Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BIS<br />
TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT BỤNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br />
Nguyễn Văn Chinh*, Chung Nguyễn Anh Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ổn định mạch, huyết áp trong lúc đặt nội khí quản, giảm tiêu thụ lượng thuốc mê khi theo dõi độ mê dưới<br />
hướng dẫn của BIS đã được chứng minh trong nghiên cứu gây mê phẫu thuật bụng. Vì thế chúng tôi thiết kế<br />
nghiên cứu này nhằm kiểm tra có hay không có theo dõi độ mê bằng chỉ số BIS giúp giảm lượng thuốc mê<br />
propofol, ổn định mạch, huyết áp trong quá trình khởi mê cũng như giảm lượng sevoflurane duy trì mê ở phẫu<br />
thuật bụng người cao tuổi.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng<br />
trên 66 bệnh nhân người cao tuổi từ 65-85 được phẫu thuật ở bụng, tất cả khởi mê bằng phương pháp gây mê<br />
tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích propofol và duy trì mê bằng sevoflurane. Nhóm BIS gồm 33 trường hợp và điều<br />
chỉnh độ mê theo sơ đồ Gurman. Nhóm không BIS gồm 33 trường hợp và điều chỉnh độ mê dựa trên các dấu hiệu<br />
lâm sàng. Xử lý số liệu bằng phần mền thống kê STATA 13,0.<br />
Kết quả: Lượng propofol trung bình trong giai đoạn khởi mê nhóm bệnh nhân có sử dụng BIS (55,2 ± 6,2)<br />
mg, ít hơn nhóm bệnh nhân không sử dụng BIS (67,2 ± 8,1) mg, với p = 0,001, sự thay đổi mạch và huyết áp<br />
trong quá trình khởi mê cả hai nhóm hầu như ít thay đổi, có mối tương quan tuyến tính nghịch, vừa giữa BIS và<br />
nồng độ propofol tại não trong quá trình khởi mê (r = -0,53, p = 0,001), phương trình hồi qui tuyến tính BIS = 89<br />
- 13×Ce-propofol, lượng sevoflurane trung bình tiêu thụ trong nhóm bệnh nhân sử dụng BIS giảm 20% so với<br />
nhóm bệnh nhân không sử dụng BIS, với p = 0,003.<br />
Kết luận: Nhờ có BIS theo dõi độ sâu trong gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích rất có hiệu quả và an<br />
toàn trong quá trình khởi mê ở người cao tuổi, giảm 20% lượng sevoflurane trong duy trì mê.<br />
Từ khóa: Chỉ số lưỡng phổ, phẫu thuật bụng, propofol, sevoflurane, kiểm soát nồng độ đích, nồng độ<br />
propofol huyết tương, nồng độ propofol tại não.<br />
ABSTRACT<br />
THE EFFECT OF ANESTHETIC BISPECTRAL INDEX IN MONITORING ABDOMINAL SURGERY<br />
FOR ELDERLY PATIENTS<br />
Nguyen Van Chinh, Chung Nguyen Anh Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 44 - 49<br />
<br />
Background: Stable pulse, blood pressure during intubation, reducing consumption when the monitor of<br />
anesthesia under the guidance of BIS has been proven in anesthesia abdominal surgery. So we designed this study<br />
to examine whether or not there is monitoring indicators of anesthesia with BIS reduces the anesthetic protocol,<br />
stable pulse, blood pressure during induction and maintenance of anesthesia reduces sevofluane abdominal<br />
surgery in elderly.<br />
Methods: We performed clinical trial randomized 66 patients controlled on elderly people from 65-85<br />
abdominal surgery, all of induction of anesthesia with intravenous protocol target concentration control and<br />
maintaining anesthesia with sevoflurane. BIS group includes 33 cases and adjust the scheme German maze. Non-<br />
BIS group includes 33 cases and adjust the maze based on clinical signs. The data analysis using STATA software<br />
* Khoa phẫu thuật - Gây mê hồi sức Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
Tác giả liên lạc: BS Chung Nguyễn Anh Hùng ĐT: 0936666720 Email: chungnguyenanhhung@yahoo.com.vn<br />
<br />
44 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
13.0.<br />
Results: The average amount of protocol in the induction phase patients using BIS (55.2 ± 6.2) mg less than<br />
the group of patients not using BIS (67.2 ± 8.1) mg with p = 0.001, changes in pulse and blood pressure during<br />
induction of anesthesia both groups hardly changed, with a linear inverse correlation, just between BIS and<br />
protocol concentrations in the brain in the process of induction (r = -0.53, p = 0.001), the linear regression<br />
equation BIS = 89 -13 × Ce-propofol, sevoflurane average amount consumed in the group of patients using BIS<br />
decreased 20%, with p = 0.003.<br />
Conclusion: Thanks to BIS monitor depth of anesthesia, intravenously control target levels are very effective<br />
and safe during induction of anesthesia in the elderly, 20% reduction in the amount maintained sevoflurane<br />
anesthesia.<br />
Keywords: bispectral index, abdominal surgery, protocol, sevoflurane, target controlled infusion, Cp-<br />
protocol, Ce-propofol.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Xác định mối tương quan giữa BIS với nồng<br />
độ thuốc mê propofol tại não (Ce-propofol)<br />
Phẫu thuật người cao tuổi có nhiều nguy cơ<br />
trong quá trình khởi mê.<br />
trong quá trình khởi mê, nếu liều thuốc mê quá<br />
thấp sẽ làm huyết áp tăng vọt, nhịp tim nhanh, Lượng sevoflurane tiêu thụ trung bình trong<br />
cử động, nhớ, khó đặt nội khí quản, ngược lại quá trình duy trì mê cả hai nhóm.<br />
nếu liều quá cao sẽ ức chế hô hấp, tụt huyết áp ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
nghiêm trọng dẫn đến thiếu máu não, nguy cơ<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
tử vong cao. Vì vậy để hiệu quả chúng tôi dùng<br />
máy bơm tiêm truyền tĩnh mạch propofol (TCI- Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối<br />
propofol) để khởi mê từ từ. Nhưng gây mê kiểm chứng, không mù.<br />
soát nồng độ đích người cao tuổi chỉ ước lượng Đối tượng nghiên cứu<br />
khoảng nồng độ propofol trong giới hạn cho Tất cả bệnh nhân từ 65-85 tuổi, được phẫu<br />
phép nhưng không xác định nồng độ propofol thuật bụng từ tháng 11-2015 đến 6-2016, tại Bv<br />
lên não chính xác là bao nhiêu (vì sai số giữa Nguyễn Tri Phương, có ASAII-III, thời gian<br />
nồng độ máy tính toán và nồng độ thật sự thuốc phẫu thuật < 4 giờ, không dị ứng với propofol,<br />
mê có thể 20-3)(2) chính vì thế theo hướng dẫn không suy tim nặng (phân suất tống máu <<br />
của BIS giúp kiểm soát nồng độ propofol hiệu 35%), BMI < 23, men gan (SGOT, SGPT) < 2 lần<br />
quả khi khởi mê, ổn định mạch, huyết áp, đảm bình thường, Creatinine máu < 200umol/l,<br />
bảo độ mê đủ sâu để tiến hành đặt nội khí quản không rối loạn đông máu, nghe và trả lời bằng<br />
an toàn và trong quá trình duy trì mê tránh nguy tiếng Việt.<br />
cơ thức tỉnh, giảm lượng thuốc mê thể khí, thiết<br />
Phương pháp tiến hành<br />
lập nguyên tắc dùng thuốc vận mạch, xử trí thay<br />
đổi huyết động một cách kịp thời(13,12,11). Tại phòng phẫu thuật bệnh nhân được gắn<br />
các thiết bị theo dõi như ECG, Sp02, đặt đường<br />
Mục tiêu nghiên cứu truyền tĩnh mạch kim 18G, huyết áp động mạch<br />
Xác định tổng lượng trung bình propofol không xâm lấn. Nhóm bệnh nhân theo dõi độ<br />
trong quá trình khởi mê cả hai nhóm. mê bằng BIS chuẩn bị như sau: lau trán bênh<br />
Đánh giá sự thay đổi mạch, huyết áp trong nhân bằng alcool, đợi khô để dán điện cực như<br />
quá trình khởi mê cả hai nhóm. đề nghị của nhà sản xuất, trong gây mê nên duy<br />
trì BIS 40-60.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 45<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: 33 So sánh sự khác biệt giữa các trung bình<br />
trường hợp được theo dõi bằng BIS (nhóm I), 33 (biến số định lượng) của 2 mẫu độc lập dùng<br />
trường hợp theo dõi độ mê dựa trên dấu hiệu phép kiểm t, nếu có giá trị phân phối chuẩn. Nếu<br />
lâm sàng (nhóm II). Tất cả bệnh nhân hai nhóm biến số không có phân phối chuẩn sử dụng kiểm<br />
được khởi mê từ từ bằng TCI, cài đặt nống độ Mann- Whitney thay thế cho phép kiểm t với hai<br />
propofol ban đầu Cp = 2mcg/ml, sau mỗi phút mẫu độc lập.<br />
tăng lên 0,5 mcg/ml. Đối với nhóm I, khi BIS = 50 Hệ số tương quan r (theo Pearson) để đánh<br />
chích dãn cơ rocuronium 0,5 mg/kg đợi 3 phút giá sự tương quan giữa 2 biến số định lượng liên<br />
đặt nội khí quản, còn nhóm II khi OAAS=1 tục. P < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý nghĩa<br />
(Observer’s Assessment of Alertness Sedation: thống kê.<br />
thang điểm đánh giá mức độ an thần dựa trên<br />
KẾT QUẢ<br />
quan sát, chích dãn cơ rocuronium 0,5 mg/kg<br />
cũng đợi 3 phút đặt nội khí quản. Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân trước phẫu<br />
thuật.<br />
Cả 2 nhóm bệnh nhân được duy trì thuốc mê<br />
Đặc điểm Nhóm BIS Không BIS p<br />
thể khí sevoflurane và oxy, với lưu lượng khí Nam (TH, %) 16 (48,48) 19 (57,58)<br />
mới 2 lít/phút và có theo dõi nồng độ khí mê, Giới tính 0,459<br />
Nữ (TH, %) 17 (51,52) 14 (42,42)<br />
EtCO2 bằng máy gây mê Dragger. Nhóm I điều Tuổi (năm) TB ± ĐLC 71,6 ± 5,5 70,8 ± 6,8 0,6074<br />
chỉnh độ mê theo sơ đồ Gurman, nhóm II chỉnh Cân nặng (kg) TB ± ĐLC 46,2 ± 5,1 44,6 ± 5,4 0,2489<br />
2<br />
độ mê dựa trên dấu hiệu lâm sàng và duy trì BMI (kg/m ) TB ± ĐLC 18,7 ± 1,8 18,7 ± 1,7 0,6974<br />
<br />
mạch, huyết áp trong khoảng ± 20% so với giá trị TB: trung bình ĐLC: độ lệch chuẩn TH : trường hợp<br />
ban đầu. Dùng các thuốc vận mạch như Bảng 2: Lượng propofol trung bình trong quá trình<br />
nicardipine, ephedrine khi cần,tắt sevoflurane khởi mê của hai nhóm.<br />
sau khi đóng da xong. Đặc điểm Nhóm BIS Không BIS p<br />
Liều propofol (mg) TB ± ĐLC 55,2 ± 6,2 67,2 ± 8,1 0,001<br />
Ghi nhận các trị số nồng độ Cp-propofol,<br />
Ce-propofol, mạch, huyết áp tại các thời điểm Bảng 3: Sự thay đổi mạch tại các thời điểm của hai<br />
khởi mê, % sevoflurane tại các thời điểm duy nhóm trong quá trình khởi mê.<br />
trì mê và BIS tại các thời điểm suốt quá trình Thời điểm Nhóm BIS Không BIS<br />
p<br />
Mạch (lần/phút) (lần/phút)<br />
phẫu thuật.<br />
T2 72 ± 0,9 69,3 ± 0,7 0,02<br />
Phân tích và xử lý số liệu T3 71 ± 0,8 69,6 ± 0,9 0,34<br />
T4 70 ± 0,6 68,7 ± 0,8 0,25<br />
Tất cả phương pháp thống kê và phân tích<br />
T5 69,6 ± 0,8 68,5 ± 0,7 0,29<br />
được thực hiện bằng phần mềm STATA 13,0.<br />
T6 69,6 ± 0,8 67,2 ± 0,6 0,02<br />
Biến số định lượng có phân phối chuẩn được Bảng 4: Sự thay đổi huyết áp trung bình tại các thời<br />
trình bày bằng giá trị trung bình, độ phân tán với điểm của hai nhóm trong quá trình khởi mê.<br />
độ lệch chuẩn. Nếu không có phân phối chuẩn Thời điểm Nhóm BIS Không BIS<br />
p<br />
được trình bày bằng giá trị trung vị, và mô tả độ HATB (mmHg) (mmHg)<br />
phân tán bằng giá trị lớn nhất và nhỏ nhất hoặc T2 100 ± 8 97 ± 7 0,07<br />
bằng khoảng tứ phân vị. T3 95 ± 8 93 ± 6 0,65<br />
T4 90 ± 7 88 ± 7 0,22<br />
Các biến số định tính được trình bằng bằng T5 88 ± 6 85 ± 7 0,09<br />
tần số và tỉ lệ phần trăm. T6 88 ± 6 76 ± 6 0,001<br />
So sánh sự khác biệt giữa các tỉ lệ (biến số<br />
định tính) dùng phép kiểm chi bình phương<br />
(2).<br />
<br />
<br />
<br />
46 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 5: Nồng độ propofol tại não (Ce- propofol) và truyền là 116 mcg/kg/phút so với nhóm không<br />
BIS tại các thời điểm khởi mê. BIS là 136 mcg/kg/phút).<br />
Thời điểm Ce propofol (mcg/ml) BIS Tác giả Villeret I và cs(15), với nồng độ Ce-<br />
TB ± ĐLC 1,1 ± 0,1 87,4 ± 3,1<br />
T3 propofol 0,9 mcg/ml có thể sử dụng an toàn để<br />
NN-LN 9 – 1,3 82 - 91<br />
TB ± ĐLC 1,4 ± 0,26 79,7 ± 5,0<br />
gây mê đặt nội khí quản với bệnh nhân người<br />
T4 cao tuổi. Tại Việt Nam, tác giả Châu Thị Mỹ An<br />
NN-LN 1,1 - 1,7 74 - 86<br />
TB ± ĐLC 1,7 ± 0,3 68,5 ± 4,7 và cs(3), cho thấy liều khởi mê 1,6 - 2,1 mg/kg, p =<br />
T5<br />
NN-LN 1,3 - 2,1 64 - 74 0,001). Nguyễn Văn Chinh và cs (13), đánh giá sự<br />
TB ± ĐLC 2,0 ± 0,4 thay đổi BIS trong gây mê TCI trên phẫu thuật<br />
T6 50<br />
NN-LN 1,5 – 2,5<br />
tổng quát đã cho thấy liều khởi mê 1,47 ± 0,06<br />
NN: nhỏ nhất LN: lớn nhất<br />
mg/kg. Nguyễn Thị Như Hà và cs(11), liều trung<br />
Bảng 6: Lượng sevoflurane trung bình trong giai bình trong lúc khởi mê (100 ± 1,2) mg ở nhóm sử<br />
đoạn duy trì mê cả hai nhóm. dụng BIS, so với (125 ± 2,1) mg nhóm không sử<br />
Nhóm BIS Không BIS p dụng BIS.<br />
Lượng sevoflurane (ml/giờ) 23,9 ± 6,2 29,9 ± 9,2 0,003<br />
Đánh giá sự thay đổi mạch, huyết áp trung<br />
BÀN LUẬN<br />
bình quá trình khởi mê của hai nhóm<br />
Lượng thuốc propofol trong giai đoạn khởi Sự thay đổi mạch<br />
mê với TCI có sử dụng BIS và không sử dụng<br />
Trong quá trình khởi mê cả hai nhóm, một<br />
BIS.<br />
nhóm có hướng dẫn sử dụng BIS để theo dõi và<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá một nhóm được đánh giá dựa vào mức độ an<br />
khởi mê bằng propofol dưới hướng dẫn của BIS, thần theo thang điểm OAAS, vì có lẽ chúng tôi<br />
tổng liều propofol trung bình (bảng 2) nhóm khởi mê từ từ theo từng nấc nên từ giai đoạn T3<br />
bệnh nhân có sử dụng BIS (55,2 ± 6,2) mg, còn đến giai đoạn T5 (bảng3) mạch hầu như không<br />
nhóm bệnh nhân không có sử dụng BIS (67,2 ± thay đổi, giai đoạn T2 mạch cao hơn nhẹ ở nhóm<br />
8,1) mg khi khởi mê. bệnh nhân sử dụng BIS (nhóm bệnh nhân sử<br />
Tác giả Ercan Gurses và cs(4), thấy rằng nhóm dụng BIS: 72 ± 0,9; nhóm bệnh nhân không sử<br />
dùng BIS giảm được 43% lượng propofol trong dụng BIS: 69,3 ± 0,7, p = 0,02), nhưng đến giai<br />
giai đoạn khởi mê so với nhóm dùng dấu hiệu đoạn T6 (BIS: 69,6 ± 0,8; không BIS: 67,2 ± 0,6, p =<br />
lâm sàng để theo dõi độ mê lần lượt với lượng 0,02) mạch ở nhóm BIS giảm nhẹ, còn nhóm<br />
propofol là 84,3 ± 11,4 mg so với 147 ± 12,1 mg không sử dụng BIS thì BN ngủ sâu hơn nhiều vì<br />
(nhóm không có sử dụng BIS). có thể do đánh giá chủ quan dựa vào mức độ an<br />
Nghiên cứu của Liu SS và cs(10), khi phân tích thần (OAAS=1) của chúng tôi ở mỗi bệnh nhân<br />
kết quả thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đánh khác nhau.<br />
giá hiệu quả của BIS trong gây mê phẫu thuật về Nghiên cứu của Ali Z, Parabhakar và cs<br />
trong ngày ở bệnh nhân cao tuổi: tác giả thấy sự (2009)(1), thực hiện trên 90 bệnh nhân chia ngẫu<br />
tiêu thụ propofol ít hơn có ý nghĩa trong nhóm nhiên 3 nhóm, so sánh hiệu quả của 3 kỹ thuật<br />
được gây mê bằng BIS so với nhóm chứng (1253 gây mê (sevoflurane (s), isoflurane (i), gây mê<br />
mg so với 946 mg ở nhóm BIS). kiểm soát nồng độ đích bằng propofol (p), đánh<br />
Theo Gan TJ, Glass PS và cs(5), trong một thử giá dựa trên huyết động và tính hồi phục cho<br />
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có nhóm chứng, những bệnh nhân u tuyến yên được phẫu thuật<br />
mù, đa trung tâm về BIS cho thấy giảm 23% nội soi qua đường mũi dưới sự hướng dẫn của<br />
propofol sử dụng và giúp điều chỉnh propofol BIS. Tác giả đã kết luận bệnh nhân sử dụng<br />
trong phẫu thuật (nhóm BIS lượng propofol<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 47<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
nhóm propofol thì ổn định mạch, huyết áp khi Lượng thuốc sevoflurane sử dụng trong quá<br />
đặt nội khí quản. trình duy trì mê của hai nhóm.<br />
Sự thay đổi về huyết áp trung bình Lượng sevoflurane trong nghiên cứu của<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi sự thay đổi chúng tôi giảm 20%.<br />
huyết áp tương đối ổn định, huyết áp trung bình Jeliish WS và cs(7), sevoflurane thích hợp hơn<br />
từ thời điểm T3 đến T5 thay đổi nhưng không có propofol trong quá trình duy trì mê phẫu thuật<br />
ý nghịa thống kê (bảng 4), nhưng đến thời điểm nội soi ở bệnh nhân cao tuổi.<br />
T6 (BIS: 88 ± 6 mmHg; không BIS:76 ± 6 mmHg, Tác giả Nabaweya và cs(9), 60 bệnh nhân cao<br />
p = 0,001) thì huyết áp trung bình nhóm bệnh tuổi phẫu thuật tổng quát, đã giảm 32% lượng<br />
nhân không sử dụng BIS giảm nhiều hơn có thể sevoflurane với BIS: 50-60 ở giai đoạn duy trì và<br />
là lúc này lượng propofol lên não nhiều hơn, BIS: 55-70 gần kết thúc cuộc phẫu thuật.<br />
bệnh nhân ngủ sâu hơn. Tác giả Sebel PS và cs(14), bệnh nhân phẫu<br />
Tác giả Liu SH và cs , nhận thấy huyết áp<br />
(10)<br />
thuật tổng quát đã giảm 20-30% lượng<br />
trung bình khi khởi mê nhóm S1 (Ce-propofol: sevoflurane.<br />
2,7 mcg/ml) thấp hơn nhẹ so với nhóm S3 (Ce- Tác giả Nguyễn Thị Như Hà và cs(11), nghiên<br />
propofol: 2,8 mcg/ ml). cứu hiệu quả của theo dõi BIS trên sự tiêu thụ<br />
Tác giả Jung và cs(8), mô tả một trường hợp sevoflurane trong phẫu thuật tim người lớn đã<br />
79 tuổi tụt huyết áp nặng (60/30 mmHg) kèm tiết kiệm 17% lượng thuốc mê sevoflurane.<br />
theo ngưng thở 6 phút và mạch còn 30 lần/phút,<br />
KẾT LUẬN<br />
cũng như tác giả XU Chuan-Ya và cs(16), cũng báo<br />
cáo có 7 trường hợp tụt huyết áp sau khi tiêm Trong phẫu thuật bụng ở người cao tuổi, khi<br />
propofol. Điều này có thể lý giải do thiết kế theo dõi độ mê bằng chỉ số BIS với phương pháp<br />
nghiên cứu khác nhau, chúng tôi dùng hệ thống gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích rất có<br />
kiểm soát nồng độ đích TCI còn tác giả truyền hiệu quả và an toàn trong quá trình khởi mê ở<br />
liên tục hay lập lại. người cao tuổi, giảm 20% lượng sevoflurane<br />
Xét về mối tương quan giữa BIS và nồng độ trong duy trì mê.<br />
propofol tại não trong giai đoạn khởi mê. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Nghiên cứu của chúng tôi thấy tương quan 1. Ali Z, Prabhakar H, Bithal PK, Dash HH (2009), “Bispectral<br />
index-guided administration of anesthesia for transsphenoidal<br />
giữa BIS và nồng độ propofol tại não (Ce - resection of pituitary tumors: a comparison of 3 anesthetic<br />
propofol) (bảng 5) là mối tương quan nghịch, vừa techniques”, J Neurosurg Anesthesiol, 21, pp.10-15.<br />
2. Cazalà JB. et al (2009), “Anesthetic agents used in TCI”,<br />
(r = -0,53, p = 0,001), phương trình hồi qui tuyến<br />
Fresenius Vial, 2, pp. 33.<br />
tính BIS= 89 -13× Ce-propofol. 3. Châu Mỹ An, Nguyễn Ngọc Anh (2011), “Gây mê tĩnh mạch<br />
toàn diện bằng propofol kiểm soát nồng độ đích trong phẫu<br />
Tác giả Irwin và cs , khi nghiên trên 60 bệnh<br />
(6)<br />
thuật bụng ”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 15 (3), tr.179-181.<br />
nhân phẫu thuật tổng quát, đã thấy được sự liên 4. Ercan Gurses, et al (2004) “Assessing Propofol Induction of<br />
quan giữa nồng độ hiệu quả của propofol 50 Anesthesia Dose Using Bispectral Index Analysis”, Anesth<br />
Analg, 98, pp. 128-31.<br />
(CP50) là 2,66 mcg/ml, tương ứng với giá trị BIS là 5. Gan TJ, Glass PS, Windsor A, et al (1997) “Bispectral index<br />
68. monitoring allows faster emergence and improved recov-ery<br />
from propofol, alfentanil, and nitrous oxide anesthesia”,<br />
Nguyễn Thị Như Hà và cs(11), nghiên cứu Anesthesiology, 84, pp. 808-815.<br />
đánh giá hiệu quả của BIS trong gây mê phẫu 6. Irwin MG, Hui TW, Milne SE & Kenny GN (2002) “Propofol<br />
thuật tim trên người lớn đã thấy có mối tương effective<br />
concentration 50 and its relationship to bispectral index”.<br />
quan nghịch, yếu giữa BIS và nồng độ propofol Anaesthesia, 57, pp. 242–248.<br />
tại não Ce -propofol (r = -0,27, p = 0,027) trong 7. Jellish WS, Lien CA, Fontenot HJ, Hall R (1996) “The<br />
comparative effects of sevoflurane versus propofol in the<br />
giai đoạn khởi mê.<br />
<br />
<br />
48 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
induction and maintenance of anesthesia in adult patients.”, Y Học, Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 17 (1), tr.169-<br />
Anesth Analg, 82, pp.479-485. 173.<br />
8. Jung M, Hofmann C, Kiesslich R, Brackertz A (2000). 14. Sebel PS, (2001) “Can you monitor depth of anesthesia”.<br />
“Improved sedation in diagnostic and therapeutic ERCP: International<br />
propofol is an alternative to midazolam.” Endoscopy, 32, pp. Anesthesia Reserch Society Review Course Lectures, pp. 95-97.<br />
233-238. 15. Villeret I, Laffon M, Ferrandière M, et al “Which propofol<br />
9. Kamal NM, Omar SH et al (2009) “Bispectral index target concentration for ASA III elderly patients for conscious<br />
monitoring tailors clinical anesthetic delivery and reduces sedation combined with regional anaesthesia?” Ann Fr Anesth<br />
anesthetic drug consumption”. J.Med. Sci, 9, pp.10-16. Reanim. 22 (3), pp.196-201.<br />
10. Liu SH, Wei W, Ding GN (2009) “Relationship between depth 16. XU Chuan-ya, WU Xin-min, LU Wei, (2010), “Effect of<br />
of anesthesia and effect-site concentration of propofol during remifentanyl on propofol pharmacokinetics with target<br />
induction with the target-controlled infusion technique in controlled infusion in elderly patients” Beijing Da Xue Xue Bao,<br />
elderly patients”, Chinese Medical Journal, 122, pp.935-940. 42(6) pp.734-738.<br />
11. Nguyễn Thị Như Hà, Nguyễn Thị Qúy (2013), “Đánh giá lợi<br />
ích của BIS trong việc theo dõi độ sâu gây mê trong quá trình Ngày nhận bài báo: 20/10/2016<br />
phẫu thuật tim hở”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 885 (21),<br />
tr.97. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2016<br />
12. Nguyễn Thị Quý (2012) “Gây mê tĩnh mạch với kiểm soát Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br />
nồng độ đích” Tạp chí Y Học thành phố Hố Chí Minh, 16 (2),<br />
tr.15-27.<br />
13. Nguyễn Văn Chinh, Nguyễn Văn Chừng (2013), “Theo dõi<br />
BIS trong gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích”, Tạp chí<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 49<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TỶ LỆ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP<br />
TRÊN THAI PHỤ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br />
Trần Quang Khánh*,Thái Văn Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp trên thai phụ tại Bệnh viện Nguyễn Tri<br />
Phương và một số yếu tố khác có liên quan.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ.Chúng tôi thử nghiệm TSH, FT4 và TPOab ở 281 thai phụ đến khám<br />
thai lần đầu tiên. Chúng tôi phân nhóm thai phụ có nguy cơ cao có rối loạn chức năng tuyến giáp và nhóm nguy<br />
cơ thấp dựa theo khuyến cáo của Hiệp hội Nội tiết Hoa Kỳ năm 2012. Tất cả các thai phụ được theo dõi đến lúc<br />
sanh và ghi nhận các kết cuộc trên mẹ và con. Thực hiện phân tích dữ liệu theo phần mềm SPSS 16.0.<br />
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp thai kỳ là 20,6% trong đó tỉ lệ Basedow 2,8%, cường giáp khác<br />
9,3%, suy giáp rõ 0,7% suy giáp dưới lâm sàng 1,1%,TPOab(+) là 9,3%.Thai phụ có tiền sử bản thân mắc bệnh<br />
lý tuyến giáp làm tăng nguy cơ cường giáp(33.3 v10,6%.p=0,012), suy giáp(11,1 vs 1,1%. p=0,000) và<br />
TPOab(+)(3,9 vs 7,2%. P=0,000). Thai phụ có bệnh lý bướu giáp lan tỏa hoặc bướu giáp nhân trên lâm sàng làm<br />
tăng nguy cơ cường giáp(40,9 vs 9,7 %.p=0,000),suy giáp (4,5 vs 1,6%.p=0,037) và TPOab(+)(31,8 vs 7,4%.<br />
P=0,001).Tỷ lệ sẩy thai là 3,4% và tăng nguy cơ sanh non, sơ sinh nhẹ cân ở thai phụ có RLCNTGTK.<br />
Kết luận: Chúng tôi đề nghị tầm soát bằng xét nghiệm TSH cho tất cả sản phụ đến khám thai lần đầu trong<br />
3 tháng đầu thai kỳ.<br />
Từ khóa: Rối loạn chức năng tuyến giáp thai kỳ.<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE OF THYROID DYSFUNCTION DURING PREGNANCY<br />
IN NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL<br />
Tran Quang Khanh,Thai Van Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 50 - 55<br />
<br />
Objectives: Determine the prevalence of thyroid dysfunction during early pregnancy and some other factors<br />
related.<br />
Method: Cohort. We tested TSH, FT4 and Topaz in 281 pregnant women attending antenatal clinic for the<br />
first time. We subgroup of high-risk pregnant women with thyroid dysfunction and low-risk groups based on the<br />
recommendations of the Endocrine society in 2012. All women were monitored and recorded the outcome on the<br />
mother and child at birth. Perform data analysis by software SPSS 16.0.<br />
Results: The prevalence of thyroid dysfunction was 16.4% overall, in which the ratio Topaz (+) was 9.3%,<br />
2.8% of Based and other hyperthyroidism 9.3%. Pregnant women with a history of thyroid nodular itself<br />
increases the risk of hyperthyroidism (33.3 vs. 10.6%.p=0.012), hypothyroidism (11.1 vs. 1.1%.p=0.000) and<br />
Topaz (+) (38.9 vs. 7.2%. P=0.000). Pregnant women with thyroid disease or diffuse goiter increases the risk of<br />
hyperthyroidism (40.9 vs. 9.7%.p=0.000), hypothyroidism (4.5 vs. 1.6%.p=0.037) and Topaz (+) (31.8 vs. 7.4%.<br />
P=0.001).The rate of miscarriage in women with thyroid dysfunction was 3.4% and increase the risk of preterm<br />
birth, low birth weight in newborn.<br />
<br />
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
Tác giả liên lạc: BS CKII Thái Văn Hùng ĐT: 0903787470 Email: thaihungntp@gmail.com<br />
<br />
50 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />