA - PP với liệu trình ñiều
trị ngắn (3 ngày) khi ñiều trị bệnh nhân sốt rét nhiễm P.falciparum chưa biến
chứng, mang lại hiệu quả cao, vì vậy có thể áp dụng rộng rãi trong ñiều trị tại các
cơ sở y tế bỡi vì thuốc có hiệu lực cắt sốt và diệt ký sinh trùng sốt rét nhanh rất ít
có tác dụng phụ khi sử dụng.
64
KHUYẾN NGHỊ
- Thuốc sốt rét phối hợp DHA + PP hiện ñang dùng rất phổ biến và hầu
khắp các quốc gia có lưu hành sốt rét, trong ñó có Việt Nam. Thuốc có
hiệu lực cao, tính dung nạp và ñộ an toàn cao cho bệnh nhân, thuốc dùng
có hiệu lực cao, chưa thấy dấu hiệu kháng, nên thuốc phối hợp này ñược
xem như là thuốc chống kháng cũng như ñề nghị dùng tiếp tục trong
Chương trình QGPCSR ñể ñiều trị sốt rét do P. falciparum;
- Kháng thuốc sốt rét hiện vẫn ñang là một vấn ñề y tế nghiêm trọng, gây
trở ngại lớn ñến chương trình phòng chống sốt rét. Một trong những
nguyên nhân góp phần gây kháng thuốc là tình trạng tăng áp lực thuốc từ
hậu quả sử dụng và chỉ ñịnh chưa ñúng, hoặc dùng một loại thuốc trong
thời gian dài, không có kiểm soát và giám sát. Do ñó, sử dụng các thuốc
chống sốt rét có hiệu lực cao phải ñi ñôi với công tác quản lý bệnh nhân
ñể hạn chế sự phát triển kháng thuốc. Trong thời gian ñến song song với việc dùng thuốc theo hướng dẫn của phác ñồ Bộ Y tế[1],[2], tiếp tục có kế
hoạch giám sát hiệu lực thuốc thường xuyên và xem ñó như một công tác
thường quy tại các vùng sốt rét, ñặc biệt các vùng có sốt rét lan truyền cao
như tỉnh Gia Lai và huyện Kon Ch’ro nói riêng.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2007). “Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị bệnh sốt rét”. Quyết ñịnh
339/QĐ-BYT, ngày 31.01.2007.
2. Bộ Y tế (2009). “Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị bệnh sốt rét”. Quyết ñịnh
4605/QĐ-BYT, ngày 24.11.2009.
3. Bùi Đại (2000). “Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc”. Bệnh sốt rét-Bệnh học,
Lâm sàng và ñiều trị. NXB y học, 2000, tr.44-77
4. Trần Tịnh Hiền và cs., (2003). “Thử nghiệm lâm sàng sốt rét ngẫu nhiên về
Dihydroartemisinin - piperaquin, thuốc phối hợp chống sốt rét ña kháng
thuốc ở Việt Nam”. Tạp chí Phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,
số 3, 2003.
5. Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến, Nguyễn Văn Hường và cs., (2006). “Thử
nghiệm tiền lâm sàng của thuốc phối hợp CV.Artecan, Arterakin
(Dihydroartemisinine + piperaquine) sản xuất tại Việt Nam”. KYCTNCKH
Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005.
6. Đoàn Hạnh Nhân, Lê Đình Công, Nông Thị Tiến, Nguyễn Văn Hường và cs.,
(2006). “Đánh giá hiệu lực và tính an toàn của thuốc Coartem với liều uống 3
ngày trên bệnh nhân sốt rét nhiễm P.falciparum chưa biến chứng”.
KYCTNCKH Viện Sốt rét KST-CT TƯ, 2001-2005.
7. Triệu Nguyên Trung, Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Tấn Thoa, Cao Văn Ảnh
và cs., (2009). “Nghiên cứu ñánh giá hiệu lực phác ñồ chloroquine, artesunate
ñơn trị liệu, CV-8, Artequick ñối với ký sinh trùng Plasmodium falciparum”.
Đề tài NCKH cấp Bộ, 2005-2008.
8. Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc và cs., (2005). “Đánh giá KSTSR
kháng thuốc và hiệu lực phác ñồ ñiều trị tại hai ñiểm sốt rét lưu hành nặng ở
66
miền Trung-Tây Nguyên, 2003-2004”. KYCTNCKH Viện sốt rét- KST- CT
Quy Nhơn, 2001-2006. tr.165-164
9. Triệu Nguyên Trung (1993). “Nghiên cứu biện pháp ñiều trị ñặt hiệu
P.falciparum kháng thuốc ở một số vùng sốt rét ven biển miền Trung ,Việt
Nam”. Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược (1993). Trường Đại học y Hà
Nội.
10. Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Ngọc San, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Quốc Típ,
Huỳnh Hồng Quang và cs., (2000). “Diễn biến ký sinh trùng sốt rét kháng
thuốc và hiệu lực các phác ñồ ñiều trị ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên,
1996-2000”. KYCTNCKH Viện sốt rét- KST- CT Quy Nhơn, 1996-2000. tr.
47-58
11. Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Tấn Thoa và cs., (2006).
“Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ñánh giá hiệu lực thuốc phối hợp
Dihydroartemisinine + Piperaquine (ARTEKIN) và Artemisinine +
Piperaquine (ARTEQUICK) trong ñiều trị sốt rét do Plasmodium falciparum
chưa biến chứng tại Việt Nam”. KYCTNCKH Viện sốt rét- KST- CT Quy
Nhơn, 2001-2006.tr. 166-175.
12. Triệu Nguyên Trung, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Tấn Thoa và cs., (2007). “Thử
nghiệm lâm sàng viên nang mềm artemisinine ñặt hậu môn trong ñiều trị
bệnh nhân sốt rét P.falciparum chưa biến chứng”. KYCTNCKH Viện sốt rét-
KST- CT Quy Nhơn, 2001-2006.tr.203-210.
13. Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn (2010). Tài liệu “Hội nghị giao ban sơ kết
công tác Phòng chống sốt rét, ký sinh trùng, côn trung khu vực miền Trung -
Tây Nguyên 6 tháng ñầu năm 2010” Quy Nhơn, tháng 7/2010.
14. Viện Sốt rét KST-CT Trung ương (2010). Tài liệu “Hội nghị giao ban sơ kết
công tác Phòng chống sốt rét 6 tháng ñầu năm 2010” Hà Nội, tháng 7/2010.
67
Tài liệu tiếng Anh
15. Ashley EA, Krudsood S et al., (2004). “Randomized, controlled dose-
optimization studies of dihydroartemisinin-piperaquine for the treatment of
uncomplicated multidrug-resistant falciparum malaria in Thailand” J. Infect
Dis. 2004 Nov 15;190(10):1773-82.
16. Cortese JF, Caraballo A et al (2002). “Origin and dissemination of
Plasmodium falciparum drug-resistance mutations in South America”. J
Infect Dis; 186:999-1006.
17. Cisse B, Sokhna C, Boulanger D, et al (2006). « Seasonal intermittent
preventive treatment with artesunate and sulfadoxine-pyrimethamine for
prevention of malaria in Senegalese children: a randomised, placebo-
controlled, double-blind trial”. Lancet; 367:659-667.
18. Declaration of Helsinki. Ethical principles for medical research involving
human subjects.
19. Djimde A, Doumbo OK, Cortese JF, et al., (2001). “A molecular marker for
chloroquine-resistant falciparum malaria”. N Engl J Med; 344:257-263.
20. Harald Noedl, Youry Se et al., (2009). Evidence of Artemisinin-Resistant
Malaria in Western Cambodia, Volume 359:2619-2620.
21. Julien Zwang, Elizabeth A. Ashley, Corine Karema et al., (2008). “Safety and
Efficacy of Dihydroartemisinin-Piperaquine in Falciparum Malaria: A
Prospective Multi-Centre Individual Patient Data Analysis”. PLoS Hub for
Clinical Trials
22. Krongthong Thimasarn (2003). “Malaria drug resistance. Narrative part of
the Maps and Graphs on Mekong drug resistance”. Roll Back Malaria, pp 1-4
23. Kublin JG, Cortese JF, Njunju EM, et al (2003). “Reemergence of
chloroquine-sensitive Plasmodium falciparum malaria after cessation of
chloroquine use in Malawi”. J Infect Dis 87:1870-1875.
68
24. Laufer MK, Plowe CV (2004). “Withdrawing antimalarial drugs: impact on
parasite resistance and implications for malaria treatment policies”. Drug
Resist Updat;7:279-288.
25. Li Guoqiao et al (2005). “Artequick-a new generation of artemisinine
combination”. http://www.artepharm.com/product.
26. Liu DQ, Liu RJ, Ren DX, et al (1995). “Changes in the resistance of
Plasmodium falciparum to chloroquine in Hainan, China. Bull”. World
Health Organization. 1995;73:483-486.
27. Mita T, Kaneko A, Lum JK et al (2006). “Recovery of chloroquine sensitivity
and low prevalence of the Plasmodium falciparum chloroquine resistance
transporter gene mutation K76T following the discontinuance of chloroquine
use in Malawi”. Am J Trop Med Hyg; 68:413-415.
28. Myint HY, Ashley EA, Day NP, Nosten F, White NJ (2007). “Efficacy and
safety of dihydroartemisinin-piperaquine”. Trans R Soc Trop Med Hyg. 2007
Sep;101(9):858-66. Epub 2007 Jul 19.
29. Mulindwahz et al., (2002). “Resistance patterns of Plasmodium falciparum
malaria to chloroquine in Kampala, Uganda”. East African medical journal. ISSN 0012-835X vol. 79, no3, pp. 115-119.
30. Norbert g. Schwarz et al., (2005). 5-day nonobserved artesunate monotherapy
for treating uncomplicated falciparum malaria in young Gabonese children”.
The American Society of Tropical medicine and hygiene.
31. Piero L. Olliaro et al., (2004). “Antimalarial compounds: from bench to
bedside”. The Journal of Experimental Biology 206, 3753-3759.
32. Rehwagen C (2006). “WHO ultimatum on artemisinin monotherapy is
showing results”. BMJ; 332: 1176.
69
33. Rowena E. Martin et al.,(2004). “The malaria parasite's chloroquine
resistance transporter is a member of the drug/ metabolite transporter
superfamily”. Molecular Biology and Evolution 2004 21(10):1938-1949.
34. Sinclair D, Zani B, Donegan S et al., (2009). “Artemisinin-based combination
therapy for treating uncomplicated malaria”. Cochrane Database Syst Rev.
2009 Jul 8;(3): CD007483.
35. Smithuis F, Kyaw MK, Phe O et al., (2006). “Efficacy and effectiveness of
dihydroartemisinin-piperaquine versus artesunate-mefloquine in falciparum
malaria: an open-label randomised comparison”. Lancet. 2006 Jun
24;367(9528):2075-85.
36. T.N.Trung, H.H.Quang, David T.M.E et al., (2001). “Treatment of
falciparum malaria in Vietnamese children: the need for combination therapy
and optimised dosage regimes”. Anals. of paediatrics tropical medicine,
University of Western Australia, p 2-7.
37. T.T.Hien, Dolecek C, Pham PM, Nguyen TD, Nguyen TT, Le HT, Dong TH,
Tran TT, Stepniewska K, White NJ, Farrar J (2004). “Dihydroartemisinin-
piperaquine against multidrug-resistant Plasmodium falciparum malaria in
Vietnam: randomised clinical trial”. Lancet. 2004 Jan 3;363(9402):18-22.
38. Thanh NX, Trung TN, Phong NC, Thien NX, Dai B, Shanks GD, Chavchich
M, Edstein MD (2009). “Open label randomized comparison of
dihydroartemisinin-piperaquine and artesunate-amodiaquine for the treatment
of uncomplicated Plasmodium falciparum malaria in central Vietnam”. Trop
Med Int Health. 2009 May;14(5):504-11. Epub 2009 Mar 19.
39. UNICEF. World malaria report (2005). http://www.rbm.who.int/wmr2005.
40. Wellems TE, Plowe CV (2001). “Chloroquine-resistant malaria”. J Infect
Dis; 184:770-776.
70
41. Wang X, Mu J, Li G, et al (2005). “Decreased prevalence of the Plasmodium
falciparum chloroquine resistance transporter 76T marker associated with
cessation of chloroquine use against P. falciparum malaria in Hainan,
People's Republic of China”. Am J Trop Med Hyg;72:410-414.
42. WHO (2006). “Falciparum malaria treatment”. WHO guidelines of treatment
for malaria pp.126-146
43. WHO (2006). “The threat of resistance to artemisinine derivatives”. WHO
briefing on malaria treatment guidelines and Artemisinine monotherapies,
Geneva, 19 April, 2006. pp.13-17.
44. WHO (2007). In vivo and in vitro Excelsheet form_Data entry.
45. WHO (2009). “Drug resistance could set back malaria control success”
46. WHO (2009). Methods for surveillance of antimalarial drug efficacy
47. WHO (2009). Parasitological confirmation of malaria diagnosis. Report of a
WHO technical consultation Geneva, 6-8 Oct 2009
48. WHO (2010). Guidelines for the treatment of malaria, Second edition.
71
Phụ lục 1:
PHIẾU CHẤP THUẬN TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tôi tên là: ................................................ hiện ñang cư trú ở làng/
thôn………………huyện…………….tỉnh………………Sau khi tôi ñược các
bác sĩ của nhóm nghiên cứu cho biết rõ về hiệu quả và tác dụng phụ của loại
thuốc (…………………………………………………..) ñiều trị cho bệnh nhân
sốt rét, cũng như về quyền lợi và nghĩa vụ của những người tình nguyện tham
gia nghiên cứu này. Tôi ñã hiểu rõ về những ñiều tôi/ con tôi sẽ tham gia trong
nghiên cứu. Tôi/ con tôi sẽ ñược khám bệnh, ñiều trị và xét nghiệm về ký sinh
trùng sốt rét trong thời gian tôi/ con tôi tham gia nghiên cứu. tôi có thể gỏi bất cứ
ñiều gì ñối với các bác sỹ hoặc các cán bộ khác trong ñoàn nghiên cứu liên quan
ñến bệnh và loại thuốc tôi/ hoặc con tôi ñược ñiều trị .
Tôi/ con tôi tình nguyện tham gia nghiên cứu này. Nếu tôi /con tôi không
muốn tiếp tục thì tôi / hoặc con tôi có thể rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.
Chữ ký, họ tên Bệnh nhân nghiên cứu hoặc cha mẹ bệnh nhân
Chữ ký, họ và tên của người làm chứng
Ngày……..tháng ……..năm …… Chữ ký, họ tên của cán bộ nghiên cứu
72
Phụ lục 2: BẢN MÔ TẢ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ
ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
Khi tiến hành nghiên cứu, những bệnh nhân ñủ ñiều kiện tiêu chuẩn sẽ
ñược các bác sĩ trưởng nhóm nghiên cứu giải thích kỹ về quyền lợi và nghĩa vụ
của bệnh nhân mắc sốt rét tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân ñó chỉ ñược ñưa vào
nghiên cứu nếu họ tình nguyện và cam kết tham gia nghiên cứu. Họ sẽ ñược
khám bệnh, cặp nhiệt ñộ, lập phiếu theo dõi, lấy lam máu làm xét nghiệm, uống
thuốc của nghiên cứu ñề ra (thuốc sốt rét và một số thuốc hổ trợ khác) theo ñúng
quy trình trong ñề cương nghiên cứu. Tất cả chi phí ñiều trị (thuốc và xét
nghiệm,…) trong suốt thời gian nghiên cứu ñều ñược miễn phí.
Tất cả bệnh nhân ñược khám bệnh kỹ, ñược bác sĩ trực tiếp cho uống
thuốc, ñược theo dõi sát trong thời gian nghiên cứu, ñược giải thích chu ñáo,
ñược quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào nếu họ không muốn hợp tác.
Đồng thời, mỗi ngày lấy lam máu làm xét nghiệm, ñếm ký sinh trùng sốt rét,
bệnh nhân ñược bồi dưỡng thù lao chi trả bằng ñường, sữa và bánh.
Thực tế nhóm nghiên cứu muốn giá trị thù lao này cao hơn nữa, nhưng do
kinh phí ñề tài hạn hẹp nên nhóm nghiên cứu chưa thể ñáp ứng ñược. Về phần
nghĩa vụ, họ sẽ phải ñến khám bệnh, uống thuốc và làm xét nghiệm theo ñúng
lịch hẹn mà cán bộ nghiên cứu ñã hướng dẫn, cũng như trả lời trung thực các câu
hỏi mà thầy thuốc hoặc cán bộ nghiên cứu hỏi khi theo dõi các tác dụng phụ trên
lâm sàng (nếu có) ñối với loại thuốc nghiên cứu này.
Kon Ch’ro,, ngày …..tháng ……năm ……
Trưởng nhóm ñề tài
(Đã ký)
73
Phụ lục 3: BẢN CAM KẾT CHẤP THUẬN VÀ THỰC HIỆN
THEO ĐÚNG CÁC NGUYÊN TẮC VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Chủ nhiệm ñề tài là người chịu trách nhiệm cao nhất trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu. Trưởng mỗi nhóm nghiên cứu có trách nhiệm giải thích rõ
ràng và ñầy ñủ những vấn ñề mà bệnh nhân nghiên cứu hỏi liên quan ñến thuốc
nghiên cứu, liên quan ñến quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Tất cả thành viên trong
nhóm nghiên cứu ñều hiểu rằng thử nghiệm in vivo là một nghiên cứu ñặc biệt,
cần phải hết sức thận trọng và nghiêm túc vì nó ñược nghiên cứu trực tiếp trên
con người, hơn thế nữa ñây là người bệnh sốt rét. Nhóm nghiên cứu hết sức trân
trọng và cảm ơn những bệnh nhân sốt rét, những người ñã tình nguyện tham gia
trong nghiên cứu khoa học này. Các thành viên trong nhóm nghiên cứu luôn nêu
cao tinh thần phục vụ bệnh nhân nghiên cứu: tận tình, chu ñáo, niềm nở, lắng
nghe mọi ñiều than phiền từ phía người bệnh và sẵn sàng chia sẻ với họ nếu có
thể. Trước khi tiến hành nghiên cứu, trưởng nhóm nghiên cứu phải giải thích kỹ
về quyền lợi và nghĩa vụ của những bệnh nhân ñể họ hiểu và lựa chọn một cách
hoàn toàn tự nguyện.
Điều hết sức quan trọng là không ñược và không bao giờ ép buộc bệnh
nhân phải tham gia vào nghiên cứu khoa học này. Những bệnh nhân ñược nghiên
cứu, hoàn toàn là bệnh nhân tình nguyện hợp tác nghiên cứu, nếu khi ñang
nghiên cứu vì bất cứ lý do nào ñó mà họ muốn rút khỏi nghiên cứu, thì nhóm
nghiên cứu phải hoàn toàn tôn trọng ý nguyện ñó. Đối với những bệnh nhân bị
sốt rét mà không ñủ ñiều kiện ñể ñưa vào nghiên cứu cũng sẽ ñược ñiều trị theo
ñúng phác ñồ quy ñịnh của Bộ Y tế.
Nhóm nghiên cứu cam kết thực hiện theo ñúng các nguyên tắc ñạo ñức
trong nghiên cứu, theo ñúng ñề cương nghiên cứu khoa học ñã ñược Hội ñồng
ñạo ñức trong nghiên cứu y sinh học phê duyệt.
Kon, Ch’ro, ngày …..tháng……năm ......
Trưởng nhóm
74
Phụ lục 5: MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VÀ QUY ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC
Y TẾ THẾ GIỚI ÁP DỤNG TRONG LUẬN VĂN
1. Đánh giá hiệu quả ñiều trị
Phân loại hiệu quả ñiều trị
Phân loại hiệu quả ñiều trị dựa trên ñánh giá ñáp ứng lâm sàng và ký sinh
trùng với TSR theo hướng dẫn của WHO (2009). Theo ñó, tất cả bệnh nhân sẽ
ñược phân loại như: Thất bại ñiều trị sớm (ETF_Early Treatment Failure), thất
bại lâm sàng muộn (LCF_Late Clinical Failure), thất bại ký sinh trùng muộn
(LPF_Late Parasitological Failure) hoặc Đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy
ñủ (ACPR_Adequate Clinical and Parasitological Response).
Sạch ký sinh trùng chính là mục tiêu ñiều trị, tất cả bệnh nhân thất bại sẽ
ñược ñiều trị thay thế và loại khỏi nghiên cứu.
Tinh dung nạp và ñộ an toàn
Tần suất các tác dụng phụ sẽ ñựoc ghi nhận. Tất cả bệnh nhân ñược hỏi
thường xuyên về triệu chứng cũ và mới xuất hiện từ khi ñến khám và trong quá
trình theo dõi. Khi nào có triệu chứng hay tác dụng phụ trên lâm sàng xuất hiện,
bệnh nhân sẽ ñược ñánh giá và xử trí kịp thời, ghi lại trong CRFs. Các tác dụng
phụ nghiêm trọng phải ñược ghi nhận và báo cáo.
2. Đánh giá lâm sàng
Đánh giá lâm sàng sẽ thực hiện trên tất cả ñối tượng và thực hiện khám
thực thể: một quy trình khám thực thể chuẩn sẽ thực hiện vào thời ñiểm bắt ñầu
nghiên cứu (Do) cũng như vào các ngày D1, 2, 3, 7, 14, 21, 28. Một bệnh sử, thông số
nhân chủng học, ñịa chỉ liên hệ ñầy ñủ và ghi lại chi tiết trong CRFs.
3. Đo thân nhiệt
Đo nhiệt ñộ nách thực hiện vào thời ñiểm bắt ñầu nghiên cứu (Day 0 pre-
dose) cũng như vào các ngày từ D1, 2, 3, 7, 14, 21, 28. Nhiệt ñộ sẽ ño bởi nhiệt kế có
ñộ chính xác 0.1°C. Nếu kết quả ño < 36.0°C, phải ño lặp lại.
75
4. Xét nghiệm và soi kính hiển vi
Xét nghiệm lam máu giọt dày và mỏng, ñếm KSTSR ñể sàng lọc vào ngày
D0 và xác ñịnh tiêu chuẩn chọn bệnh hoặc tiêu chuẩn loại trừ. Lam giọt dày cũng
sẽ kiểm tra vào các ngày tiếp theo từ D2, 3, 7, 14, 21 và D28 hoặc bất kỳ ngày nào
khác nếu bệnh nhân quay trở lại tự phát và nên ñánh giá lại KSTSR. Những lam
máu sẽ ñược ñánh dấu cẩn thận theo quy ñịnh.
Dung dịch nhuộm pha loãng sẽ ñược chuẩn bị ít nhất mỗi ngày một lần và
có thể hơn tùy thuộc vào số lam máu làm. Lam giọt mỏng và dày nhuộm giêm sa
ñược soi dưới KHV ñộ phóng ñại 1000 lần ñể xác ñịnh chủng loại KSTSR và
xác ñịnh mật ñộ MĐKSTSR. Ba lam máu (2 lam giọt dày và 1 lam giọt mỏng)
cho mỗi bệnh nhân, trong ñó 1 lam sẽ nhuộm nhanh (giêm sa 10% trong 10–15
phút) ñối với sàng lọc ban ñầu, trong khi các lam khác chúng ta vẫn nhuộm bình
thường. Vì khi ñủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu, chúng ta sẽ nhuộm lam thứ 2
cẩn thận hơn (nồng ñộ giêm sa 2.5 - 3.0% trong 45 - 60 phút). Phương pháp
nhuộm chậm sẽ sử dụng cho các lam máu khác trong suốt quá trình theo dõi.
Lam máu giọt dày cho sàng lọc ban ñầu sẽ ñược kiểm tra và ñếm thể vô
tính so với số bạch cầu (BC) ñếm ñược trên số vi trường. MĐKSTSR ñủ tiêu
chuẩn ñưa vào là khi ñếm song song ñồng thời số ký sinh trùng và số bạch cầu,
cứ ít nhất 1 KST so với 3 BC, khoảng 200 thể vô tính/ µl (vùng lan truyền cao);
hoặc ít nhất 1 KST cho 6 BC, tương ứng 1.000 thể vô tính/µl (vùng lan truyền
bệnh thấp hoặc vừa). Lam máu thứ 2 sẽ dùng ñể ñếm MĐKSTSR cho tất cả bệnh
nhân. Các lam máu ñược lấy trong suốt thời gian theo dõi cùng với quy ñịnh
trên. MĐKSTSR sẽ ñược tính bởi cách ñếm số lượng thể vô tính song song với
số lượng BC - ñiển hình là 200 hoặc 300 trên lam giọt dày. Nếu 500 KST ñược
ñếm trước khi ñến số 200 bạch cầu, quá trình ñếm sẽ dừng lại sau khi ñọc vi
trường cuối cùng. MĐKSTSR diễn tả như số lượng thể vô tính trên một µl máu
sẽ ñược tính bằng cách chia số thể vô tính cho số BC ñếm ñược rồi nhân với mật
ñộ BC (cụ thể là 6000 BC/µl).
76
Số lượng KSTSR ñếm ñược x 6.000 MĐKSTSR/µl = Số lượng BC ñếm ñược.
Hoặc kỹ thuật giống nhau sẽ ứng dụng thiết lập ñếm KSTSR trên mỗi lam
máu. KSTSR trong máu sẽ ñược tính bằng cách ñếm thể vô tính so với số BC
trong lam giọt dày, khi số thể vô tính ít hơn 10 trên 200 bạch cầu trong lam theo
dõi, thì ñếm ít nhất 500 bạch cầu (chẳng hạn, hoàn thành số vi trường với 500
BC). Một lam máu ñược xem là (-) khi soi ñủ 1000 BC mà không thấy KST
nào. Sự xuất hiện của giao bào trên lam hoặc trong quá trình theo dõi phải ñược
ghi chú, nhưng thông tin này sẽ không góp phần vào ñánh giá trong thử nghiệm.
Ngoài ra, 100 vi trường của lam giọt dày thứ 2 ñược kiểm tra sẽ loại trừ
nhiễm phối hợp nếu có. Trong trường hợp nghi ngờ, lam giọt mỏng sẽ ñược
kiểm tra ñể xác ñịnh lại; nếu kiểm tra lam giọt mỏng không xác ñịnh ñược, bệnh
nhân sẽ bị loại khỏi nghiên cứu sau khi hoàn tất quá trình ñiều trị. Hai kỹ thuật
viên chuyên về KHV sẽ soi ñộc lập tất cả các lam máu và ñếm MĐKSTSR bằng
số trung bình của hai người. Các lam máu có kết quả không tương ứng (khác
nhau giữa hai XNV về chủng loại KSTSR hoặc khác nhau về MĐKSTSR hơn
50% hoặc khác nhau về sự có mặt của KSTSR) sẽ ñược xét nghiệm lại lần thứ 3
bởi một XNV ñộc lập và MĐKSTSR sẽ ñược tính số trung bình của hai người có
giá trị gần tương ñương nhau.
5. Phân tích về gen học của ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc
Có thể thực hiện hoặc không ở vùng sốt rét lan truyền từ thấp ñến trung
bình nhưng bắt buộc phải thực hiện ở vùng lan truyền cao ñể phân biệt giữa tái
phát (cùng dòng KSTSR) và tái nhiễm (khác dòng KSTSR), phân tích kiểu gen
dựa trên ña dạng di truyền của những kiểu gen KSTSR như SMP1, SMP2 và
GLURP (msp1, msp2 và glurp). Dữ liệu kiểu gen các dòng KSTSR trước và sau
ñựơc so sánh với nhau theo cặp.
Cách 1:
77
Lấy 2-3 giọt máu lên trên giấy thấm Whatmann 3mm từ các bệnh nhân ở
mẫu thứ nhất bất kỳ nếu bệnh nhân nào ñủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Mẫu thứ 2
ñược lấy ở thời ñiểm thất bại ñiều trị (hoặc sau ngày thứ D7).
Cách 2:
Để hạn chế phiền hà ñến bệnh nhân lấy máu lại, chúng ta nên lấy 2-3 giọt
máu vào giấy thấm Whatmann 3mm ñối với mỗi bệnh nhân theo quy trình sàng
lọc và tại mỗi thời ñiểm thất bại ñiều trị lấy lam máu theo protocol và sau D7.
Các mẫu giấy thấm sẽ ñược ñánh code (số nghiên cứu, ngày theo dõi,…),
bảo quản trong hộp nhựa cá nhân hoặc túi bóng với chất chống ẩm, tránh ánh sáng, ñộ ẩm và nhiệt ñộ quá cao, giữ nhiệt ñộ thường ở thực ñịa và 40C trong
phòng thí nghiệm cho ñến khi tách chiết DNA. Kỹ thuật PCR ñược làm ñể so
sánh các cặp mẫu giấy thấm ñể tách chiết DNA của KSTSR và phân tích kiểu
gen trên những ca thất bại ñiều trị. Những mẫu ñược mã hóa trước khi giải trình
tự ñể nhân viên la bô không cần quan tâm ñến hiệu quả lâm sàng là gì.
6. Xét nghiệm xem bệnh nhân có ñang mang thai không ?
Những phụ nữ ñang ñộ tuổi mang thai sẽ ñược thử nước tiểu bằng que thử
nhanh xem có ñang mang thai hay không trước khi chọn ñưa vào nghiên cứu.
7. Đánh giá về thông số huyết học
Đánh giá huyết học của bệnh nhân nên ñược làm bất kỳ lúc nào, ño nồng
ñộ của hematocrite hoặc haemoglobine dựa trên các quy trình ñơn giản thường
làm tại phòng xét nghiệm (ñối với một số thuốc mới). So sánh giá trị giữa các
ngày D0 và D14 yêu cầu có giá trị haematocrit hoặc haemoglobin. Trên người
khỏe mạnh, Hct (%) gấp khoảng 3 lần Hb (g/dL). Tỷ lệ này vẫn duy trì trong
thiếu máu hồng cầu bình thường nhưng trong hầu hết thiếu máu ở vùng nhiệt ñới
tỷ lệ là 3.3:1. Nếu ñể ñưa vào nghiên cứu nên chọn ñối tượng có Hb > 5.0g/dL
hoặc Hct >15%.
78
8. Kiểm tra sự có mặt thuốc sốt rét trong nước tiểu
Một mẫu nước tiểu lấy của bệnh nhân vào ngày D0 ñược kiểm tra xem có
hiện diện của các thuốc sốt rét khác nhau và các thành phần chuyển hóa của chúng
như Sulfadoxine/Pyrimethamine, quinine,…bằng các phương pháp Saker-
Solomons (kiểm tra chloroquine), Lignin (sulfonamides) hoặc Dill -
Glazko,…Đây là bằng chứng bệnh nhân ñã dùng thuốc trước ñó hay không ñể loại
trừ ra khỏi nhóm nghiên cứu.
9. Kiểm tra chất lượng thuốc nghiên cứu
Thuốc sử dụng ñánh giá hiệu lực phải ñạt chất lượng, tốt hơn hết là lấy
nguồn thuốc nhận về từ nguồn ñạt chất lượng tốt. Thuốc phải ñược thử cả hàm
lượng và ñộ tan rã tại các la bô dược trước khi nghiên cứu bắt ñầu. Ở ñây, thuốc
nghiên cứu ñược lấy từ các nguồn của Chương trình quốc gia PCSR và công ty
dược dạt tiêu chuẩn GMP.
10. Đánh giá ñộ an toàn thuốc
Độ an toàn của thuốc sẽ ñược thu thập và ghi nhận một cách tự nhiên và
tần số xuất hiện các tác dụng phụ (AEs_adverse events) và tác dụng phụ nghiêm
trọng (SAEs_Serious adverse events). Các dấu hiệu triệu chứng này ñược ñánh
giá thông qua bảng câu hỏi trực tiếp. Tất cả dấu chứng triệu chứng, hội chứng
hoặc bệnh gây ra liên quan ñến thuốc hoặc không liên quan ñến thuốc phải ñược
ghi nhận vào CRFs. Một SAE ñược xác ñịnh xảy ra khi ở bất kỳ liều nào dẫn ñến
tử vong, ñe dọa mạng sống, ñòi hỏi phải nhập viện, dẫn ñến các khuyết tật.
79
Phụ lục 6:
QUY TRÌNH THỰC HIỆN TRONG ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU
1. Quy trình sàng lọc và chọn bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn
Tất cả bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu, sự có mặt của triệu chứng
sốt rét mà không phải sốt rét ác tính, không có suy dinh dưỡng, không mang
thai,….trong suốt quá trình sàng lọc liên tục và ñánh giá kỹ do các bác sĩ lâm
sàng. Theo dõi ñặc biệt cần có ñể phát hiện các dấu hiệu sớm của bệnh lý có sốt
khác sốt rét và loại trừ ra khỏi nghiên cứu.
Trong số các nhóm trẻ em, tình trạng có thể gây nhiễu hay gặp nhất là
viêm ñường hô hấp dưới: ho, khó thở, thở nhanh là một trong các chỉ ñiểm ñể
phát hiện và loại trừ (thở nhanh là tần số thở > 50 lần /phút ở trẻ nhỏ dưới 12
tháng và > 40 lần/ phút ở trẻ từ 12–59 tháng tuổi. Các tình trạng khác liên quan
ñến sốt có thể viêm tai giữa, viêm hầu họng, áp xe. Các bệnh nhân như thế sẽ
không ñưa vào tiêu chuẩn mà phải ñiều trị sốt rét và bệnh nhiễm khuẩn khác
ñồng thời nếu có KSTSR trong máu.
2. Quy trình theo dõi bệnh nhân
Những bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñưa vào nghiên cứu sẽ cho một mã số
riêng (code) và nhận ñiều trị sau khi ñược giải thích ñầy ñủ về nghiên cứu và
cam kết. Bất kỳ một ñối tượng nào quyết ñịnh không tham gia nghiên cứu sẽ
ñược khám và ñiều trị sốt rét như thường quy và hướng dẫn của Bộ Y tế. Lịch
trình theo dõi bệnh nhân ñược chuẩn bị sẵn và có thẻ hẹn rõ ràng giải thích cho
bệnh nhân. Ngày bênh nhân bắt ñầu ñưa vào nghiên cứu và cho uống thuốc liều
ñầu tiên gọi là ngày ñầu tiên hoặc D0.
Tất cả ñiều trị sốt rét phải do các thành viên trong nhóm nghiên cứu cho
uống và giám sát ít nhất trong vòng 30 phút sau ñiều trị ñể ñảm bảo rằng thuốc
thuốc không bị nôn ra. Nếu bệnh nhân nôn thuốc ra trong vòng 30 phút sau ñiều
trị, cho lại một liều tương tự. Điều trị bổ sung thuốc khác như hạ sốt và nên ghi
80
nhận vào trong CRFs. Nếu bệnh nhân vẫn nôn sẽ bị loại khỏi nghiên cứu và
ñược sự hỗ trợ của nhân viên chăm sóc y tế.
Tiếp ñó, lịch trình theo dõi và ñánh giá lại chỉ số lâm sàng và KST ñược
tiến hành vào các ngày D1, 2, 3 và D7, rồi mỗi tuần theo dõi trở lại như trên vào
D14, 21 và D28. Các bệnh nhân sẽ ñược khuyên nên quay trở lại gặp ñoàn nghiên
cứu vào bất cứ ngày nào trong quá trình theo dõi nếu có triệu chứng gì khác
thường xảy ra mà không cần ñợi ñến lịch. Đánh giá lâm sàng ñầy ñủ nhằm theo
dõi ñộ an toàn và ñánh giá không những thất bại ñiều trị mà còn ghi nhận các
phản ứng phụ tiềm tàng có thể xảy ra do thuốc. Ngoài ra, các lam máu sẽ ñược
lấy bất kỳ khi nào ñể ñánh giá KSTSR bởi nhân viên y tế ñể các nhà lâm sàng
xem xét về ñộ an toàn của thuốc.
Vì nhiều thuốc ñòi hỏi uống nhiều liều một ngày, nên thăm khám ban ñầu
rất cần thiết không chỉ ñánh giá hiệu lực mà còn ñánh giá ñộ an toàn, sự bỏ cuộc
ở giai ñoạn này sẽ không tuân thủ ñủ liệu trình ñiều trị và có thể có nguy cơ nguy
hiểm về lâm sàng. Nên giai ñoạn này thật cố gắng ñể hoàn thành ñiều trị. Thành
công cuối cùng của nghiên cứu chính là số lượng bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu
ít nhất.
Trong khi những bệnh nhân ñược khuyến khích quay trở lại theo lịch hẹn
của họ, chúng ta cũng phải ñến khám và lấy lam máu tại nhà nếu họ không ñến
ñược. Liệu trình ñiều trị và lịch theo dõi cho protocol này phải chặt chẽ ñể ñảm
bảo số liệu chính xác. Những bệnh nhân lỡ không theo dõi D1, D2 và lỡ không
uống 1 liều ñiều trị là rút khỏi nghiên cứu. Sau D3, bệnh nhân thất bại ở D7 sẽ
quay lại và theo dõi tiếp vào D8 (cũng như thế vào D14/15, D21/22 và D28/29) có thể
vẫn ñược quy vào nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt trong protocol hơn 1 ngày
không cho phép vì cả ñộ an toàn bệnh nhân và tính chính xác số liệu sẽ không
còn.
81
4. Quản lý số liệu
Trưởng nhóm nghiên cứu sẽ ñảm bảo rằng protocol nghiên cứu chặt chẽ, tất
cả dữ liệu thu thập và ghi lại ñúng trên CRFs. Dữ liệu lâm sàng và KSTSR ghi
lại hàng ngày vào các CRFs ñã ñược thiết kế sẵn. Dữ liệu thu ñược từ nguồn tài
liệu ñể giải thích và bàn luận. Bất kỳ một thay ñổi hoặc sửa chữa nào liên quan
ñến CRFs nên ghi ngày và giải thích và không nên làm khó hiểu hoặc tối nghĩa
nguyên bản nơi dữ liệu ñưa vào. Tất cả CRF phải ñược kiểm tra hoàn chỉnh.
Sau khi nghiên cứu hoàn thành, số liệu ñưa vào trong database sử dụng 2
mẫu vào dữ liệu ñộc lập. Số liệu thử nghiệm ñược bảo quản trong database máy
tính một cách cẩn trọng. Trưởng nhóm nghiên cứu chịu trách nhiệm lưu giữ form
sàng lọc, CRF và các tài liệu liên quan.
4. Các phương pháp thống kê học
4.1. Cỡ mẫu tối thiểu
Nếu tỷ lệ thất bại của một loại thuốc sốt rét trong vùng ñó không biết,
20% ñược chọn ñể ước tính tỷ lệ thất bại ñiều trị của thuốc. Mức tin cậy 95% và
ñộ chính xác dao ñộng (d) khoảng 10%, cỡ mẫu 61 bệnh nhân sẽ cần ñưa vào
nghiên cứu. Nếu tăng 20% cho phép mất hoặt rút khỏi theo dõi trong suốt quá
trình nghiên cứu 28 ngày, thì cần cỡ mẫu là 73 bệnh nhân.
4.2.Tính toán cỡ mẫu tối thiểu
Trong nghiên cứu này, xem nếu tỷ lệ thất bại của loại thuốc sốt rét phối hợp
DHA + PP tại vùng nghiên cứu không biết trước, 20% là tỷ lệ ñược chọn ñể ước
tính tỷ lệ thất bại ñiều trị hay tỷ lệ thất bại lâm sàng quần thể ước tính p (20%),
khoảng tin cậy: 95%, ñộ chính xác (d): 10%. Khi ñó cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên
cứu ñánh giá: n = 61 bệnh nhân.
82
Tỷ lệ thất bại lâm sàng quần thể ước tính (P): 20%, khoảng tin cậy: 95%;
ñộ chính xác (d): 10 %. Bảng dưới ñây chỉ ra rằng p = 0.20 và d = 0.10 thì cỡ
mẫu cần là 61. Cỡ mẫu phải ñiều chỉnh ñể theo dõi số rút khỏi nghiên cứu hoặc
mất mẫu (ước tính 20% trong một nghiên cứu theo dõi 28 ngày) là (1 + 0.20) x
61 = 73
Cỡ mẫu tối thiểu dựa trên tỷ lệ thất bại lâm sàng trong quần thể
Tỷ lệ ước tính trong quần thể (p), ñộ tin cậy 95%
d 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40 0.45 0.50
0.05 73 138 196 246 288 323 350 369 380 384
a Để mang tính ñại diện, cỡ mẫu 61 là tối thiểu cho nghiên cứu cứu này ñựợc
0.10 18 35 49 72 81 87 92 95 96 61
chọn.
5. Phân tích số liệu
Số liệu thu thập ñựợc tổng hợp và phân tích theo chương trình Excelsheet
của WHO (2009). Số liệu sẽ ñược phân tích theo protocol, sau khi loại trừ số
bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu hoặc phân tích số bệnh nhân theo dõi ñủ liệu
trình. Ngoài ra, nếu phân tích PCR cho kết quả thất bại này là do tái nhiễm với
- Mô tả tất cả bệnh nhân sàng lọc cũng như phân bố lý do vì sao không tham gia
P. falciparum thì cũng loại. Phân tích cuối cùng bao gồm:
- Tỷ lệ hoặc phần trăm tác dụng phụ và dấu chứng, triệu chứng nghiêm trọng
vào nghiên cứu ñược. Mô tả tất cả các bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu;
- Tỷ lệ hoặc phần trăm tất cả bệnh nhân mất trong quá trình theo dõi hoặc rút
trên tất cả bệnh nhân bao gồm trong nghiên cứu;
- Tỷ lệ hoặc phần trăm của ETF, LCF, LPF và ACPR vào ngày D28 với ñộ tin
khỏi nghiên cứu với CI 95% và liệt kê lý do loại ra;
cậy (CI) là 95% sử dụng cả hai phương pháp phân tích.
83
6. Dự kiến hoạt ñộng phối hợp ñể chuyển giao kết quả
Nhóm nghiên cứu thực hiện ñề tài này có sự phối hợp tích cực của Viện Sốt
rét KST - CT Quy Nhơn, cán bộ Trung tâm PCSR tỉnh Gia Lai. Kết thúc nghiên
cứu hoàn thành, trưởng nhóm nghiên cứu sẽ ñệ trình báo cáo với các kết quả chính
thức.
7. Các khía cạnh ñạo ñức trong nghiên cứu
7.1. Sự chấp nhận của Hội ñồng y ñức và Hội ñồng duyệt ñề cương
Thử nghiệm hiệu lực của phác ñồ ñiều trị nên ñược tiến hành dưới sự giám
sát trực tiếp của các cán bộ chuyên nhiệm. Tất cả thời ñiểm, tính an toàn và sự
bồi hoàn phải luôn ñảm bảo cho bệnh nhân tối ña, quản lý thích hợp mỗi bệnh
nhân và ưu tiên cho thử nghiệm. Viết cam kết giữa ñối tượng nghiên cứu hoặc
cha mẹ, người giám hộ cho trẻ em với nghiên cứu, ñược sự chấp thuận của hội
ñồng y ñức và Bộ Y tế Việt Nam.
7.2. Biên bản cam kết tham gia nghiên cứu
Cần chú ý về vấn ñề ngôn ngữ, nếu ñược có thể chuyển dịch sang tiếng ñịa
phương và sẽ ñược ñọc toàn bộ cho bệnh nhân hoặc cha mẹ, người giám hộ
nghe. Giải thích chi tiết về lợi ích và nghĩa vụ của nghiên cứu và nguy cơ có thể
xảy ra sau uống thuốc; sau khi trả lời câu hỏi xong, ký tên vào bản.
7.3. Bảo mật số liệu & thông tin cá nhân
Tất cả thông tin liên quan ñến bệnh nhân sẽ ñược bảo mật trong nghiên
cứu. Trưởng nhóm nghiên cứu phải bảo ñảm rằng tất cả các giấy tờ và hồ sơ
bệnh án ñược cất và khóa cẩn trọng.
7.4. Dịch vụ chăm sóc y tế
Chăm sóc y tế hoàn toàn miễn phí trong suốt quá trình nghiên cứu và theo
dõi bệnh nhân, nhất là theo dõi các AE và SAEs ñể nhập viện xử trí kịp thời.
Nếu có vấn ñề gì có liên quan hay không ñến sốt rét cũng phải khuyên bệnh nhân
ñến chăm sóc.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LÊ BÁ KÔNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA DIHYDROARTEMISININE PHỐI
HỢP PIPERAQUINE PHOSPHATE TRÊN BỆNH NHÂN
SỐT RÉT DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG
TẠI HUYỆN KON CH’RO, GIA LAI, 2009 - 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ: Y HỌC
BUÔN MA THUỘT, 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
-------------
LÊ BÁ KÔNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA DIHYDROARTEMISININE PHỐI
HỢP PIPERAQUINE PHOSPHATE TRÊN BỆNH NHÂN SỐT RÉT
DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG
TẠI HUYỆN KON CH’RO, GIA LAI, 2009 - 2010
Chuyên ngành: Ký sinh trùng - Côn trùng
Mã số:
607265
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. TRIỆU NGUYÊN TRUNG
BUÔN MA THUỘT, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ một công
Người cam ñoan
trình nào khác.
Lê Bá Kông
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và kể từ khi còn là ý tưởng ñến khi hoàn
thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược nhiều sự giúp ñỡ và tôi xin trân trọng gởi những gì
sâu sắc nhất ñến quý thầy, cô, anh, chị ñồng nghiệp, các bệnh nhân, cha mẹ và gia ñình.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñến Đảng ủy, Ban giám hiệu, Khoa y, Phòng sau ñại
học, Bộ môn Ký sinh trùng của Trường Đại học Tây Nguyên; Lãnh ñạo Trung Tâm
Phòng Sốt rét - KST - CT Gia Lai, Trung tâm y tế huyện Kon Ch’ro, Ủy ban Nhân dân và
Trạm Y tế xã An Trung ñã cho phép và tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS Tiến sĩ Triệu Nguyên Trung, người
thầy ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn cho tôi từng bước trong suốt quá trình học tập và viết
luận văn ñến khi hoàn chỉnh.
Kính xin cảm ơn quý Thầy: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng trường Đại
học Tây Nguyên; PGS.TS. Trần Xuân Mai, Chủ nhiệm Bộ môn Ký sinh trùng, trường
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh; GS.TS. Đặng Tuấn Đạt, Viện trưởng Viện Vệ
sinh Dịch tễ Tây Nguyên, PGS TS Trương Quang Ánh, Trưởng Bộ môn KST Trường
Đại học Y Dược Huế. TS. Phan Văn Trọng, Trưởng Khoa y, trường Đại học Tây
Nguyên, TS. Đào Mai Luyến, Trưởng Phòng sau ñại học, trường Đại học Tây Nguyên ñã
tận tình chỉ bảo, ñóng góp cho nhiều ý kiến quý báu ñể luận văn ñược hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn quý ñồng nghiệp trong Trung Tâm Phòng Sốt rét KST -
CT Gia Lai và Viện Sốt rét KST - CT Quy Nhơn ñã dành tình cảm tốt ñẹp, tạo ñiều kiện,
chia sẻ kinh nghiệm và gánh vác một phần trách nhiệm, công việc tại cơ quan ñể cho tôi
an tâm học tập và giúp tôi hoàn thành nghiên cứu trong thời gian dài tại thực ñịa và
phòng xét nghiệm.
Xin thành thật gởi lời cảm ơn sâu sắc tới các bệnh nhân, “Những người thầy ẩn
danh” của tôi.
Kinh xin biết ơn những tình cảm ưu ái, sự ñộng viên, cổ vũ, giúp ñỡ hết lòng cả về
vật chất lẫn tinh thần từ phía cha mẹ, gia ñình và bạn bè ñồng nghiệp.
Buôn Ma Thuột, tháng 8 năm 2010
Tác giả
Lê Bá Kông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................... ........................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1.Tình hình KSTSR kháng thuốc sốt rét trên thế giới ................................................. 5
1.1.1. Ký sinh trùng sốt rét P. falciparum kháng với chloroquine .................................. 6
1.1.2. Ký sinh trùng sốt rét P. vivax kháng với chloroquine ........................................... 8
1.1.3. Ký sinh trùng sốt rét P. falciparum giảm nhạy và kháng với artemisinine ......... 15
1.2. Tình hình KSTSR kháng thuốc sốt rét tại Việt Nam ............................................. 19
1.3. Tình hình và kết quả các thử nghiệm lâm sàng thuốc DHA + PP ......................... 22
1.4. Đặc ñiểm và yếu tố thuận lợi cho phát sinh, phát triển kháng thuốc ...................... 24
1.5. Ngăn ngừa kháng thuốc bằng cách sử dụng liệu pháp phối hợp thuốc.....................25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 27
2.1.Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2. Đối tượng nghiên cứu . ......................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.4. Thuốc và các biện pháp, thuốc dùng ñồng thời trong nghiên cứu.......................... 32
2.5. Kỹ thuật nghiên cứu ... ......................................................................................... 32
2.6. Một số trường hợp phải tạm ngừng hoặc rút khỏi nghiên cứu ............................... 34
2.7. Phân loại ñánh giá hiệu quả ñiều trị theo TCYTTG (2009) ................................... 35
2.8. Phân tích và xử lý số liệu ..................................................................................... 36
2.9. Khía cạnh ñạo ñức trong nghiên cứu .................................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 37
3.1. Đặc ñiểm chung của quần thể bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu .................... 37
3.1.1 Đặc ñiểm về tình hình bệnh nhân có KSTSR dương tính .................................... 38
3.1.2. Đặc ñiểm về bệnh nhân tham gia nghiên cứu in vivo ......................................... 40
3.1.3. Đặc ñiểm về KSTSR trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu ..................................... 41
3.2. Đánh giá hiệu lực phác ñồ DHA + PP với sốt rét do P.falciparum ........................ 42
3.2.1. Hiệu lực phác ñồ DHA + PP trên bệnh nhân sốt rét P. falciparum ..................... 42
3.2.2. Phân tích chi tiết các trường hợp thất bại trên nghiên cứu in vivo và gen học .... 43
3.2.3. Hiệu lực cắt sốt và cắt KSTSR của phác ñồ DHA+PP ....................................... 45
3.3. Tác dụng phụ của thuốc sốt rét phối hợp trong phác ñồ ñiều trị ............................ 48
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 50
4.1. Đặc ñiểm chung của quần thể nghiên cứu ............................................................. 50
4.2. Hiệu lực phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp DHA + PP với sốt rét P. falciparum ....... 52
4.3. Tác dụng phụ của phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp DHA+PP trên bệnh nhân ......... 59
KẾT LUẬN........................ ............................................................................... 62
KHUYẾN NGHỊ.................... ........................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC ..................... ................................................................................... 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
: Đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (Adequate Clinical and
ACPR
Parasitological Response)
ACTs
: Liệu pháp thuốc phối hợp có gốc Artemisinine (Artemisinine-based
combination theurapies)
: Tác dụng phụ (Adverse events)
AEs
: Mẫu ghi nhận dữ liệu trong nghiên cứu (Case Record Forms)
CRFs
: Công thức máu toàn phần.
CTMTP
CTPCSRQG
: Chương trình Phòng chống sốt rét Quốc gia
CV8
: China Việt Nam - 8
DHA + PP
: Dihydroartemisinine + Piperaquine phosphate
ETF
: Thất bại ñiều trị sớm (Early Treatment Failure)
FCT : Thời gian cắt sốt (Fever Clearance Time)
: Nồng ñộ ức chế 50, 90, 99% (Inhibitory concentration)
IC50, IC90, IC99
: Kính hiển vi
KHV
: Ký sinh trùng sốt rét
KSTSR
: Thất bại lâm sàng muộn (Late Clinical Failure)
LCF
: Thất bại ký sinh trùng muộn (Late Parasitological Failure)
LPF
: Nồng ñộ ức chế tối thiểu (Minimum Inhibitor Concentration)
MIC
: Thời gian cắt / sạch ký sinh trùng (Parasite Clearance Time)
PCT
: Sạch / chữa khỏi ký sinh trùng sốt rét (Parasitological cure)
PC
: Phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction)
PCR
P. falciparum
: Plasmodium falciparum
: Plasmodium vivax
P. vivax
: Tỷ lệ tái phát sớm (Recrudescence rate)
RR
: Tác dụng phụ nghiêm trọng (Serious adverse events)
SAEs
: Thất bại ñiều trị (Treatment failure)
TF
: Thuốc sốt rét
TSR
: Xét nghiệm viên
XNV
: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organisation)
WHO
DANH MỤC CÁC BẢNG & BIỂU ĐỒ TRÌNH BÀY TRONG LUẬN VĂN
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Liều dùng viên thuốc sốt rét phối hợp CV Artecan (DHA+PP)
30
Bảng 2.2: Cỡ mẫu tối thiểu dựa trên tỷ lệ thất bại lâm sàng trong quần thể 31
Bảng 2.3: Phân loại ñánh giá hiệu quả phác ñồ theo tiêu chuẩn TCYTTG (2009) 35
Bảng 3.1: Đặc ñiểm về KSTSR trên bệnh nhân có KSTSR dương tính trong máu 39
Bảng 3.2: Đặc ñiểm bệnh nhân sốt rét có P. falciparum (+) nhưng bị loại khỏi
40
Bảng 3.3: Một số ñặc ñiểm dân số học, lâm sàng trên bệnh nhân nghiên cứu 41
Bảng 3.4: Đặc ñiểm về cơ cấu KSTSR trên bệnh nhân có KSTSR trong máu
42
Bảng 3.5: Phân loại hiệu lực phác ñồ DHA + PP ñối với sốt rét do P. falciparum 43
Bảng 3.6: Phân tích chi tiết về 2 trường hợp thất bại ñiều trị dựa trên in vivo
44
Bảng 3.7: Phân tích và ñịnh loại 2 trường hợp xuất hiện lại KSTSR bằng PCR
45
Bảng 3.8: Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng sốt rét P. falciparum của phác ñồ 46
Bảng 3.9: Phân tích hiệu lực cắt sốt chi tiết của phác ñồ DHA-PP 47
Bảng 3.10: Phân tích hiệu lực cắt sốt chi tiết của phác ñồ DHA-PP
48
Bảng 3.11: Một số biểu hiện nghi ngờ là tác dụng phụ do thuốc DHA +PP
49
STT
Tên biểu ñồ
Trang
Biểu ñồ 3.1. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét trên 88 trường hợp dương tính
39
Biểu ñồ 3.2. Hiệu lực phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân sốt rét P. falciparum
43
Biểu ñồ 3.3. Hiệu lực cắt KSTSR do phác ñồ DHA-PP qua thời gian theo dõi
47
Biểu ñồ 3.4. Hiệu lực cắt KSTSR do phác ñồ DHA-PP qua thời gian theo dõi
48
Biểu ñồ 3.5. Một số tác dụng phụ của phác ñồ DHA-PP trên bệnh nhân
49
DANH MỤC HÌNH ẢNH TRÌNH BÀY TRONG LUẬN VĂN
STT
Tên hình và ảnh
Trang
Hình 2.1: Bản ñồ hành chính tỉnh Gia Lai và ñịa ñiểm nghiên cứu
27
Hình 2.2: Kết quả ñiện di sản phẩm của 2 bệnh nhân tái nhiễm
45
Hình 2.3: Hình ảnh PCR về nhiễm mới của 2 trường hợp GLAK18 và GLAK 27 46
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHẬN XÉT VỀ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Tên ñề tài luận văn: Đánh giá hiệu lực của Dihydroartemisinin + Piperaquine phosphate trên bệnh nhân sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng tại huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai, 2009 - 2010
Chuyên ngành: Ký sinh trùng – Côn trùng
Mã số: 607265
Cán bộ hướng dẫn: TS. Triệu Nguyên Trung
Học viên thực hiện: Lê Bá Kông
I. NHẬN XÉT VỀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Sốt rét hiện vấn còn là một bệnh phổ biến và có mức lưu hành nặng, nhất là khu vực các quốc gia châu Phi và Đông Nam Á, tỷ lệ mắc bệnh. Con số sốt rét ác tính và tử vong còn cao ở nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông. Bệnh sốt rét cũng là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong và ảnh hưởng ñến sức khỏe và phát triển kinh tế cho cộng ñồng các vùng miền núi và cao nguyên Việt Nam. Mặc dù, tình hình sốt rét trong thời gian gần 20 năm qua ñã giảm thấp, song khu vực miền Trung-Tây Nguyên vẫn phải ñối mặt với thách thức và khó khăn do ñặc ñiểm sốt rét phức tạp (các vector truyền bệnh chính vẫn tồn tại, cơ cấu ký sinh trùng sốt rét với tỷ lệ P. falciparum chiếm ưu thế, thực trạng dân di biến ñộng lớn nên khó có biện pháp phòng chống hiệu quả). Một trong những thành quả không thể không kể ñến mang lại thành công cho khống chế bệnh sốt rét là sự ra ñời và sử dụng các thuốc có hiệu lực cao, song gần ñây ñã có một số báo trong nước và thế giới cho biết có một tỷ lệ (1- 3%) thất bại với nhóm thuốc ACTs, trong ñó có phối hợp DHA-PP mà Chương trình PCSRQG Việt Nam ñang dùng ưu tiên một cho ñiều trị sốt rét do P. falciparum, song song với việc triển khai dùng phác ñồ, thì việc giám sát thường quy hiệu lực phác ñồ thuốc là rất cần thiết. Điểm thành công của học viên là nhằm góp phần theo dõi hiệu lực phác ñồ thuốc phối hợp DHA-PP (CV Artecan), học viên Lê Bá Kông ñã thực hiện ñề tài này.
Trên cơ sở ñó, ñề tài ñược tiến hành ñúng thời gian và tiến ñộ mà Hội ñồng duyệt ñề
cương ñã quy ñịnh (từ tháng 5/2009 ñến tháng 8/2010) ñạt ñược mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu lực phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp Dihydroartemisinine + piperaquine
phosphate trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng P. falciparum;
2. Đánh giá một số tác dụng phụ từ phác ñồ thuốc sốt rét phối hợp Dihydroartemisinine +
piperaquine phosphate trên bệnh nhân.
Bố cục luận văn
Toàn bộ luận văn gồm 39 trang, trong ñó ñặt vấn ñề và mục tiêu nghiên cứu 2 trang, tổng quan tài liệu 7 trang, ñối tượng và phương pháp nghiên cứu 7 trang, kết quả 6 trang, bàn luận 5 trang, kết luận và khuyến nghị 2 trang, phần tài liệu tham khảo 3 trang, gồm 14 tài liệu tiếng Việt và 39 tài liệu tiếng nước ngoài.
Với thiết kế là một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự chứng. Thử nghiệm in vivo 28 ngày ñánh giá ñáp ứng lâm sàng và KSTSR trực tiếp trên bệnh nhân sốt rét do P. falcipparum chưa biến chứng tại vùng trọng ñiểm sốt rét của tỉnh Gia Lai là Kon Ch’ro.
Học viên Lê Bá Kông và ñồng nghiệp ñã làm việc tích cực thực hiện ñề cương với cỡ mẫu tương ñối lớn (n = 61). Do ñiều kiện thực ñịa và việc tìm kiếm bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn rất khó, song ñã hoàn thành ñến 70 ca bệnh theo dõi ñủ, cho thấy ñây là một cố gắng.
Kết quả của ñề tài luận văn
Qua thu dung và tiến hành ñưa vào thử nghiệm lâm sàng trên 72 bệnh nhân nhiễm P.
falciparum chưa biến chứng, theo dõi ñủ liệu trình 28 ngày. Kết quả cho thấy:
- Hiệu lực của thuốc phối hợp DHA + PP qua theo dõi trên in vivo cho thấy tỷ lệ ñáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng ñầy ñủ (ACPR) là 90.63%; thất bại lâm sàng muộn (LCF) là 2.86%, không có ca thất bại LPF hoặc ETF; Tuy nhiên, phân tích PCR các ca thất bại LCF là tái nhiễm một loài mới P. vivax. Do ñó, tỷ lệ ACPR ñạt tuyệt ñối 100%;
- Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P. falciparum của phác ñồ DHA + PP qua thời gian cắt sốt trung bình và làm sạch ký sinh trùng rất ngắn, lần lượt 22.05 ± 12.45 giờ và 26.50 ± 13.60 giờ (hay 0.5 - 1.5 ngày). Điều này cho biết DHA + PP có hiệu lực cắt sốt và diệt KSTSR rất nhanh.
- Dù DHA + PP không có hoạt tính chống giao bào, song ñã gián tiếp “ức chế và diệt sạch” các thể tư dưỡng và thể phân liệt trong máu trước khi chúng có ñủ thời gian chuyển thành giao bào, giảm và sạch giao bào ñồng nghĩa với giảm lan truyền bệnh do loài P. falciparum;
- Một số biểu hiện nghi tác dụng phụ biểu hiện sau khi uống thuốc chủ yếu gặp trên 8 bệnh nhân, gồm có buồn nôn (4.17%), nhức ñầu, chóng mặt (2.78%), ñau co thắt bụng (2.78%), ngứa da (1.44%). Các triệu chứng này chỉ ở mức ñộ nhẹ, thoáng qua, không cần can thiệp y tế.
Điểm ñặc biệt, học viên cũng nhận ra kết quả và ñưa ra các khuyến nghị sát với ñề tài thực hiện: - Thuốc ACTs nói chung và thuốc phối hợp DHA + PP nói riêng hiện ñang dùng rất phổ biến tại Việt Nam. Thuốc vẫn còn hiệu lực cao, tính dung nạp và an toàn cho bệnh nhân với các tác dụng phụ không ñáng kể;
- Kháng thuốc sốt rét hiện vẫn ñang là một vấn ñề y tế nghiêm trọng, gây trở ngại lớn ñến hệ thống phòng chống sốt rét. Một trong những nguyên nhân góp phần gây kháng thuốc là tình trạng tăng áp lực thuốc từ hậu quả sử dụng và chỉ ñịnh chưa ñúng, hoặc dùng một loại thuốc trong thời gian dài, không có kiểm soát. Do ñó, trong thời gian ñến song song với việc dùng thuốc theo hướng dẫn của phác ñồ Bộ Y tế, cần phải có kế hoạch giám sát hiệu lực thuốc thường xuyên và xem ñó như một công tác thường quy tại vùng sốt rét, ñặc biệt các vùng có sốt rét lan truyền cao như huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai.
II. NHẬN XÉT VỀ THÁI ĐỘ NGHIÊN CỨU
Với ñịa bàn nghiên cứu phức tạp ñòi hỏi người nghiên cứu phải cần cù, chịu khó, say mê khoa học; trong quá trình nghiên cứu học viên Lê Bá Kông ñã thể hiện tinh thần ham học, chủ ñộng sáng tạo trong nghiên cứu và phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Y tế huyện Kon Ch’ro cũng như nhóm nghiên cứu. Do ñó, kết quả luận văn ñã có những ñóng góp ñáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu khoa học không những về hiệu lực phác ñồ mà còn liên quan dịch tễ học sốt rét.
Với tư cách là người hướng dẫn, tôi khẳng ñịnh những thông tin, tư liệu, kết quả ñược trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan ñáp ứng tốt các yêu cầu của một luận văn thạc sĩ y học và tin rằng sau khi tốt nghiệp cao học Lê Bá Kông sẽ còn tiến xa hơn trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học.
Hiện tại tất cả số liệu và các ñề mục trong nội dung ñề cương ñề ra, học viên ñã phân tích số liệu và hoàn thành báo cáo ñúng thời hạn. Kính mong quý thầy (cô) trong Hội ñồng và nhà trường cho phép bảo vệ ñề tài.
Trân trọng cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 15 tháng 9 năm 2010
Người viết nhận xét
TS. Triệu Nguyên Trung
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 BÀN LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHÁC ĐỒ:
BẢNG THEO DÕI GIA LAI NĂM 2009
Tuổi
STT
Họ và tên
Mã NC
D0-1
D0-2
D1-1
D1-2
D2-1
D2-2
D3
D4
D5
D6
D7
D14
D21
D28
Nội dung theo dõi
Nam Nữ
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào
PHÁC ĐỒ:
GIA LAI NĂM 2009
Tuổi
STT
Họ và tên
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D14
D21
D28
Mã NC
Nội dung theo dõi
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Nam Nữ
Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào Ngày tháng Giờ uống thuốc Nhiệt ñộ KSTSR Số BC (200) Giao bào
PHÁC ĐỒ:
GIA LAI NĂM 2009-2010
Tuổi
STT
Họ và tên
Mã NC Nội dung theo dõi
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D14
D21
D28
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Nam Nữ
Ngày tháng
Giờ lấy lam
Nhiệt ñộ
Ký sinh trùng sốt rét
Số bạch cầu (200)
Giao bào
MĐ KSTSR/1µl máu
Ngày tháng
Giờ lấy lam
Nhiệt ñộ
Ký sinh trùng sốt rét
Số bạch cầu (200)
Giao bào
MĐ KSTSR/1µl máu
Ngày tháng
Giờ lấy lam
Nhiệt ñộ
Ký sinh trùng sốt rét
Số bạch cầu (200)
Giao bào
MĐ KSTSR/1µl máu
Ngày tháng
Giờ lấy lam
Nhiệt ñộ
Ký sinh trùng sốt rét
Số bạch cầu (200)
Giao bào
MĐ KSTSR/1µl máu
Regime:
GIA LAI, 2008-2009
Age
No. Pt's full name
Code
Contents
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D14
D21
D28
Height (cm)
B.W (kg)
Male
Female.
Follow-up date
Slide taking time
Body temperature
No.malaria parasite
No. WBC (200)
No.gametocyte
Parasite density1µl
Follow-up date
Slide taking time
Body temperature
No.malaria parasite
No. WBC (200)
No.gametocyte
Parasite density1µl
Follow-up date
Slide taking time
Body temperature
No.malaria parasite
No. WBC (200)
No.gametocyte
Parasite density1µl
Follow-up date
Slide taking time
Body temperature
No.malaria parasite
No. WBC (200)
No.gametocyte
Parasite density1µl