intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả chẩn đoán phù hoàng điểm đái tháo đường bằng chụp hình màu nổi đáy mắt

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá hiệu quả chẩn đoán phù hoàng điểm đái tháo đường bằng chụp hình màu nổi đáy mắt so với chụp OCT, so với khám sinh hiển vi dùng kính tiếp xúc và kính không tiếp xúc. Đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát hiện phù hoàng điểm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả chẩn đoán phù hoàng điểm đái tháo đường bằng chụp hình màu nổi đáy mắt

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẨN ĐOÁN PHÙ HOÀNG ĐIỂM<br /> ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG CHỤP HÌNH MÀU NỔI ĐÁY MẮT<br /> Trần Đặng Đình Khang*, Võ Thị Hoàng Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chẩn đoán phù hoàng điểm đái tháo đường bằng chụp hình màu nổi đáy mắt so<br /> với chụp OCT, so với khám sinh hiển vi dùng kính tiếp xúc và kính không tiếp xúc. Đồng thời xác định các yếu tố<br /> ảnh hưởng đến khả năng phát hiện phù hoàng điểm.<br /> Đối tượng – Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích trên 105 mắt của 56 bệnh<br /> nhân có phù hoàng điểm đái tháo đường từ 08/2016 đến 07/2017 tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. Bệnh<br /> nhân được khám đáy mắt bằng sinh hiển vi với kính Volk 78D và kính Goldmann; chụp hình màu nổi đáy mắt<br /> vàchụp OCT. Kỹ thuật chụp hình nổi được sử dụng là kỹ thuật chụp nối tiếp, tái lập hình nổi dưới định dạng<br /> hình nổi song hành và hình nổi phân lọc màu.<br /> Kết quả: Chụp hình màu nổi đáy mắt có độ nhạy 89,9%, độ đặc hiệu 87,5% và hệ số kappa 0,656 với mức độ<br /> tương hợp tốt so với OCT. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng phát hiện phù hoàng điểm là độ dày võng mạc trung<br /> tâm (hệ số tương quan Spearman rank ρ = 0,424); sự hiện diện xuất tiết cứng (ρ = 0,355) với tỉ số chênh OR =<br /> 5,86 (95% CI: 2,14-16,1); và vị trí xuất tiết cứng (ρ = 0,415).<br /> Kết luận: Chụp hình màu nổi đáy mắt có độ tương hợp tốt so với OCT; có độ nhạy và độ chính xác cao hơn<br /> khám đáy mắt bằng sinh hiển vi dùng kính tiếp xúc và kính không tiếp xúc.<br /> Từ khóa: Chụp hình màu nổi đáy mắt, phù hoàng điểm đái tháo đường, OCT, 78D, Goldmann.<br /> ABSTRACT<br /> EFFICIENCY ASSESSMENT OF STEREO FUNDUS PHOTOGRAPHY<br /> IN THE DIAGNOSIS OF DIABETIC MACULAR EDEMA<br /> Tran Dang Dinh Khang, Vo Thi Hoang Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 64 - 71<br /> <br /> Purpose: To compare the efficiency in diagnosis of Diabetic Macular Edema by Stereo Fundus Photography<br /> to Optical Coherence Tomography (OCT) and Slit-lamp Biomicroscopy using contact-lens and non-contact lens.<br /> Secondly, to determine factors impacting the detection of macular edema.<br /> Methods: A cross sectional descriptive study on 105 eyes of 56 patients with Diabetic Macular<br /> Edema from 08/2016 to 07/2017 in Ho Chi Minh Eye Hospital. The patients were fundus examination<br /> by: Slit-lamp Biomicroscopy with a 78D non-contact lens and Goldmann contact lens; Stereo Fundus<br /> Photography and OCT. The sequential stereo photography technique was used. The stereo pairs were replicated<br /> and displayed as side-by-side and anaglyph photos.<br /> Results: The sensitivity of Stereo Fundus Photography was 89.9%; the specificity was 87.5% and the Kappa<br /> coefficient was 0.656 which showed a good agreement with OCT. The factors impacting to the detection of<br /> macular edema included: central retinal thickness (Spearman rank coefficient = 0.424); the presence of hard<br /> exudates (ρ = 0.355) with OR = 5.86 (95% CI: 2.14-16.1) and the position of hard exudates (ρ = 0.415).<br /> <br /> <br /> ** Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long ** BM. Mắt - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Đặng Đình Khang ĐT: 0934567369 Email: tieulongkom@gmail.com<br /> <br /> 64 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: The degree of agreement between Stereo Fundus Photography and OCT was very good. The<br /> sensitivity and the specificity of Stereo Fundus Photography were higher than Slit-lamp Biomicroscopy with a<br /> 78D non-contact lens and Goldmann contact lens.<br /> Key words: Stereo fundus photography, diabetic macular edema, OCT, 78D, Goldmann.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ màu nổi đáy mắt (CHMNĐM) có thể đáp ứng<br /> được các tiêu chí đó. Để củng cố cho việc chẩn<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn<br /> đoán phù hoàng điểm tại các tuyến cơ sở, chúng<br /> chuyển hóa glucid mạn tính, có tính chất xã<br /> hội và là một trong ba bệnh không lây nhiễm tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá mức độ tương<br /> có tốc độ phát triển nhanh nhất. Theo số liệu hợp trong chẩn đoán của CHMNĐM so với OCT<br /> của WHO trên Lancet năm 2016, tổng số người vốn là tiêu chuẩn vàng trong việc xác định tăng<br /> bị đái tháo đường tính đến năm 2014 đã đạt độ dày võng mạc. Qua đó tạo tiền đề cho việc<br /> mốc 422 triệu người trên toàn thế giới. Riêng ở xây dựng hệ thống chẩn đoán Nhãn khoa từ xa<br /> Việt Nam, hiện tại có hơn 5 triệu người mắc nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội.<br /> bệnh đái tháo đường ( 9, 13, 19). ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Bệnh lý võng mạc đái tháo đường<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> (BLVMĐTĐ) là một trong những nguyên nhân<br /> gây giảm thị lực và mù lòa hàng đầu ở cả các Bệnh nhân ĐTĐ đến khám tại khoa Dịch<br /> nước phát triển cũng như đang phát triển. Theo kính võng mạc và khoa Chẩn đoán hình ảnh: có<br /> nghiên cứu mới nhất của Bệnh Viện Mắt Trung ít nhất một mắt có kết quả OCT độ dày võng<br /> Ương năm 2012 trên 1987 bệnh nhân ĐTĐ tại 11 mạc trung tâm ≥ 250μm hoặc đã được chẩn đoán<br /> tỉnh thành phố Việt Nam, tỉ lệ mắc BLVMĐTĐ phù HĐ có ý nghĩa lâm sàng (CSME).<br /> chiếm đến 19,8%(5). Chưa từng điều trị tiêm Anti-VEGF hay<br /> Laser quang đông VM.<br /> Nhiều nghiên cứu đã cho thấy phù hoàng<br /> điểm ĐTĐ (DME) là nguyên nhân gây giảm và Có các môi trường trong suốt của mắt đủ<br /> mất thị lực chủ yếu ở bệnh nhân BLVMĐTĐ. trong, độ dãn tốt để có thể soi và chụp rõ<br /> Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đáy mắt.<br /> cho thấy hiệu quả tích cực trong điều trị như: Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Laser quang đông võng mạc lưới/khu trú, tiêm Có các bệnh lý liên quan đến vùng hoàng<br /> corticosteroids cạnh nhãn cầu, tiêm anti điểm: lỗ hoàng điểm, tắc mạch máu võng mạc,<br /> VEGF… Vì thế việc phát hiện sớm phù hoàng thoái hóa hoàng điểm tuổi già…<br /> điểm ĐTĐ sẽ giúp cho việc điều trị tích cực và<br /> Hình ảnh chụp đáy mắt và chụp OCT không<br /> hiệu quả hơn góp phần bảo toàn thị lực cho<br /> đủ chất lượng đế đánh giá và phân tích.<br /> bệnh nhân ĐTĐ(4,7,12).<br /> Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả có<br /> Ở các tuyến cơ sở thường chỉ có đèn soi đáy phân tích, với 105 mắt trên 56 bệnh nhân.<br /> mắt hay sinh hiển vi và máy chụp hình màu đáy Khai thác bệnh sử, tiền sử ghi nhận các<br /> mắt nhưng các phương pháp này thương mang thông số: tuổi, giới tính, địa chỉ, tiền sử liên quan<br /> tính chủ quan, phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ.<br /> người khám. Do đó cần có phương pháp cận lâm Khám đáy mắt bằng sinh hiển vi với kính<br /> sàng để đánh giá chẩn đoán phù hoàng điểm Volk 78D và kính 3 gương Goldmann.<br /> ĐTĐ ít chủ quan hơn, đặc biệt là phải thuận tiện<br /> Chụp hình màu nổi đáy mắt bằng kỹ thuật<br /> trong việc lưu trữ để khi cần có thể hội chẩn từ chụp hình nổi nối tiếp (hay lần lượt), dịch<br /> xa với các tuyến trên và chuyên gia. Chụp hình chuyển máy 2-2,75mm, góc chụp 350.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Lưu file dạng TIF để đạt chất lượng cao. Sử dụng hệ số Cohen’s Kappa để đánh giá<br /> Tái lập hình nổi bằng phần mềm mức độ tương hợp.<br /> StereoPhoto Maker 5.20 và Stereoscopic Player KẾT QUẢ<br /> 2.4.3.<br /> Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu<br /> Phương thức dựng hình nổi: hình nổi song<br /> Bảng 1. Các đặc điễm dịch tễ của nhóm nghiên cứu<br /> hành (side-by-side) và hình nổi phân lọc màu Đặc điểm n Tỉ lệ p<br /> (Anaglyph). (người)<br /> Tuổi: 56,68 ± 8,3 tuổi<br /> Xem và đánh giá hình nổi bằng phương<br /> (min 33; max 77)<br /> pháp Cross-Eyed và kính VR Stereo đối với hình Nhóm tuổi<br /> nổi song hành; bằng kính Red/Cyan đối với hình ≤ 50 tuổi 9 16,1%<br /> 51-60 tuổi 32 57,1% < 0,001<br /> nổi phân lọc màu.<br /> > 60 tuổi 15 26,8%<br /> Chụp OCT: Giới tính: Nam 27 51,8 % > 0,05<br /> Ghi nhận các dạng hình thái phù Nữ 29 48,2 %<br /> Nghề nghiệp<br /> hoàng điểm.<br /> Còn lao động 36 64,3 %<br /> Độ dày vùng hoàng điểm 1mm: xác định Hết lao động 20 39,3 %<br /> mốc phù hoàng điểm trên OCT khi >250μm. Khu vực sống<br /> HCM 22 39,3%<br /> Xử lý số liệu bằng SPSS 20.0. Ngoài HCM 34 60,7%<br /> Các kiểm định sử dụng: Chi-square; Fisher<br /> exact; Independent sample T; One way ANOVA,<br /> Mann-Whitney U; Kruskal Wallis; Median; hệ số<br /> tương quan Spearman Rank.<br /> Tiền sử đái tháo đường<br /> Bảng 2. Các đặc điểm về tiền sử đái tháo đường<br /> N (người) Tỉ lệ p<br /> Type đái tháo đường: Type 1 1 1,8%<br /> Type 2 55 98,2% < 0,001<br /> Thời gian mắc ĐTĐ: 10,9 ± 7,45 năm: ≤ 5 năm 18 32,1% 0,119<br /> 6-10 năm 9 16,1%<br /> 11-15 năm 10 17,9%<br /> ≥ 16 năm 19 33,9%<br /> Hình thức điều trị ĐTĐ: Uống thuốc viên 34 60,7%<br /> Chích insulin 9 16,1% < 0,001<br /> Uống + Chích 13 23,2%<br /> Kiểm soát đường huyết: Không tốt 19 33,9% 0,016<br /> Ổn định 37 66,1%<br /> Các yếu tố nguy cơ Giai đoạn của BLVMĐTĐ<br /> Bảng 3. Các yếu tố nguy cơ của phù hoàng điểm Bảng 4. Phân bố giai đoạn BLVMĐTĐ<br /> ĐTĐ Giai đoạn BLVMĐTĐ n (mắt) Tỉ lệ p<br /> n (mắt) Tỉ lệ p<br /> Chưa có BLVMĐTĐ 5 4,8% < 0,001<br /> Tăng huyết áp 77 73,3 % < 0,001<br /> Không tăng sinh 82 78,1%<br /> Rối loạn lipid máu 42 40 % 0,04<br /> Tăng sinh 18 17,1%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 66 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phân độ xuất tiết cứng Độ dày vùng hoàng điểm 1mm<br /> Bảng 5. Các mức độ xuất tiết cứng Bảng 7. Giá trị độ dày võng mạc trung tâm (vùng<br /> Phân độ phù Đặc điểm n Tỉ lệ hoàng điểm 1mm)<br /> theo XTC (mắt) Mức độ phù trên n Tỉ lệ Độ dày vùng HĐ p<br /> Không có XTC Không có XTC 27 30,3% OCT (mắt) 1mm (Trung<br /> Nhẹ XTC ít hoặc nằm xa trung 26 29,2% bình±ĐLC)<br /> tâm HĐ Nhẹ (250-320 μm) 26 29,2% 282,04 ±17,58 < 0,001<br /> Trung bình XTC tiếp cận trung tâm HĐ 18 20,2% Trung bình 19 21,3% 370,26 ±29,57<br /> Nặng XTC bao phủ trung tâm HĐ 18 20,2% (320– 420 μm)<br /> Nặng (≥ 420 μm) 44 49,4% 576,75 ± 135,51<br /> Thị lực<br /> Bảng 6. Phân bố thị lực của nhóm nghiên cứu Tương quan của độ dày vùng điểm 1mm với<br /> các yếu tố<br /> Thị lực thập phân: 0,265±0,212 Bảng 8. Các yếu tố tương quan đến độ dày vùng<br /> Thị lực logMAR: 0,838±0,666 hoàng điểm 1mm<br /> Mức độ giảm thị lực n (mắt) Tỉ lệ p Yếu tố Hệ số tương quan p<br /> Thị lực cao 4 4,5% < 0,001 Spearman ρ<br /> (logMAR 0,155-0,000) Thị lực logMAR 0,314 0,003<br /> Giảm thị lực nhẹ 27 30,3% Tăng huyết áp 0,207 0,034<br /> (logMAR 0,398-0,222) Xuất hiện xuất tiết cứng 0,293 0,002<br /> Giảm thị lực trung bình 35 39,3% Mức độ xuất tiết cứng 0,359 < 0,001<br /> (logMAR 1,000–0,523) Rối loạn lipid máu 0,073 0,457<br /> Mù thực tế 23 25,8% Ổn định đường huyết 0,078 0,427<br /> (logMAR >1,097)<br /> <br /> Hiệu quả chẩn đoán của chụp hình màu nổi so với OCT<br /> Bảng 9. Kết quả đánh giá phù của CHMNĐM và OCT<br /> Chụp hình màu nổi Tổng Hệ số p<br /> Không phù Có phù<br /> Phù HĐ trên OCT Không phù 14 2 16 0,656 250µm) Có phù 9 80 89<br /> Tổng 23 82 105<br /> <br /> Hiệu quả chẩn đoán của CHMNĐM so với kính không tiếp xúc và kính tiếp xúc<br /> Bảng 10. So sánh giữa các phương pháp chẩn đoán phù hoàng điểm<br /> Hệ số Kappa (p0,05) với tôi xác định được có 80 mắt có phù hoặc nghi<br /> các yếu tố như: thời gian mắc bệnh ĐTĐ, mức ngờ phù trên chụ hình màu nổi và phù trên<br /> độ kiểm soát đường huyết hay tiền sử tăng OCT; 9 mắt có phù trên OCT nhưng không<br /> huyết áp. thấy phù trên chụp hình màu nổi; có 14 mắt<br /> Độ dày vùng hoàng điểm 1mm không phù cả trên OCT và chụp hình màu nổi;<br /> Độ dày trung bình vùng hoàng điểm 1mm 2 mắt không phù trên OCT nhưng chúng tôi<br /> ở những bệnh nhân có phù hoàng điểm đánh giá có phù trên chụp hình màu nổi.<br /> (>250μm) trong nghiên cứu của chúng tôi là CHMNĐM có độ nhạy 89,9%, độ đặc hiệu<br /> 446,57±164,22 μm. Độ dày thấp nhất là 256 87,5% và độ chính xác 89,5%. Hệ số kappa của<br /> μm, cao nhất là 1037 μm. Kết quả của chúng CHMNĐM trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> tôi hơi thấp hơn với các tác giả khác như : Cao 0,656 cho thấy sự tương hợp mức độ tốt so với<br /> Ngọc Diệm (505,56±167,24), Hatem M. Marey tiêu chuẩn vàng OCT. Kết quả này tương<br /> (492,3±145,91), có thể là do các nghiên cứu này đương với nghiên cứu của Charlotte Strom về<br /> làm về điều trị còn chúng tôi chỉ là về chẩn chụp hình màu nổi đáy mắt trên 84 mắt : độ<br /> đoán và hình ảnh học nên độ phù thấp hơn(2,8). nhạy là 93% và độ đặc hiệu là 89%, độ chính<br /> Nhóm phù hoàng điểm nặng trên 420 μm xác 89,4% hệ số số =0,69 (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2