intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến hung trong điều trị bệnh nhược cơ nghiên cứu đa trung tâm: BV. chợ rẫy, Đại học Y Dược và Trưng Vương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này có mục tiêu trình bày về dạng lâm sàng, tuổi, giới, khảo sát tính hiệu quả và sự an toàn của phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt rộng tuyến ức và các yếu tố khác nhau trước mổ ảnh hưởng trên kết quả phẫu thuật, tại ba trung tâm (BV Chợ Rẫy, BV ĐH Y Dược và BV cấp cứu Trưng Vương).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến hung trong điều trị bệnh nhược cơ nghiên cứu đa trung tâm: BV. chợ rẫy, Đại học Y Dược và Trưng Vương

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PTNS CẮT TUYẾN HUNG<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ NGHIÊN CỨU ĐA TRUNG TÂM:<br /> BV. CHỢ RẪY, ĐẠI HỌC Y DƯỢC VÀ TRƯNG VƯƠNG<br /> Nguyễn Công Minh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức là phương pháp ngoại khoa xâm lấn tối thiểu trong điều trị bệnh<br /> nhược cơ. Nghiên cứu này nằm trình bày dạng lâm sàng, tuổi, giới, khảo sát tính hiệu quả và sự an toàn của<br /> phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt rộng tuyến ức và các yếu tố khác nhau trước mổ ảnh hưởng trên kết quả phẫu<br /> thuật, tại ba trung tâm (BV Chợ Rẫy, BV ĐH Y Dược và BV cấp cứu Trưng Vương).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thu nhận được 83 trường hợp điều trị PTNS bệnh nhược cơ có u<br /> tuyến ức trong 3 năm (2007-2010). Tuổi trung bình là 28,5, nữ nhiều gấp đôi Nam (64% so với 36%). 30%<br /> BNC mức độ nhẹ (giai đoạn I và IIa) và 70% độ nặng (giai đoạn IIb trở lên). Tăng sản tuyến ức chiếm 74,7% và<br /> u chiếm 25,3%). Thực hiện PTNS cắt tuyến ức vào ngực phải chiếm 83% các trường hợp.<br /> Kết quả: Không có tử vong sau mổ và biến chứng nhẹ chiếm 13, 2%. Hiệu quả sau mổ của chúng tôi lên<br /> đến 85,5%. Hiệu quả sau mổ giữa nhóm BN nam và nữ không khác nhau có ý nghĩa (83,3% và 86,7%). Nhóm<br /> BN có tuổi ≤ 40 đạt hiệu quả sau mổ cao hơn nhóm BN có tuổi > 40 tuổi (97,9% và 86,7%), nhưng khác biệt<br /> không có ý nghĩa (P> 0,05). Nhóm BN có thời gian chờ mổ dưới 12 tháng đều đạt hiệu quả sau mổ, trong khi<br /> nhóm BN trên 12 tháng chỉ đạt hiệu quả sau mổ là 37,5%. BNC có tăng sản tuyến ức có tỷ lệ giảm bệnh cao hơn<br /> các trường hợp còn lại của tuyến ức (94,2% và 58,8%).<br /> Kết luận: Qua công trình này, chúng tôi xác định PTNS cắt tuyến ức trong điều trị BNC là phẫu thuật an<br /> toàn và hiệu quả. Kết quả trung hạn sau mổ phấn khởi, tỷ lệ đạt trên 85,5%. Tỷ lệ cải thiện và thuyên giảm sau<br /> mổ về giới tính không khác nhau có ý nghĩa. Với những bệnh nhân trẻ hơn 40 tuổi, bệnh nhân có thời gian chờ<br /> mổ ngắn dưới 12 tháng và với những bệnh nhân nhược cơ không u thì hiệu quả sau mổ có tốt hơn. Đây là thành<br /> tựu to lớn của bước đầu trong nghiên cứu.<br /> Từ khóa: Hiệu quả của PTNS cắt tuyến ức - Điều trị bệnh nhược cơ; Điều trị PTNS cắt tuyến ức trên<br /> bệnh nhược cơ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF OUTCOMES OF THE VIDEO ASSISSITED THYMECTOMY FOR<br /> MYASTHENIA GRAVIS AT 3 CENTERS CHO RAY, TRUNG VUONG AND MEDICAL UNIVESITY<br /> HOSPITAL<br /> Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 180 - 187<br /> Objective: Video-assisted thymectomy is a minimal invasive for the treatment of myasthenia gravis (MG).<br /> This study reports the clinical presentation, age at onset, gender distribution, the investigation on the efficacy, the<br /> safety of the procedure and the the influence of different pre-operative factors on the surgical outcome of the<br /> postoperative VAST extended thymectomy at three centers (Cho Ray, Trung Vuong and Medical univesity<br /> hospital, HCM city).<br /> Methods: We are 83 patients video-assisted thoracoscopic thymectomy for the treatment of MG in 3 years<br /> (2007-2010). Mean age was 28,5, female two times more than male (64% via 36%). 30% I, IIa and 70% from IIb<br /> * *Bệnh viện Trưng Vương<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Công Minh<br /> <br /> 180<br /> <br /> ĐT: 0903732399,<br /> <br /> Email: bscongminh@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> in MGFA classification. Thymic hyperplasia was 74,7% and thymoma in 25,3%. Video-assisted thoracoscopic<br /> (VATS) thymectomy that can be performed through right approaches in 83%.<br /> Results: No operated mortality and 13, 2% minimal postop-complications. The outcome postoperative was<br /> 85,5%. The results of the male and female were not different (83,3% và 86,7%). The patients younger than 40<br /> years old were better than the olders (97,9% and 86,7%) but the difference was not significant (P> 0, 05). The<br /> patient’s duration of disease before surgery less than 12 months was effective postop and the outcome of patients<br /> with the duration more than 12 months was only 37,5%. The remission and clinical improvement after surgery<br /> on the thymic hyperplasia MG were higher than the others (94,2% và 58,8%).<br /> Conclusion: Our review demonstrated that VATS thymectomy for MG is safe and effective procedure.<br /> The satisfactory mid-term results postoperative was achieved in more than 85,5% of the patients. The<br /> remission and clinical improvement after surgery on patient’ s sex was not different. The outcome of the patients<br /> under 40 years old. The short duration of disease before surgery (less than 12 months) and the nonthymoma MG<br /> were better. That is the great initial progress.<br /> Keywords: The outcome of VATS thymectomy for myasthenia gravis; Thoracoscopic thymectomy Myasthenia gravis.<br /> sau PT 3 năm ước tính trong quần thể = 30%. Kết<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> quả: n = 80,6736 # 81<br /> Từ năm 1939 đến năm 1944, Blalock báo cáo<br /> TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU<br /> hàng loạt trường hợp nhược cơ có u tuyến ức và<br /> Từ tháng 1/2007 đến tháng 1/20010, tại 3<br /> tăng sản tuyến ức được phẫu thuật cắt bỏ, đã<br /> trung tâm, chúng tôi có 83 bệnh nhân nhược cơ<br /> mang lại kết quả khả quan. Từ đó, các nghiên<br /> có chỉ định mổ.<br /> cứu ngoại khoa phong phú, đa dạng hơn và đã<br /> đi đến kết luận: “mổ cắt bỏ tuyến ức là một chỉ<br /> định điều trị bệnh nhược cơ (BNC)… Trước đây,<br /> phẫu thuật cắt tuyến ức thường được thực hiện<br /> bằng phẫu thuật mở ngực - chẽ xương ức. Từ<br /> khi phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt tuyến ức được<br /> áp dụng đầu tiên trong điều trị BNC, năm 1992,<br /> phương pháp này nhanh chóng phát triển. Với<br /> phương pháp vô cảm Calens, PTNS lồng ngực<br /> càng có nhiều đột phát mới. Mục tiêu nghiên<br /> cứu của công trình là khảo sát *đặc điểm lâm<br /> sàng của BNC liên quan đến tuyến ức, đánh giá<br /> *khả năng cắt trọn tuyến ức với hiệu quả kinh tế<br /> - thẫm mỹ của PTNS và *hiệu quả sau mổ trong<br /> điều trị BNC, tại ba trung tâm (BV Chợ Rẫy, BV<br /> ĐH Y Dược và BV cấp cứu Trưng Vương).<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> • Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng.<br /> • Cỡ mẫu dự trù: 81 bệnh nhân.<br /> Công thức tính cỡ mẫu: n = {Z2 – x/2P(1-P)}/ d2<br /> Độ tin cậy 95% (Z2 – x/2)/ d2 = 1,96; d: độ<br /> chính xác tuyệt đối = 95%. P: tỷ lệ ngưng thuốc<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Tuổi<br /> Trung bình là 28,5  9,65 tuổi. BN nhỏ tuổi<br /> nhất là 16 tuổi, cao nhất là 66 tuổi.<br /> Đỉnh cao từ 20-60, chiếm tỷ lệ 71%.<br /> <br /> Giới<br /> Nam 36%, nữ 64%. Nữ gần gấp đôi nam.<br /> Dưới 40 tuổi thì nữ gần gấp 4 lần nam. Trên<br /> 40 tuổi thì nam hơn 1,3 lần nữ.<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng ban đầu khi BN nhận<br /> viện<br /> - Triệu chứng sụp mi chiếm đa số, 73,49%.<br /> Mệt mỏi đứng thứ hai, 49,39%.<br /> - Hầu hết BN nhập viện thường có biểu hiện<br /> lâm sàng với hai triệu chứng.<br /> - Chỉ có 6 BN chỉ có biểu hiện lâm sàng là<br /> nhược cơ mắt đơn thuần.<br /> <br /> Thời gian khởi phát đến khi được mổ<br /> <br /> 181<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Thời gian BNC kéo dài trước mổ trung bình<br /> là 23,50  6,75 tháng.<br /> <br /> 3 BN tràn máu màng phổi, phải theo dõi và<br /> rút muộn hơn: 36 giờ sau mổ.<br /> <br /> BN được mổ sớm nhất là gần 4 tháng và BN<br /> được mổ muộn nhất là 150 tháng.<br /> <br /> Thời gian nằm viện sau mổ<br /> Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 6,5<br /> ngày. Ngắn nhất là 5 ngày, lâu nhất là 22 ngày<br /> (phải giúp thở).<br /> <br /> Đỉnh cao từ 6 đến 12 tháng, chiếm 48%.<br /> <br /> Mức độ lâm sàng của nhược cơ trước mổ theo<br /> MGFA<br /> Nhược cơ nhẹ (độ I và IIa) chiếm 30%.<br /> Nhược cơ nặng (từ độ IIb trở đi) chiếm 70%,<br /> gấp 2,3 lần nhược cơ nhẹ.<br /> <br /> Kết quả giải phẫu bệnh<br /> Tăng sản tuyến ức 62 TH, chiếm tỷ lệ 74,7%.<br /> U tuyến ức: 21 TH, chiếm tỷ lệ 25,3%, trong<br /> đó có 2 TH là carcinôm tuyến ức.<br /> <br /> Tư liệu về phẫu thuật<br /> Thời gian PTNS lồng ngực trung bình<br /> Là 110,12 phút (30 -180 phút)<br /> Phương pháp vô cảm<br /> 72 BN (86,7%) với mê nội khí quản Carlens.<br /> 11 BN (13,3%) mê nội khí quản thường là ở<br /> những BN có SaO2 thấp, không đáp ứng được<br /> lượng oxy hoàn toàn 100% trong tình trạng xẹp<br /> một bên phổi.<br /> Đường vào của nội soi lồng ngực<br /> Bên phải: 69 BN, chiếm tỷ lệ 83%. Bên trái: 14<br /> BN, chiếm tỷ lệ 17%.<br /> Thời gian rút nội khí quản (Thời gian thở máy<br /> sau mổ)<br /> Ngay sau mổ, các trường hợp đặt NKQ<br /> Carlens được chuyển sang nội khí quản thường.<br /> 72 BN (87%) rút nội khí quản trong vòng 24 giờ.<br /> 9 BN (11%) rút nội khí quản trong vòng từ 24 -72<br /> giờ. 2 BN (2%) rút nội nội khí quản trễ, sau 1<br /> tuần do phải giúp thở máy ở khoa săn sóc đặc<br /> biệt và khoa nội thần kinh.<br /> Thời gian giữ ống dẫn lưu<br /> Tất cả 75 BN đều được rút dẫn lưu sớm 24<br /> giờ sau mổ.<br /> 5 BN tràn khí màng phổi rút dẫn lưu 72 giờ<br /> sau mổ.<br /> <br /> 182<br /> <br /> Kết quả sau ptns cắt tuyến ức<br /> Tổng số BN được mổ: 83. Tử vong do phẫu<br /> thuật: 0<br /> Biến chứng sau phẫu thuật: 11 BN, chiếm tỷ<br /> lệ 13,2%:<br /> 5 BN tràn khí màng phổi tự hấp thu, không<br /> cần dẫn lưu màng phổi.<br /> 3 BN có tràn máu màng phổi lượng ít, không<br /> cần dẫn lưu màng phổi.<br /> 3 BN suy hô hấp, phải đặt nội khí quản,<br /> giúp thở máy lại sau 2 ngày ổn định do cơn<br /> nhược cơ cấp.<br /> <br /> Hiệu quả sau ptns cắt tuyến ức trong điều<br /> trị BNC<br /> ●69 BN được theo dõi sau 18 tháng:<br /> - Khỏi hoàn toàn mà không cần phải dùng<br /> thuốc: 6 BN, chiếm tỷ lệ 8,69%.<br /> - Bệnh thuyên giảm nhưng phải dùng thuốc:<br /> 53 BN, chiếm tỷ lệ 76,81%.<br /> - Không thuyên giảm: 10 BN, chiếm tỷ lệ<br /> 14,49% (BN phải dùng thuốc như trước mổ).<br /> ●Như vậy, hiệu quả sau mổ của chúng tôi<br /> lên đến 85,5% sau thời gian theo dõi.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Tính phổ biến<br /> Trong hơn 3 năm (2007-20010), tại 3 trung<br /> tâm, chúng tôi có 83 bệnh nhân nhược cơ có chỉ<br /> định mổ. Mỗi năm, tại Hồng Kông có thêm 4 BN<br /> nhược cơ trên 1 triệu dân.(22) Tomulescu(28) trong<br /> 7 năm có 160 BNC được mổ mà không có u<br /> tuyến ức.<br /> Tuổi<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 83 BN của chúng tôi có tuổi trung bình là<br /> 28,5  9,65 tuổi (16 - 66 tuổi). Tuổi từ 20-60 chiếm<br /> tỷ lệ chiếm đến cao nhất, 71%. Nếu lấy tuổi 40<br /> làm mốc: < 40 thì nữ gần gấp 4 lần nam. Trên 40,<br /> nam hơn 1,3 lần nữ.<br /> <br /> Nhóm tuổi trên 40, bệnh nhân nam nhiều<br /> hơn, với tỷ lệ nam/ nữ = 2 /1.<br /> <br /> Liên quan giữa tuổi và giới tính, Gold(8)<br /> tuổi từ 20-30 nữ chiếm đa số. Tuổi từ 60-70<br /> nam vượt trội. Một cách kinh điển, BNC<br /> được coi như là bệnh của phụ nữ trẻ và là<br /> bệnh của đàn ông cao tuổi(26)<br /> <br /> Phân độ lâm sàng trước mổ<br /> Chúng tôi có: 7% độ I; 69% độ II; 22% độ III;<br /> 1% độ IV và 1% độ V. Nhược cơ nhẹ (độ I và IIa)<br /> chiếm 30%. Nhược cơ nặng (từ độ IIb trở đi)<br /> chiếm 70%, gấp 2,3 lần nhược cơ nhẹ. 6 BN<br /> nhược cơ độ I có chỉ định mổ vì có u.<br /> <br /> •Với BN nhược cơ toàn thân, nên cắt triệt để<br /> tuyến ức. Đa số các tác giả(6,21,22) đều đồng thuận<br /> rằng nhóm BN đáp ứng tốt nhất với phẫu thuật<br /> cắt triệt để tuyến ức là từ tuổi dậy thì đến tuổi<br /> 60. Tại sao không nên phẫu thuật cắt tuyến ức<br /> trên người cao tuổi trong điều trị BNC? Trên<br /> phương diện sinh lý học, hầu hết tuyến ức thoái<br /> sản dần theo tuổi. Trên tuổi 60, tuyến thường<br /> teo đi và phần mỡ xung quanh cũng co lại, khó<br /> lấy triệt để và đúng nghĩa (2,8). Có một điều thật<br /> may mắn là số BN nhược cơ cao tuổi này rất ít,<br /> bởi vì ngoài các biến chứng suy hô hấp do tăng<br /> tiết đàm rãi của các BN phải tiếp tục dùng thuốc<br /> kháng men sau mổ, nguy cơ cao do phẫu thuật<br /> cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong(4,7).<br /> •Với bệnh nhi, cũng phải xét lại chỉ định<br /> mổ, hiếm khi phải mổ BN dưới 10 tuổi(8). Trên<br /> thực tế, nếu có chỉ định mổ cắt bỏ tuyến ức trên<br /> BNC ở thiếu niên thì nên trì hoãn cho đến tuổi<br /> dậy thì. Bởi vì BNC ở lứa tuổi này thường đáp<br /> ứng tốt với điều trị nội, ngoài ra, đây cũng là<br /> thời điểm phát triển mạnh mẽ hệ thống miễn<br /> dịch, bảo vệ cơ thể(22).<br /> <br /> Giới tính<br /> NC của chúng tôi: nữ 64%, nam 36%. Nữ<br /> gấp 1,8 lần nam.<br /> •Các nghiên cứu về phẫu thuật điều trị bệnh<br /> nhược cơ đều cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nữ rất<br /> cao, chiếm từ 63% đến 86%(11,14,17,24,28).<br /> •Nghiên cứu dịch tể học cho thấy bệnh<br /> nhược cơ có sự phân bố theo tuổi:(1,12,13)<br /> Nhóm tuổi từ 20-40, nữ chiếm đa số, tỷ lệ<br /> nữ/nam = 2 /1.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Trong NC này: < 40 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2/1<br /> (38/19 BN). Trên 40 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,4/1<br /> (15/11).<br /> <br /> • Nhìn chung, bệnh nhân được mổ của các<br /> tác giả nghiêng về hướng bệnh nặng (từ độ IIb<br /> trở đi). Gọi là nhược cơ nhẹ, nghĩa là chỉ ảnh<br /> hưởng cơ mắt hoặc cơ toàn thân nhẹ (độ I và<br /> IIa), không có cơ hầu họng. Nhược cơ nặng (từ<br /> độ IIb trở lên) tức là đã ảnh hưởng đến cơ hành<br /> não (cơ hầu họng), sẽ có nguy cơ cao gây suy hô<br /> hấp sau mổ(7,14,28).<br /> • 2 BN carcinôm tuyến hung của chúng tôi<br /> đều là nhược cơ thể mắt đơn thuần.<br /> <br /> Thời gian khởi bệnh đến khi được mổ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian<br /> khởi bệnh đến khi được mổ là 23,506,75 tháng,<br /> trong đó bệnh nhân mắc bệnh dưới 12 tháng<br /> chiếm đa số, 73%.<br /> BN được mổ sớm nhất là trên 4 tháng và BN<br /> được mổ muộn nhất là 150 tháng.<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi và ưu thế<br /> Ưu thế chọn đường vào ngực (phải)<br /> Đa số BN của chúng tôi đều vào ngực (P): 69<br /> TH, chiếm tỷ lệ 83%. Vào ngực (T) 14 TH, chiếm<br /> tỷ lệ 17%. Theo đa số tác giả:<br /> 1.Vào ngực (P) sẽ nhận định được rõ ràng<br /> TMC trên (nơi hai TM không tên tập hợp lại).<br /> Phẫu trường sẽ rõ, thấy được móc giải phẫu,<br /> tránh tổn thương TM không tên.<br /> 2.Về giải phẫu, bên (P), phức tạp hơn, do đó,<br /> nếu vào từ ngực (P) sẽ chủ động hơn.<br /> 3.Đa số phẫu thuật viên thuận tay (P), sẽ dễ<br /> dàng thao tác nếu vào ngực (P) trước.<br /> <br /> 183<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Trên thực tế, mục đích tối cao của PT cắt<br /> tuyến ức là lấy hết tuyến và phần mỡ trung thất<br /> trước. Sự chọn lựa đường vào, tùy kinh nghiệm<br /> của phẫu thuật viên.(29)<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật nội soi so với mổ mở<br /> Thời gian PTNS trung bình của chúng tôi là<br /> 110,12 phút. So với công trình của các tác giả là<br /> từ 90 đến 150 phút(16,28). Thời gian mổ trung bình<br /> của chúng tôi trong giới hạn cho phép. So sánh<br /> với PTNS có hỗ trợ Robot của Cakar(4) cho thấy<br /> thời gian phẫu thuật trung bình là 154 phút (94312 phút).<br /> So sánh với phẫu thuật cắt triệt để tuyến ức<br /> qua phẫu thuật mở xương ức: thời gian mổ<br /> trung bình của Durieux(7) và Cs là 93,2 phút.<br /> Mặc dù thời gia mổ có ngắn hơn một ít nhưng<br /> sự khác biệt không có ý nghĩa. Đáp lại một cuộc<br /> hậu phẫu vất vã hơn, tốn kém hơn và ít thẫm<br /> mỹ hơn. Trên thực tế, PTV ngày càng kinh<br /> nghiệm hơn kết hợp với những thiết bị chuyên<br /> dùng phát triển và hiện đại, thời gian PTNS<br /> càng rút ngắn hơn.<br /> <br /> Thời gian rút nội khí quản<br /> 87% BN của chúng tôi được rút NKQ trong<br /> vòng 24 giờ. Đa số tác giả(3,4,11,16,20) đều rút NKQ<br /> sớm, trong vòng 24 giờ. Muốn rút được NKQ<br /> sớm, ngoài thuốc hỗ trợ nhược cơ, phải giữ sự<br /> thông thoáng đường hô hấp trong và sau mổ:<br /> *Hút đàm rãi thường xuyên qua ống NKQ.<br /> *Dùng thuốc dãn phế quản hoặc *dùng “kích<br /> hoạt hô hấp với phế dung kế”. Bất cứ vì lý do gì<br /> mà dung tích sống giảm đều là các dấu hiệu có<br /> thể báo trước suy hô hấp(17).<br /> Rút nội khí quản sớm là vấn đề rất cần<br /> thiết và hữu ích cho bệnh nhân sau mổ, cả mổ<br /> nội soi lẫn mổ mở. Vì lẽ đó, nếu được điều trị<br /> nội tốt, ổn định bệnh nhược cơ trước mổ, sẽ<br /> rút nội khí quản được sớm và sẽ giảm đi biến<br /> chứng hậu phẫu.<br /> BN thở tự nhiên và đi lại sớm là ưu thể của<br /> PTNS đối với các cuộc phẫu thuật trên bệnh<br /> nhược cơ. So với các cuộc mổ lớn, trong một<br /> công trình “mổ mở” trước đây của chúng tôi thì<br /> đai đa số đều phải giúp thở máy và rút nội khí<br /> <br /> 184<br /> <br /> quản chậm sau 1-2 tuần, bởi vì BN không tự thở<br /> được(21,22).<br /> <br /> Thời gian nằm viện sau mổ<br /> Ngày nay, đối với các BN phẫu thuật, thời<br /> gian sau mổ là thời gian chính, có ý nghĩa đánh<br /> giá kết quả phẫu thuật mà bệnh nhân phải nằm<br /> lại bệnh viện.<br /> •Thời gian nằm viện sau mổ trung bình của<br /> chúng tôi là 6,5 ngày.<br /> •Thời gian nằm viện sau mổ trung bình của<br /> các tác giả là 2,3 đến 5,3 ngày.<br /> •Nhưng nếu so sánh với phẫu thuật qua mở<br /> ức của các tác giả(11,30) thì thời gian nằm viện gần<br /> gấp đôi, trung bình là 9,4 - 15 ngày. Điều đó,<br /> một lần nữa cho thấy tính chất xâm lấn tối thiểu<br /> của phẫu thuật nội soi đã làm nhẹ đi tình trạng<br /> hậu phẫu trên các BN nhược cơ, nhất là BN ở<br /> các giai đoạn nặng trước mổ.<br /> Thời gian nằm viện sau mổ lệ thuộc vào giai<br /> đọan bệnh lý nhược cơ. Ưu thế của PT nội soi,<br /> nói chung, PT cắt bỏ u tuyến ức, nói riêng đã<br /> làm rút ngắn thời gian nằm viện cũng như giảm<br /> chi phí điều trị là điều không thể chối cãi(25).<br /> <br /> Khả năng cắt triệt để tuyến ức và ưu thế của<br /> PTNS<br /> Trước đây, để cắt triệt để tuyến ức, các tác<br /> giả đề nghị: PT mở ức chưa đủ rộng để lấy hết<br /> phần mỡ vùng nền cổ, mà phải kết hợp với mở<br /> đường ngang cổ. Ngày nay, PTNS có thể lấy<br /> triệt để phần mỡ ấy một cách dễ dàng mà BN<br /> không phải chịu hai đường mổ lớn, nặng nề. Từ<br /> khi áp dụng PTNS cắt tuyến ức điều trị BNC<br /> đầu tiên, năm 1992, phương pháp này nhanh<br /> chóng phát triển và ngày càng hoàn thiện. Với<br /> phương pháp mê nội khí quản Carlen, qua nội<br /> soi lồng ngực, phơi bày rõ cấu trúc của tuyến<br /> ức. Bởi vì tuyến ức nằm trước màng bao tim và<br /> được bao quanh bằng một lớp mô liên kết lỏng<br /> lẽo, nên dễ bóc tách. Vì lẽ đó sau khi mở màng<br /> phổi trung thất, công việc lấy trọn không khó<br /> khăn lắm. Toker(27) đã tiến hành khảo sát tiền<br /> cứu mở ức bán phần (để so sánh với PTNS cắt<br /> tuyến ức và phần mỡ bao quanh) cho thấy trong<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1