Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN YÊN<br />
QUA XOANG BƯỚM<br />
Trần Hoàng Ngọc Anh**, Nguyễn Thị Kiều Thơ**, Trần Đình Khả*, Trần Minh Bảo Lộc*,<br />
Lê Trọng Nghĩa*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi U tuyến yên qua xoang bướm.<br />
Phương pháp: Hồi cứu các trường hợp u Tuyến Yên đã được ứng dụng phẫu thuật nội soi qua xoang<br />
bướm từ tháng 4/20011 - 7/2017. Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, hình ảnh học, xét nghiệm nội<br />
tiết và kết quả điều trị, phân loại u theo vị trí theo Hardy và chức năng nội tiết. Đánh giá kết quả điều trị bằng<br />
thang điểm GOS tại thời điểm xuất viện và MRI kiểm tra sau 3 tháng.<br />
Kết quả: Từ tháng 4/2011 - 7/2017, có 19 trường hợp được phẫu thuật nội soi tuyến yên qua xoang bướm<br />
với độ tuổi từ 23- 74 tuổi, tỉ lệ nử/nam:10/9. Biểu hiện lâm sàng với giảm thị lực 15/19 (78%), bán manh thái<br />
dương hai bên 11/19 (58%), 17/19 (89,5%) là U không chế tiết, 6/19 (31,5%) có suy tuyến yên trước phẫu thuật.<br />
Kích thước U trung bình 21.6mm, 10/19 (52,5 %) phân độ B theo Hardy và 7/19 (37%) phân độ C, 10/19 (52%)<br />
là U dạng hổn hợp, 3/19 (16%) là U dạng nang và 6/19 (32%) là U dạng đặc. Kết quả sau mổ lấy toàn bộ u trong<br />
13/19 trường hợp (68,4%), 2trường hợp (10,5%) lấy gần hết u, 4/19 (21,1%) trường hợp lấy được bán phần u.<br />
Theo thang điểm GOS tất cả bệnh nhân đều kết quả tốt, 1 trường hợp có xuất huyết mũi tái phát sau mổ. 12/15<br />
(80%) thị lực có cải thiện sau mổ, tuy nhiên chỉ có 1/6 (12,5%) có cải thiện nội tiết sau mổ.<br />
Kết luận: Với tổng kết hiệu quả của phẫu thuật nội soi tuyến yên qua xoang bướm tai bệnh viện Nhân Dân<br />
Gia Định cho thấy một kết quả tương đối an toàn và hiệu quả. Góp phần vào sự phát triển chung của chuyên<br />
nghành ngoại thần kinh Việt Nam.<br />
Từ khóa: U tuyến yên, nội soi, qua xoang bướm, bán manh thái dương hai bên.<br />
ABSTRACT<br />
ENDOSCOPIC ENDONASAL TRANSPHENOIDAL APPROACH FOR TREATMENT THE PITUITARY<br />
ADENOMAS<br />
Tran Hoang Ngoc Anh, Nguyen Thi Kieu Tho, Tran Đinh Kha, Tran Minh Bao Loc, Le Trong Nghia<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 94 – 99<br />
Objectives: We evaluated the short-term results of endoscopic transphenoidal treatment of pituitary<br />
adenomas.<br />
Methods: We performed retrospective analyses of all pituitary adenomas operated by endoscopic<br />
transphenoidal technique at Nhan Dan Gia Dinh hospital from the April 2011 to July 2017. These patients were<br />
recorded the clinical, imaging features, bilan the endocrine test and surgical results. Classification of tumors based<br />
on the Hardy, the results were evaluated by GOS when discharge and MRI check after 3 months.<br />
Results: From the April 2011 to July 2017, 19 cases pituitary adenomas were operated by endoscpopic<br />
transphenoidal, age 23 - 74 yrs, Female/male = 10/9. Clinical feature with reduce visual acuity in 15/19 (78%),<br />
hemianopsia temporal bilateral in 11/19 (58%), 17/19 (89.5%) non-secrecting tumeur, 6/19 (31.5%) present with<br />
<br />
* BM Ngoại Thần Kinh – ĐHYD.<br />
** Khoa Ngoại Thần kinh, Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br />
Tác giả liên lạc: TS BS Trần Hoàng Ngọc Anh ĐT: 0908152315 Email:drngocanh2002@gmail.com<br />
<br />
94 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
pituitary insufficiency. Tumeur diameter averrage 21.6 mm, 10/19 (52%) in tumeur type mix, 3/19 (16%) in<br />
tumeur type cyst and 6/19 (32%) in tumeur type compact.<br />
Surgical results with total removal in 13/19 (71%), nearly total removal in 2/19 (10.5%) and 4/19 (21.1%)<br />
removed sub-total. GOS =5 in all most the cases. 12/15 (80%) visual acuity improve post -op and only 1/6 case<br />
endocrine improve post-op.<br />
Conclusion: This initial resultconfirms the safety and relative effication of endoscopic transphenoidal<br />
treatment for the patients with the pituitary adenomas at Nhan Dan Gia Dinh hospital.<br />
Key words: Pituitary adenoma, endoscopy, transphenoidal, hemianopsia temporal bilaterale.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ việc ứng dụng kỷ thuật này tại bệnh viện(1,7,9).<br />
U tuyến yên là U lành tính phát triển từ tế PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
bào thùy trước tuyến yên. Đây là một trong Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu mô<br />
bốn loại u trong sọ hay gặp nhất, chiếm 8-15% tả hàng loạt ca. Địa điểm thực hiện là Bệnh Viện<br />
tổng số u trong hộp sọ. U tuyến yên cũng là U Nhân Dân Gia Định. Thời gian thu thập số liệu<br />
hay gặp nhất ở vùng hố yên. U lần đầu tiên là từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 7 năm 2017.<br />
được Pierre Marie mô tả năm 1866 với dấu Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân<br />
hiệu to các đầu chi và hố yên dãn rộng. Chẩn U tuyến yên được phẫu thuật nội soi tuyến yên<br />
đoán U tuyến yên không quá khó khăn khi qua xoang bướm. Mỗi bệnh nhân được khám<br />
dựa vào lâm sàng với 3 hội chứng là hội chứng lâm sàng, khám mắt đánh giá thị lực thì trường,<br />
rối loạn nội tiết, chèn ép giao thoa thị giác và bilan nội tiết trước mổ, chụp MRI não có thuốc<br />
tăng áp lực nội sọ(2,3). tương phản để chẩn đoán xác định U, phân loại<br />
Phương pháp phẫu thuật U tuyến yên U trên MRI theo tác giả Hardy. Các bệnh nhân sẽ<br />
bằng đường mổ qua xoang bướm là phương được đánh giá lại lâm sàng lúc xuất viện và chụp<br />
pháp được chọn lựa đầu tiên khi quyết định lại MRI não và Bilan nội tiết sau 3 tháng.<br />
phẫu thuật. Đây là đường mổ đi qua nền sọ để Phân loại dựa theo vị trí của khối u trên hình<br />
mở vào sàn hố yên và lấy u mà không phải mở ảnh của cộng hưởng từ (phân loại của Hardy):<br />
hộp sọ và không phải vén não. Kỹ thuật này<br />
Giai đoạn A: U chỉ nằm trong hố yên, phía<br />
đã áp dụng thành công ở các nước phát triển<br />
trên không vượt qua hoành yên không quá<br />
nhờ những tiến bộ về phương tiện chẩn đoán<br />
10mm và nằm trong bể gaio thoa thị giác;<br />
hình ảnh, kính vi phẫu thuật và nội soi. Tuy<br />
Giai đoạn B: U phát triển lên trên từ 10-20<br />
nhiên với sự tiến bộ của phẫu thuật nội soi<br />
mm, đè đẩy cuống tuyến yên và giao thoa thị giác;<br />
xoang và với sự phối hợp giữa Phẫu thuật viên<br />
Tai Mũi Họng và ngoại Thần Kinh thì kỹ thuật Giai đoạn C: U phát triển lên phía trên yên<br />
ứng dụng nội soi trong phẫu thuật U tuyến 20 - 30 mm, đè đẩy phần trước não thất III, u<br />
yên qua xoang bướm bắt đầu được sử dụng phát triển đến lỗ Monro;<br />
rộng rãi(4,5). Tại Việt Nam Phẫu thuật nội soi Giai đoạn E: U xâm lấn sang bên như xoang<br />
tuyến yên qua xoang bướm cũng đã được thực hang, hố thái dương hay nơi khác.<br />
hiện tại các trung tâm phẫu thuật thần kinh Kỹ thuật mổ nội soi UTY qua xoang bướm<br />
lớn trong nước. Tại Bệnh Viên Nhân dân Gia Chuẩn bị tại phòng bệnh<br />
Định với sự phát triển của khoa Tai Mũi Họng<br />
Xem xét lại toàn bộ dấu hiệu lâm sàng, xét<br />
và Khoa ngoại Thần Kinh trong lĩnh vực nội<br />
nghiệm nội tiết, hình ảnh khôi U trên CTscan và<br />
soi sàn sọ với bước đầu là sự phối hợp hai<br />
chuyên khoa trong phẫu thuật u tuyến yên, vì CHT.Vệ sinh vùng mũi, họng (bằng nước muối<br />
vậy cần thực hiện đề tài đánh giá hiệu quả của sinh lý) trước khi mổ một ngày.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 95<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Chuẩn bị tại phòng mổ tri giác do hạ Natri máu, 1 trường hợp khác do<br />
Gây mê nội khí quản, chuẩn bị hệ thống nội to đầu chi, và 1 trường hợp khác do bị cường<br />
soi, chuẩn bị C-arm trong mổ, định vị khối U, giáp. Biểu hiện lâm sàng với các triệu chứng của<br />
vùng xoang bướm và sàn hố yên trên máy C- khiếm khuyết thị trường với bán manh thái<br />
arm, gây tê và vệ sinh niêm mạc mũi 2 bên. dương hai bên 11/19 trường hợp chiếm 58%, góc<br />
manh thái dương 4/19 chiếm 21%, 2 trường hợp<br />
Kỹ thuật mổ<br />
có liệt vẫn nhãn 1 bên mắt trước mổ. Bilan nội<br />
Tư thế mổ tiết trước mổ cho thấy chỉ có 2 trường hợp là U<br />
Bệnh nhân nằm ngửa, đầu đặt trên vòng chế tiết bao gồm 1 trường hợp gây bệnh cảnh<br />
đầu, cao 15 độ, lệc sang trái 15 độ. PTV đứng bên cường giáp do tăng tiết TSH, trường hợp còn lại<br />
phải và dụng cụ viênvà phụ mổ đứng bên trái là bệnh to đầu chi do tăng tiết GH, 17/19 trường<br />
PTV. Màn hình camera đứng bên trái trên bệnh hợp còn lại là U không chế tiết.<br />
nhân, máy gây mê và bác sỹ gây mê đứng bên Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng<br />
phải trên của bệnh nhân. Tỉ lệ %, độ lệch<br />
Đặc điểm Tần số (n)<br />
Các thì phẫu thuật chuẩn<br />
Tuổi 48,68 15,25<br />
Phẫu thuật viên Tai Mũi Họng Giới<br />
Thì 1: Ép hoặc cắt cuốn mũi giữa, bộc lộ lỗ Nam 9 47,4<br />
bướm, tách niêm mạc vách mũi lên trên hoặc Nữ 10 52,6<br />
xuống dưới bộc lộ thành trước xoang bướm. Thời gian khởi phát 6,5 tháng 15,2<br />
Lý do nhập viện<br />
Thì 2: Mở vào xoang bướm, mở thành trước Đau đầu 18 94<br />
xoang bướm, có thể lấy bỏ vách ngăn xoang Mờ mắt 15 78<br />
bướm nếu cần và lấy niêm mạc xoang bướm. Rối loạn kinh nguyệt 3 16<br />
Khác 5 14<br />
Phẫu thuật viên ngoại Thần Kinh Lâm sàng<br />
Thì 3: Mở thành trên xoang bướm (hay sàn Bán manh thái dương 2 bên 11 58<br />
hố yên). Góc manh thái dương 4 21<br />
Liệt vận nhãn 2 10,5<br />
Thì 4: Mở màng não và bao U đề lấy U bằng<br />
Hội chứng nội tiết<br />
Ring curret hoặc ống hút. U không chế tiét 17 895<br />
Thì 5: Kiểm tra, cầm máu, đặt Merocel cầm U chế tiết 2 105<br />
máu hai bên hốc mũi. Xét nghiêm nội tiết và hình ảnh học<br />
KẾT QUẢ Xét nghiệm nôi tiết trước mổ cho thấy có<br />
Triệu chứng lâm sàng 6/19 trường hợp bị suy tuyến yên trước mổ<br />
chiếm 31,5%, chủ yếu là giảm Cortisol và chức<br />
Trong 19 trường hợp phẫu thuật, bệnh nhân<br />
có độ tuổi nhỏ nhất 23 và lớn nhất là 74 tuổi với năng tuyến giáp.<br />
độ tuổi trung bình 48. Có 10 trường hợp nữ Tất cả bệnh nhân đều được chẩn đoán xác<br />
chiếm 52,6% và 9 trường hợp nam chiếm 47,4%. định bằng MRI có bơm thuốc cản từ. Phát hiện U<br />
Thời gian khởi phát bệnh dài nhất là 12 tháng với kích thước lớn nhất là 33 mm, nhỏ nhất là<br />
ngắn nhất là 10 ngày trung bình là 6,5 tháng. Lý 14mm trung bình 21,6 mm với phân loại nhóm B<br />
do nhập viện chủ yếu của bệnh nhân là đau đầu theo Hardy 10/19 trường hợp chiếm 52,5% và<br />
và giảm thị lực với đau đầu 18/19 trường hợp 7/19 trường hợp có phân loại C, 2 trường hợp U<br />
chiếm 94%, mờ mắt trong 15/19 bệnh nhân có kích thước nhỏ nhưng đã xâm lấn vào xoang<br />
chiếm 78%, 3 trường hợp rối loạn kinh nguyệt hang gây liệt các dây vận nhãn nên được phân<br />
sau đó tắt kinh sớm, 1 trường hợp rối loạn điện loại E. Phân loại tính chất U dựa trên hình ảnh<br />
giải do suy yên vào viện với tình trạng rối loạn hợc MRI cho thấy 3/19 trường hợp U dạng nang,<br />
<br />
96 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6/19 trường hợp U dạng hổn hợp và 10/17 U đã lấy hết tuy nhiên triệu chứng lâm sàng và<br />
trường hợp chiếm 52% là U dạng hổn hợp vừa cận laam sàng chưa cải thiện cần phải điều trị<br />
có phần đặc và phần nang bên trong. nội khoa thêm. 6 trường hợp suy tuyến yên<br />
Bảng 2: Cận lâm sàng trước mổ, chỉ có 1 trường hợp nhẹ có cải thiện, 5<br />
Tần số (n) hay Tỉ lệ % hay độ trường hợp còn lại có suy toàn bộ tuyên yên<br />
Đặc điểm<br />
trung bình lệch chuẩn trước mổ thì không cải thiện sau mổ phải cần<br />
Rối loạn Nội Tiết điều trị hóc môn thay thế.<br />
Suy Yên 6 31,5<br />
Cường Giáp 1 5,25 Bảng 3: Kết quả và biến chứng phẫu thuật<br />
To cực 1 5,25 Tần số Tỉ lệ % hay độ<br />
Đặc điểm<br />
Kích thước U 21,6 mm 4,8 (n) lệch chuẩn<br />
Phân loại Hardy: Mức độ lấy U:<br />
B 10 52,5 Toàn bộ 13 68,4<br />
C 7 37 Gần hết 2 10,5<br />
E 2 105 Bán phần 4 21,1<br />
Tính chất U: GOS 519 100<br />
Dạng nang 3 16 Biến chứng sau mổ:<br />
Dạng đặt 6 32 Xuất huyết trong U 1 5.2<br />
Hổn hợp 10 52 Chảy máu mũi tái phát 1 5,2<br />
Rối loạn nội tiết sau mổ:<br />
Kết quả phẫu thuật và biến chứng<br />
Cải thiện 2 25<br />
Kết quả lấy U được đánh giá bởi phẩu thuật Không cải thiện 6 75<br />
viên trong mổ và được kiểm tra lại bởi hình ảnh BÀN LUẬN<br />
học sau mổ 3 tháng cho thấy kết quả lấy toàn bộ<br />
Tuyến yên là một tuyến nội tiết và do đặc<br />
U trong 13/19 trường hợp chiếm 68,4%. 2 trường<br />
điểm giải phẫu đặt biệt của tuyến yên được bao<br />
hợp chiếm 10,5% lấy gần hết U nhóm này chủ<br />
quanh bởi các cấu trúc quanh trọng bao gồm<br />
yếu là do U xâm lấn 1 phần vào xoang hang. Có<br />
động mạch cảnh hai bên, dây thị và giao thoa thị<br />
4 trường hợp lấn được bán phần U do mật độ U<br />
giác phía trên nên biểu hiện lâm sàng của U<br />
chắc gặp trong 1 trường hợp, còn 3 tường hợp<br />
tuyến yên bao gồm hội chứng do chèn ép của u<br />
còn lại do U lớn, khi lấy trong lòng U, màng<br />
và hội chứng nội tiết. Trong nghiên cứu của<br />
nhện hoành yên xuống nhanh nên màng nhện<br />
chứng tôi 78% trường hợp có giảm thị lực khi<br />
che khuất phần U còn lại. Trong 6 trường hợp U<br />
nhập viên trong đó 58% có bán manh thái dương<br />
còn lại này, 1 bệnh nhân được phẫu thuật lại để<br />
hai bên và 21% có góc manh thái dương, đặt biệt<br />
lấy toàn bộ U, 5 trường hợp còn lại được chuyển<br />
có 2 trường hợp có liệt vận nhãn khi nhập viện<br />
xạ trị Gamma Knife.<br />
do u xâm lấn thành xoang hang và xuất huyết.<br />
Biến chứng sau mổ có 1 trường hợp xuất<br />
Ngoài ra chúng tôi có 6 trường hợp bệnh nhân<br />
huyết trong U sau mổ bệnh nhân xấu hơn<br />
có suy tuyến yên khi nhập viện do khối U chèn<br />
nhưng điều trị nội, theo dõi các ngày sau bệnh<br />
ép trong đó 5 trường hợp bị suy tuyến yên toàn<br />
ổn định lại, 1 trường hợp sau mổ 2 tuần nhập<br />
bộ và 1 trường hợp suy tuyến yên 1 phần, tất cả<br />
viện vì bị chảy máu mũi tái phát phải cần nội soi<br />
các trường hợp này chứng tôi cần phải hội chẩn<br />
kiểm tra cầm máu. Tất cả 19 trường hợp đều có<br />
vơi nội tiết và sử dụng hóc môn thay thế bù ổn<br />
GOS = 5 khi xuất viện, 12/15 trường hợp có cải<br />
định trước phẫu thuật. Suy tuyến yên trước mổ<br />
thiện thị lực sau mổ chiếm 80%, tuy nhiên 3/15<br />
là tiên lượng xấu cho sự hồi phục, 5 trường hợp<br />
trường hợp thị lực không thay đổi nằm trong<br />
suy tuyến yên toàn bộ của chúng tôi không hồi<br />
nhóm chỉ lấy được bán phần U.<br />
phục sau phẫu thuật và cần phải sử dụng hốc<br />
Trong nhóm 8 bệnh nhân có rối loạn nội tiết môn thay thế đặt biêt là hóc môn tuyến giáp và<br />
sau mổ, chỉ có 2 trường hợp có cải thiện nội tiết Cortisol, riêng chỉ có trường hợp suy 1 phần<br />
sau mổ, trường hợp cường giáp mặt dù trên MRI<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 97<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
tuyến yên thì có hồi phục sau mổ. có còn u hay không, giúp lấy đươc U nhiều nhất<br />
Măc dù kỹ thuật vi phẫu thuật U tuyến yên có thể. Do đặc điểm số lượng bênh mổ chưa<br />
qua xoang bướm được ứng dụng rộng rãi trong nhiều nên chưa thể có kết luận chính xác, qua 19<br />
các trung tâm phẫu thuật thần kinh với số lương trường hợp phẫu thuật trong 6 năm chúng tôi<br />
bệnh nhân lớn như E. Laws mổ 3580 bệnh nhân cũng chỉ đạt được 68,4% trưởng hợp lấy toàn bộ<br />
năm 1999, C. Wilson báo cáo 3182 bệnh nhân U được kiểm tra lại bằng cộng hưởng từ sau mổ,<br />
năm 2001. Tuy nhiên với sự tiến bộ của phẫu 6 trường hợp lấy gần hết và bán phần U, 1<br />
thuật nội soi xoang và với sự phối hợp giữa trường hợp chúng tôi phải phẫu thuật lại do U<br />
phẫu thuật viên Tai Mũi Họng và phẫu thuật phát triển chèn ép vào giao thoa thị giác 1 năm<br />
viên ngoại thần kinh chuyên về sàn sọ thì kỹ sau đó, còn 5 trường hợp còn lại chứng tôi phối<br />
thuật ứng dụng nội soi trong phẫu thuật U hợp điều trị Gamma knife bổ sung, tất cả bệnh<br />
tuyến yên qua xoang bướm được sử dụng rộng nhân đều có kết quả tốt.<br />
rãi đặt biệt là H. D Iho, C Teo đã sử dụng kỹ Với sự kết hợp giữa phẫu thuật viên Tai Mũi<br />
thuật này với tỉ lệ thành công trên 90%, biến Họng thao tác thuần thục nội soi xoang nên việc<br />
chứng dưới 5%, và tử vong dưới 1%(6,8). Tại bệnh đi vào, xác định lỗ bướm cũng như bộc lộ thành<br />
viện Nhân Dân Gia Định ngay từ lúc ban đầu trước xoang bướm khá thuận lợi. Tiếp theo phẫu<br />
chúng tôi cũng thực hiện một đội gồm hai thuật viên ngoại thần kinh với các tiếp cận hai<br />
chuyên khoa ngoại Thần Kinh và Tai mũi họng bên mũi với một bên phẫu thuật viên phụ giữ<br />
phối hợp nhịp nhàng trong khi tiến hành phẫu Scope, phẫu thuật viên chính thao tác hai tay hai<br />
thuật U vị trí này, phẫu thuật viên ngoại thần bên giống như thao tác dưới vi phẫu đã tạo cho<br />
kinh và Tai mũi họng đều hội chẩn và lên kế phẫu thuật viên cảm giác thoải mái và an toàn<br />
hoạch tỉ mỹ trước mổ cho từng trường hợp, mặc khi tiếp cận và xử lý thương tổn. Nhược điểm<br />
khác chuyên khoa nội tiết xem xét và cho những của sự phối hợp này là thời gian phẫu thuật kéo<br />
hướng dẫn nội tiết trước và sau mổ là rất cần dài hơn so với bình thường, tuy nhiên cách phối<br />
thiết để mang lại các kết quả tốt cho bệnh nhân. hợp đã mang lại hiệu quả an toàn trong phẫu<br />
Mức độ lấy U là một trong những yếu tố thuật trên bệnh nhân như trong nghiên cứu của<br />
quan trọng cho sự thành công của phẫu thuật, chúng tôi không có các biến chứng như chảy<br />
đễ đạt được kết quả lấy u tốt phụ thuộc vào hai dịch não tuỷ sau mổ, cũng như đi lạc đường tổn<br />
yếu tố, yếu tố đầu tiên là phụ thuộc vào tính thương các cấu trúc lân cận, chúng tôi chỉ có một<br />
chất, đường kính và mức độ xâm lấn U. Trong trường hợp chảy máu mũi tái phát 10 ngày sau<br />
nghiên cứu của chúng tôi 18/19 trường hợp u có phẫu thuật do chảy máu từ động mạch bướm<br />
mật độ mềm nên việc lấy u thuận lợi, chỉ duy khẩu cái tái phát. Trường hợp này chúng tôi<br />
nhất 1 trường hợp U dai chắc nên chỉ lấy được 1 phải tiến hành nội soi cầm máu lại và sau đó ổn<br />
phần u, 2 trường hợp U xâm lấn vào xoang hang định. Vì vậy sự phối hợp giữa phẫu thuật viên<br />
chúng tôi khi lấy u cũng để lại phần u này và 3 Tai Mũi Họng chuyên về nội soi xoang với phẫu<br />
trường hợp còn lại u khá lớn, khi vừa lấy được 1 thuật viên ngoại thần kinh chuyên về phẫu thuật<br />
phần u, màng nhện hoành yên di chuyển đi sàn sọ để xử lý các thương tổn dưới nội soi là xu<br />
xuống cản trở thao tác lấy u nên sau khi chụp thế của thời đại mang lại sự an toàn khi phẫu<br />
liểm tra thấy còn lại một phần u. Yếu tố quan thuật cho bệnh nhân.<br />
trọng thứ hai là kinh nghiệm của phẫu thuật KẾT LUẬN<br />
viên khi lấy u, yếu tố này ngày càng được cải Với kết quả bước đầu ứng dụng nội soi qua<br />
thiện khi có ứng dụng nôi soi, sau khi lấy trong xoang bướm trên 19 bệnh nhân U tuyến yên với<br />
lòng U, chúng tôi tiến hành đưa nội soi vào 79% bệnh nhân được phẫu thuật lấy hết và gần<br />
trong lòng U, quan sát xung quanh để xác định hết u. Kết quả theo thang điểm GOS =5 đạt được<br />
98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cho tất cả các trường hợp cho thấy một bước tiến 4. Jho HD and Alfieri A (2001), Endoscopic endonasal pituitary<br />
surgery: evolation of surgical technique and equipment in 150<br />
bộ mới trong khoa phẫu thuật ngoại thần kinh operations, Minim Invasive Neurosurg, 44, 1-12.<br />
bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tuy nhiên cần 5. Kitano IL et al (2008), Extended transsphenoidal approach,<br />
Journal of Neurosurgery, 95, 917-918.<br />
phải cải thiện về kỹ thuật mổ, phương tiện phẫu<br />
6. Lubbe D and Semple P (2008), Pre-operative assessement of<br />
thuật cũng như phác đồ theo dõi bệnh nhân để patients undergoing endoscopic, transnasal, transsphenoidal<br />
hạn chế tối đa các biến chứng khi điều trị bệnh lý pituitary surgery. J Laryngol Otol. 122 (6): 644-646.<br />
7. Lý ngọc Liên, Lê Hồng Nhân và Đồng Văn Hệ (2002), Đánh giá<br />
khó khăn này. kết quả mổ U tuyến bằng đường mổ qua xoang bướm (nhân 42<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO ca), Tạp chí Ngoại Khoa.<br />
8. Neal JG et al (2007), Comparision of techniques for<br />
1. Atkingson JL et al (2008), Sublabial transseptal vs transnasal transsphenoidal pituitary surgery. Am J Rhinol, 21 (2): 203-206.<br />
combine endoscopic microsurgery in patients with Cushing 9. Nguyễn Phong và Võ Văn Nho (2003), Adenoma tuyến yên: đặc<br />
disease and MRI- depicted microadenoam. Mayo clin Proc. 83(5): điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật bằng đường mổ qua<br />
550-553. xoang bướm, Y học Tp Hồ Chí Minh, 7, 1-4.<br />
2. Charalampaki P et al (2006), Image –guided endonasal<br />
transphenoidal microsurgical treatment of recurrent<br />
microadenomas of the pituitary gland, Minim Invasive Ngày nhận bài báo: 15/08/2018<br />
Neurosurg: 4992): 93-97.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/09/2018<br />
3. Hong J et al (2008), clinical analysis of 103 elderly patients with<br />
pituitary adenomas: Transsphenoidal surgery and follow-up. J Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018<br />
Clin Neurosci. 15(10): 1091-1095<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 99<br />