T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHẾ QUẢN<br />
BẰNG NỘI SOI PHẾ QUẢN HUỲNH QUANG Ở ĐỐI TƯỢNG<br />
CÓ NGUY CƠ UNG THƯ PHỔI<br />
Hoàng Thị Bích Việt1; Đinh Ngọc Sỹ1; Đinh Công Pho2; Vũ Ngọc Hoàn2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả chẩn đoán ung thư phế quản bằng nội soi phế quản huỳnh<br />
quang ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu,<br />
không ngẫu nhiên, cắt ngang mô tả có phân tích trên bệnh nhân có nguy cơ ung thư phế quản<br />
đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 10 - 2016 và kết thúc vào thời<br />
điểm 12 - 2018. Thực hiện nội soi phế quản bằng ánh sáng huỳnh quang trước, sau đó dùng<br />
ánh sáng trắng và lấy mẫu sinh thiết để chẩn đoán xác định đối với những tổn thương nghi<br />
ngờ. Kết quả và kết luận: cả nội soi ánh sáng trắng và nội soi phế quản huỳnh quang đều có giá<br />
trị để phát hiện ung thư phổi với p < 0,05, trong đó nội soi phế quản huỳnh quang có độ nhạy<br />
cao hơn so với nội soi ánh sáng trắng. Độ đặc hiệu của 2 phương pháp tương đương nhau<br />
(100%). Trong phát hiện các loại ung thư phổi như ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế<br />
bào vảy và ung thư phổi tế bào nhỏ, nội soi ánh sáng huỳnh quang có độ nhạy, độ chính xác<br />
cao hơn, nhưng độ đặc hiệu bằng với nội soi ánh sáng trắng. Kết hợp đồng thời nội soi phế<br />
quản huỳnh quang và nội soi ánh sáng trắng sẽ cho kết quả tốt hơn khi sử dụng riêng lẻ từng<br />
phương pháp để phát hiện ung thư phổi ở bệnh nhân có nguy cơ cao.<br />
* Từ khóa: Ung thư phổi; Nội soi phế quản huỳnh quang; Nội soi ánh sáng trắng; Giá trị<br />
chẩn đoán.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ lên tới 74,6%, chứng tỏ thời gian sống<br />
thêm của BN sẽ cao hơn khi được chẩn<br />
Ung thư phổi (UTP) là một trong<br />
đoán và điều trị ở giai đoạn sớm. Một<br />
những loại ung thư gây tử vong hàng đầu<br />
nghiên cứu theo dõi dọc trong thời gian<br />
trên toàn thế giới [1], chủ yếu do khối u<br />
phát triển nhanh và chẩn đoán UTP 12,5 năm cho thấy BN có tổn thương tiền<br />
thường ở giai đoạn muộn. Điều trị UTP xâm lấn ở khí quản, tỷ lệ phát hiện ung<br />
không mang lại nhiều hiệu quả, phần lớn thư phổi 34% với thời gian trung bình<br />
do chẩn đoán muộn và không có phương 16,5 tháng [2], cho thấy những BN này có<br />
pháp sàng lọc hiệu quả. Kết quả nghiên nguy cơ cao mắc ung thư cao hơn. Do đó,<br />
cứu cho thấy tỷ lệ sống sót sau 5 năm chẩn đoán tổn thương tiền ung thư và<br />
của bệnh nhân (BN) giai đoạn IA có thể ung thư phổi giai đoạn đầu rất quan trọng.<br />
<br />
1. Bệnh viện Phổi Trung ương<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thị Bích VIệt (Hoang_bichviet@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 16/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/11/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 27/11/2019<br />
<br />
84<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
Phát hiện và nghiên cứu tổn thương từ tháng 10 - 2016 và kết thúc vào thời<br />
tiền ung thư của niêm mạc phế quản là điểm 12 - 2018.<br />
một trong những điểm quan trọng giúp Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức<br />
hiểu biết về quá trình phát triển của ung chấp nhận.<br />
thư, từ đó đưa ra phương pháp điều trị<br />
Tất cả BN tham gia nghiên cứu đều<br />
thích hợp. Tuy nhiên, nội soi ánh sáng<br />
được giải thích về lợi ích cũng như nguy<br />
trắng (NSAST) phát hiện tổn thương tiền<br />
ung thư cho độ nhạy và độ đặc hiệu thấp. cơ của kỹ thuật và đã ký vào bản chấp<br />
Sử dụng nội soi phế quản huỳnh quang thuận tham gia nghiên cứu.<br />
(NSPQHQ) cải thiện độ nhạy trong phát * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
hiện tổn thương tiền ung thư. Nội soi phế Người bệnh > 18 tuổi có nguy cơ cao<br />
quản ánh sáng trắng thông thường là<br />
mắc ung thư phế quản (người hút thuốc<br />
công cụ phổ biến nhất để phát hiện tổn<br />
lá ≥ 10 bao năm), có dấu hiệu lâm sàng<br />
thương tiền UTP. Trong một số trường<br />
nghi ngờ tổn thương ác tính như ho khan<br />
hợp, nội soi phế quản ánh sáng trắng khó<br />
kéo dài, sút cân, khạc đờm hoặc khái<br />
có thể phát hiện tổn thương quá mỏng<br />
huyết nhẹ, khó thở, hoặc kết quả xét<br />
hoặc nhỏ. Để giải quyết hạn chế này, các<br />
kỹ thuật tiên tiến như NSPQHQ được nghiệm chẩn đoán hình ảnh có nghi ngờ<br />
phát triển. NSPQHQ là kỹ thuật phát ra tổn thương ác tính.<br />
ánh sáng huỳnh quang chứa phổ màu lục * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý<br />
(cực đại 520 nm) và đỏ (> 630 nm), niêm tham gia nghiên cứu, chống chỉ định với<br />
mạc bình thường phản chiếu ánh sáng kỹ thuật chẩn đoán.<br />
huỳnh quang và thể hiện hình ảnh màu<br />
Trước khi tham gia vào nghiên cứu,<br />
xanh lục, trong khi tổn thương tiền ung<br />
tất cả BN phải có đầy đủ phim chụp<br />
thư và ung thư (thậm chí đường kính vài<br />
milimet) hấp thụ quang phổ màu xanh lá X quang tim phổi, CT-scan lồng ngực,<br />
cây và ánh sáng phản xạ chuyển sang công thức máu và sinh hóa máu.<br />
màu đỏ tươi. Do đó, chúng tôi thực hiện 2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
nghiên cứu này nhằm: Đánh giá giá trị * Kỹ thuật:<br />
chẩn đoán của NSPQHQ ở BN có nguy<br />
Thực hiện nội soi phế quản tại<br />
cơ cao bị UTP.<br />
Khoa Nội soi Hô hấp do bác sỹ có kinh<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiệm về nội soi phế quản huỳnh quang<br />
NGHIÊN CỨU thực hiện.<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. Tiền mê trước thủ thuật: theo dõi chức<br />
245 BN có nguy cơ ung thư phế quản năng sống bao gồm huyết áp không xâm<br />
đến khám và điều trị tại Bệnh viện nhập, độ bão hòa oxy mạch nẩy, điện tim<br />
Phổi Trung ương. Thời gian nghiên cứu: và nhịp tim.<br />
<br />
85<br />
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br />
<br />
Sử dụng máy soi phế quản huỳnh BN được sinh thiết ít nhất một lần nhưng<br />
quang model D- Light C (Hãng Karl Stort) không quá ba lần, mảnh sinh thiết lấy từ<br />
và các trang thiết bị đi kèm. những nơi được xác định bị bệnh lý, sử<br />
Trước tiên soi bằng ánh sáng trắng để dụng NSPQHQ, NSAST hoặc kết hợp.<br />
tìm tổn thương và xác định vị trí tổn Xác định phát hiện trực tiếp khu vực bệnh<br />
thương trên cây phế quản và sinh thiết. lý bằng NSPQHQ là khu vực màu nâu đỏ<br />
Sau đó soi bằng ánh sáng huỳnh quang, hoặc màu đỏ tươi, trong khi khu vực bình<br />
tìm thêm tổn thương (khi soi bằng ánh thường là màu xanh lá cây. Hệ thống<br />
sáng trắng không phát hiện được) và sinh đánh giả phát hiện các khu vực niêm mạc<br />
thiết vị trí tổn thương. Chuyên gia về giải thay đổi bệnh lý theo NSPQHQ thể hiện ở<br />
phẫu bệnh đánh giá mẫu sinh thiết. Tất cả bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1: Hình ảnh niêm mạc bình thường và bệnh lý dưới NSPQHQ.<br />
<br />
Hình ảnh niêm mạc Hình ảnh trên NSPQHQ<br />
<br />
Phát quang màu xanh lá cây với đặc điểm bình thường<br />
Niêm mạc bình thường<br />
của nội mô phế quản<br />
<br />
Giảm huỳnh quang rời rạc và khó xác định ranh giới,<br />
Bất thường, không nghi ngờ ác tính (viêm)<br />
màu xanh đậm hoặc tím nhạt<br />
<br />
Giảm rõ rệt của huỳnh quang, ranh giới rõ ràng, màu tím<br />
Nghi ngờ cho tăng sản<br />
(hoặc hơi nâu) với sự biến dạng rõ ràng của cấu trúc<br />
<br />
Khối u Khối u nhìn thấy được, màu nâu đỏ (đỏ tươi)<br />
<br />
<br />
Sinh thiết được xác định là dương tính * Xử lý số liệu:<br />
nếu xác định mô sinh thiết có tổn thương<br />
Xử lý và phân tích số liệu theo phương<br />
dị sản vảy, loạn sản hoặc ung thư biểu<br />
pháp thống kê y học bằng phần mềm<br />
mô xâm lấn. Nếu cần xác nhận bệnh, làm<br />
thêm sinh thiết xuyên thành phế quản, STATA 15.0. Kiểm định được thực hiện<br />
nhưng những sinh thiết này không dùng để so sánh độ nhạy, độ đặc hiệu và khác<br />
cho mục đích nghiên cứu. Dựa trên kết biệt có ý nghĩa thống kê giữa các biến<br />
quả sinh thiết, tính độ đặc hiệu, độ nhạy, phân loại, đặc biệt là độ nhạy, độ đặc hiệu<br />
độ chính xác của từng kỹ thuật riêng lẻ và<br />
và độ chính xác giữa nội soi phế quản<br />
kết hợp các kỹ thuật. Chỉ những mẫu sinh<br />
ánh sáng trắng và NSPQHQ. Sự khác biệt<br />
thiết được xác nhận dương tính với tổn<br />
thương tiền ung thư hoặc ưng thư mới có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05<br />
đưa vào tính toán. với khoảng tin cậy 95%.<br />
<br />
86<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 2: Tỷ lệ tổn thương chung xác định qua phương pháp NSAST và NSPQHQ<br />
(n = 245).<br />
Ánh sáng trắng Ánh sáng huỳnh quang Tổng<br />
Loại<br />
tổn thương Chứng Ung thư Chứng Ung thư<br />
n %<br />
(n = 109) (n = 136) (n = 109) (n = 136)<br />
Quá sản 16 (14,7%) 21 (15,4%) 21 (19,4%) 7 (5,2%) 56 22,9<br />
Dị sản 5 (4,6%) 4 (2,9%) 2 (1,9%) 0 (0,0%) 11 5,5<br />
Loạn sản nhẹ 2 (1,8%) 2 (1,5%) 7 (6,4%) 1 (0,7%) 12 5,5<br />
Loạn sản vừa 1 (0,9%) 3 (2,2%) 6 (5,5%) 4 (2,9%) 14 5,7<br />
Loạn sản nặng 0 (0,0%) 16 (11,8%) 5 (4,6%) 9 (6,6%) 30 11,8<br />
Viêm phế quản 87 (79.8%) 52 (38,2%) 67 (61,5%) 18 (13,2%) 155 63,3<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ quá sản của mẫu nghiên cứu bất thường, Lam và CS cho thấy<br />
22,9%, trong đó, nội soi bằng ánh sáng NSPQHQ nhạy hơn so với NSAST (91%<br />
trắng chẩn đoán được 37 BN (66,1%), so với 58%) khi phát hiện chứng loạn sản,<br />
trong khi nội soi bằng ánh sáng huỳnh nhưng độ đặc hiệu thấp hơn (26% so với<br />
quang chỉ phát hiện được 28 BN (50%). 50%). Kết quả của chúng tôi cho thấy kết<br />
Trong 11 BN dị sản, tỷ lệ dị sản phát hiện hợp giữa NSAST và NSPQHQ có thể<br />
bằng NSAST 9 BN (81,8%) và nội soi làm tăng hiệu quả chẩn đoán. Jang và<br />
bằng ánh sáng huỳnh quang 2 BN CS sử dụng cùng một hệ thống chẩn<br />
(18,2%). Trong 56 BN loạn sản, phát hiện đoán (NSAST/NSPQHQ) trong phát hiện<br />
bằng NSAST 24 BN (42,8%) và nội soi tổn thương tiền ung thư. Kết quả cho thấy<br />
bằng ánh sáng huỳnh quang 32 BN độ nhạy tương đối của NSPQHQ bổ trợ<br />
(57,2%). Kết hợp giữa NSAST NSPQHQ NSAST so với NSAST đơn thuần là 1,5 ở<br />
cho độ nhạy cao hơn trong phát hiện tổn chứng loạn sản trung bình hoặc nặng hơn<br />
thương loạn sản và ung thư phế quản so và 3,2 ở tổn thương tân sinh biểu mô.<br />
với sử dụng ánh sáng trắng đơn thuần. NSPQHQ bổ trợ cho NSAST đã làm tăng<br />
Ikeda và CS sử dụng hệ thống chẩn đoán tỷ lệ phát hiện tổn thương tiền xâm lấn<br />
huỳnh quang được tích hợp vào máy nội khu trú. Nhưng tỷ lệ dương tính giả cao<br />
soi video (SAFE 3000, Pentax, Tokyo) để trong NSPQHQ cũng được ghi nhận.<br />
đánh giá mối liên quan giữa kết quả nội Nhìn chung, độ nhạy và độ đặc hiệu của<br />
soi và bệnh lý. Độ nhạy của hệ thống đối NSPQHQ trong chẩn đoán UTP cao hơn<br />
với chứng loạn sản + CIS là 65% trong so với NSAST. NSPQHQ có độ nhạy cao<br />
ánh sáng trắng và 90% trong hệ thống giúp phát hiện UTP trong trường hợp<br />
SAFE. Hệ thống này có độ nhạy cao hơn NSAST xác định tổn thương tăng sản,<br />
đáng kể trong phát hiện tổn thương nội thâm nhiễm và chít hẹp. NSPQHQ kết<br />
mô so với nội soi video ánh sáng trắng hợp với NSAST có thể cải thiện hiệu quả<br />
đơn thuần. Nghiên cứu tế bào học đờm chẩn đoán tổn thương đường thở [3].<br />
<br />
87<br />
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br />
<br />
Bảng 3: Giá trị chẩn đoán UTP của NSPQHQ và NSAST.<br />
<br />
Mô bệnh học Mô bệnh học<br />
Mẫu sinh thiết<br />
không phải là ung thư phổi Độ Độ Độ chính<br />
qua nội soi chẩn đoán ung thư (n = 109) (n = 136) p<br />
nhạy đặc hiệu xác<br />
n % n %<br />
b<br />
Nghi ngờ ung thư 39 28,7 0 0,0 28,7% 100% 60,4 0,000<br />
NSAST<br />
Không nghi ngờ<br />
97 71,3 109 100<br />
ung thư<br />
b<br />
Nghi ngờ ung thư 97 71,3 0 0,0 71,3% 100 84,8 0,000<br />
NSPQHQ<br />
Không nghi ngờ<br />
39 28,7 109 100<br />
ung thư<br />
<br />
(b: Fisher’s exact test)<br />
<br />
Cả NSAST và NSPQHQ đều có giá trị Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy<br />
phát hiện UTP với p < 0,05, trong đó và độ đặc hiệu của NSPQHQ là 71,3% và<br />
NSPQHQ có độ nhạy cao hơn nhiều so 100%. So với nghiên cứu của Li và CS,<br />
với NSAST. Độ đặc hiệu của 2 phương độ nhạy của chúng tôi thấp hơn (71,3%<br />
pháp 100%. NSPQHQ có nhiều ưu thế so với 94,7%) nhưng độ đặc hiệu cao<br />
hơn trong phát hiện UTP sớm so với hơn (100% so với 57%) [9]. Nghiên cứu<br />
NSAST. Khi phát hiện UTP và các tổn tổng quan và phân tích gộp của Chen và<br />
CS có độ nhạy và độ đặc hiệu của<br />
thương tiền ung thư, độ nhạy của<br />
NSPQHQ và NSAST là 0,90 và 0,56; 0,66<br />
NSPQHQ cao hơn so với NSAST, hiệu<br />
và 0,69. Kết quả chỉ ra NSPQHQ vượt trội<br />
suất chẩn đoán tổng thể của NSPQHQ tốt<br />
hơn so với NSAST thông thường trong<br />
hơn một chút so với NSAST, nhưng độ<br />
phát hiện UTP và tổn thương tiền ung thư<br />
đặc hiệu của NSPQHQ thấp hơn so với [7]. Lý do độ nhạy của NSPQHQ trong<br />
NSAST trong phát hiện UTP và tổn nghiên cứu này thấp hơn các nghiên cứu<br />
thương tiền ung thư [8]. Khi phát hiện tổn khác vì chúng tôi chỉ phát hiện UTP, trong<br />
thương tân sinh biểu mô của UTP, độ đặc khi các nghiên cứu khác đánh giá phát<br />
hiệu của NSPQHQ kết hợp NSAST thấp hiện cả tổn thương tân sinh và UTP.<br />
hơn so với NSAST đơn thuần, nhưng khi Giá trị chẩn đoán của NSPQHQ trong<br />
kết hợp giữa NSPQHQ và NSAST đã cải phát hiện tổn thương tiền ung thư phụ<br />
thiện đáng kể độ nhạy [6]. Andreev và CS thuộc rất lớn vào nhiều yếu tố như sử<br />
kết luận NSPQHQ có lợi thế hơn so với dụng hệ thống nội soi phế quản, đặc điểm<br />
NSAST trong chẩn đoán tổn thương phế tổn thương và kinh nghiệm của bác sỹ.<br />
quản ác tính. Độ nhạy của NSPQHQ và * Kết quả chẩn đoán mô bệnh học ở<br />
NSAST là 94,83%, nhưng độ đặc hiệu là nhóm BN ung thư (theo phân loại của<br />
52,83% và 55,66% nếu sử dụng mô học [10]. WHO) (n = 136):<br />
<br />
88<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
Ung thư biểu mô vảy: 16 BN (11,8%); thư tế bào vảy (64,0%) ở cả hai giới và<br />
ung thư biểu mô tuyến: 96 BN (70,6%); tất cả các nhóm tuổi. Những BN được<br />
ung thư tế bào nhỏ: 20 BN (14,7%); ung phẫu thuật nhiều nhất ở độ tuổi 51 - 60<br />
thư biểu mô tuyến vảy: 4 BN (2,9%); dạng (36,6%) chủ yếu là ung thư tế bào vảy và<br />
khác: 0 BN. ung thư biểu mô tuyến. 3 BN mắc UTP tế<br />
Trong một nghiên cứu dựa vào mô bào nhỏ được phẫu thuật ở nhóm tuổi<br />
bệnh học (khoảng 20 năm) cho thấy ung 61 - 70 [4]. Các nghiên cứu khác xác<br />
thư tế bào vảy chiếm ưu thế ở cả hai giới; nhận ung thư biểu mô tế bào vảy có tỷ lệ<br />
(44,7% ở nữ và 68,0% ở nam). Ung thư mắc cao nhất [5], kết quả này phù hợp<br />
biểu mô tuyến ít hơn (21,8%) so với ung với nghiên cứu của chúng tôi.<br />
<br />
Bảng 4: Giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào vảy của NSPQHQ và NSAST.<br />
<br />
Mô bệnh ung<br />
Mô bệnh<br />
thư biểu mô Độ Độ Độ<br />
Mẫu sinh thiết UTP khác p<br />
tế bào vảy nhạy đặc hiệu chính xác<br />
(n = 120)<br />
qua nội soi chẩn đoán (n = 16)<br />
<br />
n % n %<br />
b<br />
Ung thư biểu 37,5% 100% 92,7 0,03<br />
6 37,5 0 0,0<br />
mô tế bào vảy<br />
NSAST<br />
Không ung thư<br />
biểu mô tế bào 10 62,5 120 100,0<br />
vảy<br />
b<br />
Ung thư biểu 93,8% 100% 99,3 0,000<br />
15 93,8 0 0.0<br />
mô tế bào vảy<br />
NSPQHQ<br />
Không ung thư<br />
biểu mô tế bào 1 6,2 120 100,0<br />
vảy<br />
<br />
(b: Fisher’s exact test)<br />
<br />
Trong phát hiện ung thư biểu mô tế bào vảy, cả 2 phương pháp đều có p < 0,05.<br />
NSPQHQ có độ nhạy, độ chính xác cao hơn có ý nghĩa thống kê so với của ánh sáng<br />
trắng. Độ đặc hiệu của 2 phương pháp như nhau. Nghiên cứu của Peng và CS có kết<br />
luận tương tự, nhưng một số chỉ số thấp hơn. Độ nhạy chẩn đoán của nhóm NSPQHQ<br />
là 85,7%, độ đặc hiệu 73,3%, giá trị tiên đoán dương 95,1%, giá trị tiên đoán sai<br />
45,8%. Độ nhạy chẩn đoán của nhóm NSAST 72,5%, độ đặc hiệu 60,0%, giá trị tiên<br />
đoán dương tính 91,7%, giá trị tiên đoán âm tính 26,5% [11].<br />
<br />
89<br />
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br />
<br />
Bảng 5: Giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến của NSPQHQ và NSAST.<br />
Mô bệnh ung Mô bệnh<br />
Mẫu sinh thiết<br />
thư biểu mô UTP khác Độ Độ Độ<br />
qua nội soi chẩn đoán tuyến (n = 96) (n = 40) p<br />
nhạy đặc hiệu chính xác<br />
n % n %<br />
b<br />
Ung thư biểu 20,8 100 % 44,1 % 0,000<br />
20 20,8 0 0,0<br />
mô tuyến %<br />
NSAST<br />
Không ung thư<br />
76 79,2 40 100,0<br />
biểu mô tuyến<br />
b<br />
Ung thư biểu 61,5 100 % 72,8 % 0,000<br />
59 61,5 0 0,0<br />
mô tuyến %<br />
NSPQHQ<br />
Không ung thư<br />
37 38,5 40 100,0<br />
biểu mô tuyến<br />
<br />
Trong phát hiện ung thư biểu mô tuyến, cả 2 phương pháp đều có p < 0,05.<br />
NSPQHQ có độ nhạy, độ chính xác cao hơn có ý nghĩa thống kê so với của NSAST.<br />
Độ đặc hiệu của 2 phương pháp như nhau. Trong phát hiện ung thư biểu mô tuyến, cả<br />
NSPQHQ và NSAST đều có p < 0,05. Độ nhạy và độ chính xác của NSPQHQ cao hơn<br />
đáng kể so với NSAST. Độ đặc hiệu của hai phương pháp như nhau. Masako Chiyo<br />
và CS sử dụng hệ thống NSAST và NSPQHQ để phát hiện chứng loạn sản với độ<br />
nhạy lần lượt là 96,7% và 80%. Độ đặc hiệu của NSPQHQ (83,3%) cao hơn đáng kể<br />
so với NSAST (36,6%) (p = 0,0005).<br />
Kết quả này cho thấy NSPQHQ có ưu thế trong phân biệt tổn thương tiền ung thư<br />
và ung thư ác tính với viêm phế quản hoặc tổn thương loạn sản. Kurie và CS sử dụng<br />
cùng một hệ thống với mẫu nghiên cứu là những người đang hút hút thuốc hoặc có<br />
tiền sử hút thuốc cho kết quả những bất thường được phát hiện bằng hệ thống NSAST<br />
không cải thiện việc phát hiện tổn thương loạn sản hay dị sản vảy. Những kết quả này<br />
ủng hộ NSPQHQ có giá trị cao trong chẩn đoán tổn thương tiền ung thư như loạn sản<br />
và dị sản ở BN có nguy cơ cao mắc UTP.<br />
Bảng 6: Giá trị chẩn đoán UTP tế bào nhỏ của NSPQHQ và NSAST.<br />
Mô bệnh UTP<br />
Mẫu sinh thiết Mô bệnh UTP<br />
tế bào nhỏ Độ Độ Độ<br />
qua nội soi chẩn đoán khác (n=116) p<br />
(n = 20) nhạy đặc hiệu chính xác<br />
n % n %<br />
b<br />
UTP tế bào nhỏ 13 65,0 0 0,0 65% 100 % 94,9% 0,001<br />
NSAST Không UTP tế<br />
7 35,0 116 100,0<br />
bào nhỏ<br />
b<br />
UTP tế bào nhỏ 20 100,0 0 0,0 100% 100% 100% 0,000<br />
NSPQHQ Không UTP tế<br />
0 0,0 116 100,0<br />
bào nhỏ<br />
<br />
(b: Fisher’s exact test)<br />
<br />
90<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
Trong phát hiện ung thư phổi tế bào nhỏ, sử dụng đơn lẻ từng phương pháp trong<br />
cả NSPQHQ và NSAST đều có p < 0,05. phát hiện UTP ở BN có nguy cơ cao.<br />
Đặc biệt, độ nhạy, độ đặc hiệu và độ<br />
chính xác của NSPQHQ là 100%. Đây là TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
chỉ số có giá trị để phát hiện UTP. Giá trị 1. Torre L.A et al. Global cancer statistics.<br />
lâm sàng của NSPQHQ trong chẩn đoán CA Cancer J Clin. 2015, 65 (2), pp.87-108.<br />
UTP được xác nhận lại ở BN có biểu hiện 2. van Boerdonk R.A et al. Close surveillance<br />
tế bào học đờm bất thường. with long-term follow-up of subjects with<br />
Trong phát hiện các loại UTP như ung preinvasive endobronchial lesions. Am J Respir<br />
Crit Care Med. 2015, 192 (12), pp.1483-1489.<br />
thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế<br />
bào vảy và UTP tế bào nhỏ, NSPQHQ có 3. Liu Z et al. Clinical relevance of using<br />
<br />
độ nhạy và chính xác hơn so với NSAST, autofluorescence bronchoscopy and white<br />
light bronchoscopy in different types of<br />
nhưng độ đặc hiệu của 2 phương pháp<br />
airway lesions. J Cancer Res Ther. 2016, 12 (1),<br />
như nhau. Sự khác biệt trong phát hiện<br />
pp.69-72.<br />
các loại UTP có thể do NSPQHQ dùng để<br />
4. Stojsic J et al. Histological types and<br />
xác định tổn thương thông qua thay đổi<br />
age distribution of lung cancer operated patients<br />
có thể nhìn thấy ở niêm mạc phế quản.<br />
over a 20-year period: A pathohistological<br />
Do đó, NSPQHQ có thể xác định tổn based study. Srp Arh Celok Lek. 2011, 139<br />
thương ác tính từ niêm mạc. Điều này rất (9-10), pp.619-624.<br />
có ý nghĩa trong việc nâng cao giá trị<br />
5. Stojsic J et al. Gender and age trends of<br />
chẩn đoán UTP và tổn thương tiền ung histological types of lung cancer in a 20-year<br />
thư trên nội soi. Nên kết hợp NSPQHQ và period: Pathological perspective. J Buon. 2010,<br />
NSAST để cải thiện khả năng chẩn đoán 15 (1), pp.136-140.<br />
và định hướng điều trị cho BN. Cần làm 6. Sun J et al. The value of autofluorescence<br />
NSPQHQ định kỳ nhằm cải thiện kết quả bronchoscopy combined with white light<br />
chẩn đoán. bronchoscopy compared with white light alone<br />
in the diagnosis of intraepithelial neoplasia<br />
KẾT LUẬN and invasive lung cancer: A meta-analysis.<br />
Qua nghiên cứu hiệu quả chẩn đoán J Thorac Oncol. 2011, 6 (8), pp.1336-1344.<br />
UTP bằng NSPQHQ ở BN có nguy cơ UTP, 7. Chen W et al. A comparison of<br />
chúng tôi có nhận xét: với tổn thương tiền autofluorescence bronchoscopy and white<br />
ung thư và ung thư có thể sử dụng light bronchoscopy in detection of lung cancer<br />
NSPQHQ để phát hiện, đặc biệt là tổn and preneoplastic lesions: A meta-analysis.<br />
thương tiền ung thư không thể nhìn thấy Lung Cancer. 2011, 73 (2), pp 183-188.<br />
và dễ bị bỏ qua khi dùng NSAST. Kết hợp 8. Wang Y et al. Comparison of<br />
giữa NSAST và NSPQHQ sẽ tốt hơn là autofluorescence imaging bronchoscopy and<br />
<br />
91<br />
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br />
<br />
white light bronchoscopy for detection of lung 11. Peng A et al. The value of autofluorescence<br />
cancers and precancerous lesions. Patient bronchoscopy in assessment of tumor extent<br />
Prefer Adherence. 2013, 7, pp.621-631. and guide of therapeutic strategy in central<br />
9. Li Y et al. Comparison of the lung cancer. Zhonghua Nei Ke Za Zhi. 2015,<br />
autofluorescence bronchoscope and the white 54 (1), pp. 40-43.<br />
light bronchoscope in airway examination. 12. Zheng X et al. Application of<br />
Chin J Cancer. 2010, 29 (12), pp.1018-1022. quantitative autofluorescence bronchoscopy<br />
10. Andreev V.Y et al. Autofluorescence image analysis method in identifying<br />
and white light bronchoscopy in the diagnosis bronchopulmonary cancer. Technology in<br />
of endobronchial malignant lesions. Folia Med Cancer Research & Treatment. 2017, 16 (4),<br />
(Plovdiv). 2018, 60 (3), pp.439-446. pp.482-487.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
92<br />