intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị viêm quanh răng mạn tính không phẫu thuật với laser Diode tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2017-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của laser Diode trong điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: 60 túi quanh răng được lựa chọn từ các bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh răng mạn tính. Nhóm chứng gồm 30 túi được điều trị theo phương pháp thông thường (SRP) kết hợp với nạo túi quanh răng, 30 túi ở nhóm thử nghiệm cũng được điều trị theo phương pháp thông thường và chiếu laser diode (SRP+Laser) với bước sóng 810nm

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm quanh răng mạn tính không phẫu thuật với laser Diode tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2017-2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN line therapy for HER2-overexpressing metastase breast cancer: multicenter phase II trial with clinical Qua nghiên cứu 38 bệnh nhân ung thư vú tái out comes, analysis of serum tumor markers as phát, di căn có yếu tố phát triển biểu mô dương predictive factors and cardiac surveillance algorithm. tính được điều trị tại tại bệnh viện Quân y 103 Br J. cancer 2006; 95, 788-793. 4. Chan A, et al. Vinorelbine plus trastuzumab bằng hóa trị vinorelbine phối hợp với combination as first-line therapy for HER2-positive trastuzumab từ năm 2011 đến năm 2019, chúng metastatic breast cancer patients: an international tôi nhận thấy đa phần các bệnh nhân ở độ tuổi phase II trial. Br J. cancer 2006. 50-59, hay gặp ở giai đoạn II tại thời điểm chẩn 5. Michael Andersson, et al. Phase III randomized đoán. Đây là phác đồ mang lại hiệu quả đáp ứng study comparing docetaxel plus trastuzumab with vinorelbine plus trastuzumab as first-line therapy of tốt (ORR đạt 63,2%, lợi ích lâm sàng 68,4%), metastatic or locally advanced Human Epidermal thời gian sống thêm bệnh không tiến triển cũng Growth Factor Receptor 2-positive breast cancer: the khá dài (8,4 ± 5 tháng) trong khi độc tính ở mức HERNATA study. Journal of clinical oncology 2011. có thể chấp nhận được. 6. Lê Thị Yến và cộng sự, 2017. Đánh giá kết quả điều trị bước đầu của phác đồ trastuzumab- TÀI LIỆU THAM KHẢO vinorelbine trên bệnh nhân ung thư vú tái phát, di căn có HER2 dương tính tại bệnh viện K. Tạp chí 1. GLOBOCAN Cancer Fact Sheets: Breast cancer. ung thư học Việt Nam, số 1-2017, trang 279-284. , hiệu quả của phác đồ đơn hóa chất vinorelbine accessed: 30/05/2018. trong điều trị ung thư vú tái phát di căn. Tạp chí 2. De Maio E., Pacilio C., Gravina A. et al. ung thư học Việt Nam, số 3-2013. (2007). Vinorelbine plus 3-weekly trastuzumab in 8. Bùi Diệu và cộng sự (2011). Tình hình mắc ung metastatic breast cancer: a single-centre phase 2 thư ở phụ nữ Hà Nội giai đoạn 2005-2008. Tạp chí trial. BMC Cancer, 7, 50. Ung thư học Việt Nam, số 3-2011, trang 39–46. 3. Hernate A., trastuzumab and vinorelbine as first- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH RĂNG MẠN TÍNH KHÔNG PHẪU THUẬT VỚI LASER DIODE TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2017-2018 Trần Thị Nga Liên*, Nguyễn Thị Hồng Minh* TÓM TẮT 2 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của laser Diode trong EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF DIODE điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật. Đối tượng LASER IN TREATING NON-SURGICAL CHRONIC và phương pháp: 60 túi quanh răng được lựa chọn từ các bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh răng mạn PERIODONTITIS INFLAMMATION tính. Nhóm chứng gồm 30 túiđược điều trịtheo phương Aims: To evaluate the effectiveness of Diode pháp thông thường(SRP) kết hợp với nạo túi quanh laser in treating non-surgical perioperative inflammation. Subjects and metoid: Sixty răng, 30 túi ở nhóm thử nghiệm cũng được điều trị periodontal pockets were selected in patients theo phương pháp thông thường và chiếu laser diode diagnosed with chronic perioritis. Thirty pocketsof (SRP+Laser) với bước sóng 810nm. Các chỉ số lâm sàng control group were treated with conventional therapy được đánh giá trước điều trị, sau điều trị 4 tuần và sau (SRP) combined with debridement while thirty pockets điều trị 8 tuần: chỉ số GI, chỉ số SBI, độ sâu túi quanh of the test group was also treated with conventional răng, mức mất bám dính và được so sánh giữa 2 nhóm. therapy and diode laser (SRP + Laser) by a Kết quả và kết luận: Có sự khác nhau khi so sánh wavelength of 810 nm. Clinical indicators were nhóm chứng với nhóm thử nghiệm. Ở cả hai nhóm đều evaluated before treatment, 4 weeks after treatment có sự cải thiện về các chỉ số nhưng ở nhóm có sử dụng and 8 weeks after treatment included: GI index, SBI, laser cho hiệu quả tốt hơn. periodontal pocket depth, attachment loss and were Từ khóa: Viêm quanh răng mạn tính, laser diode. compared between 2 groups. Results and conclusion: There was a difference between two groups. There was an improvement of all indicators in *BV Răng Hàm Mặt TƯ Hà Nội both groups, but the better effects were recorded in Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh group with laser treatment. Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com Key words: Chronic perioritis, diode laser. Ngày nhận bài: 25/2/2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 12/3/2020 Bệnh viêm quanh răng là quá trình viêm tổ Ngày duyệt bài: 23/3/2020 5
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 chức chống đỡ quanh răng gây ra bởi các vi xong sẽ tiến hành chiếu laser theo qui trình: khuẩn gây bệnh trên mảng bám răng trên lợi và + Loại Laser Diode: bước sóng 810 nm, mức dưới lợi. Mục đích của điều trị viêm quanh răng năng lượng 0,5 W xung ngắt quãng và 0,5W, 1W là ngăn chặn quá trình viêm bằng việc loại bỏ vi ở chế độ xung liên tục. khuẩn và các tổ chức hoại tử dưới lợi tạo điều +Mỗi túi quanh răng được chiếu 30 giây ở kiện phục hồi hoặc tái tạo lại phần mô quanh xung ngắt quãng, 20 giây ở xung liên tục với răng bị tổn thương [1]. Gần đây ngày càng có mức năng lượng 0,5 W vị trí cách bờ lợi 1- 2 nhiều nghiên cứu chứng minh rằng laser diode là mm, 10 giây với mức năng lượng 1 W ở vị trí loại laser đã được chứng minh có tác dụng kích cách bờ lợi 4- 5 mm. thích sinh học với cơ thể sống và tác dụng hơn +Mỗi túi được chiếu 3 lần cách nhau 05 ngày. nữa là loại bỏ các tổ chức hoại tử, vi khuẩn vì - Ở nhóm chứng: Sau khi lấy sạch cao răng vậy giúp cho quá trình lành thương nhanh hơn tiến hành nạo túi quanh răng bằng cây nạo túi [2]. Do laser diode có hoạt động gần giống với quanh răng và bơm rửa bằng nước muối sinh lý. vùng hồng ngoại, các bước sóng này hấp thụ tốt - Các chỉ số lâm sàng được đánh giá trước những sắc tố ở mô mềm vì thế laser diode có tác điều trị, sau điều trị 4 tuần, sau điều trị 8 tuần dụng tốt trong điều trị các bệnh quanh răng. Khi bao gồm: chiếu laser có sự ngăn chặn đáng kể vi khuẩn + Độ sâu túi quanh răng: Đo độ sâu túi Actinobacillus actinomycetemcomitans - một loại quanh răng bằng thám châm của Hu – Friedy vi khuẩn không chỉ có trên bề mặt chân răng mà (Mỹ) có các vạch chia từng mm, được đo từ bờ nó còn xâm nhập vào mô mềm khiến nó khó có lợi đến đáy túi. thể loại bỏ bằng phương pháp cơ học thông + Mức mất bám dính: Đo đồng thời với độ thường. Năng lượng laser có thể xuyên qua mô sâu túi quanh răng, được tính từ chỗ nối men - mềm để loại bỏ nhân tố gây bệnh vì vậy laser cement tới đáy túi quanh răng. diode cung cấp giải pháp không kháng sinh[3]. + Chỉ số GI: Đánh giá mức độ lợi viêm theo Ngay từ những năm cuối của thập niên 90 – năm Loe và Silness [7] 1998, tác giả Moritz[4] nghiên cứu về điều trị túi + Chỉ số SBI: Đánh giá mức độ chảy máu quanh răng với laser diode cho thấy có sự giảmvi rãnh lợi khi khám. Được đánh giá theo khuẩn ở nhóm laser nhiều hơn nhóm điều trị Muhlerman và Son (1971).[8] theo phương pháp thông thường. Gần đây, tác 2.3 Phân tích số liệu: Bằng phương pháp giả Zilmaz và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng thống kê y học với phần mềm Stata 10 của những túi quanh răng được điều trị bằng Galium WHO. Dùng các test thống kê như T test, hoặc - arsenide diode laser phối hợp với phương pháp Mann – Whitney để tính trung bình. So sánh thông thường nhận thấy có sự khác biệt về giảm từng cặp trước sau dùng test Wilcoxon. độ sâu túi quanh răng và tăng tái bám dính so III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU với chỉ điều trị theo phương pháp thông thường Không có bệnh nhân nào phàn nàn về sự khó [5]. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích chịu hay không thoải mái khi điều trị: Không đau đánh giá hiệu quả của Laser Diode trong phối và không gây nhạy cảm ngà trong khi điều trị và hợp điều trị Viêm quanh răng không phẫu thuật. sau điều trị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 1. So sánh độ sâu túi quanh răng tại các thời điểm điều trị ở 2 nhóm 2.1 Đối tượng nghiên cứu: - Là túi quanh răng bệnh lý của những bệnh Nhóm Chứng Nghiên nhân có tuổi trên 20 được khám và chẩn đoán là Độ sâu Túi (n = cứu (n p viêm quanh răng mạn tính có túi lợi sâu 4 - 6 Quanh răng 30) = 30) mm tại Khoa Nha chu - Bệnh viện Răng hàm mặt Trước điều trị (T0) 4,9±0,5 5,1±0,4 >0,05 Trung ương Hà Nội. Sau điều trị 4 tuần (T1) 3,4±0,4 3,6±0,5 >0,05 - Cỡ mẫu: mẫu tiện ích gồm mỗi nhóm 30 túi Sau điều trị 8 tuần (T2) 3,3±0,6 2,9±0,6 < 0,05 quanh răng T0 – T1 1,5±0,4 1,5±0,4 > 0,05 2.2 Quy trình điều trị: T0 – T2 1,7±0,6 2,2±0,6 < 0,01 - Tất cả các bệnh nhân của 2 nhóm đều được Nhận xét: Kết quả cho thấy độ sâu túi quanh tiến hành lấy cao răng theo 1 quy trình kỹ thuật răng ở 2 nhóm trước điều trị là như nhau với 4,9 như nhau: làm sạch cao răng, mảng bám răng ± 0,5 mm ở nhóm chứng và 5,1 ± 0,4 mm ở và làm nhẵn bề mặt chân răng. nhóm thử nghiệm. Sau 4 tuần độ sâu túi lần lượt - Ở nhóm nghiên cứu: Sau khi bệnh nhân là 3,4 ± 0,4 mm và 3,6 ± 0,5 mm. Tại thời điểm được lấy cao răng, làm nhẵn bề mặt chân răng sau 4 tuần trung bình độ sâu túi không thấy có sự 6
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 2 - 2020 khác biệt nhưng sau 8 tuần có sự khác biệt với thấy hiệu quảdiệt khuẩn, loại bỏ tổ chức hạt và 3,3 ± 0,6 và 2,9 ± 0,6 với p < 0,05. kích thích sinh học. Bảng 2. So sánh độ mất bám dính quanh Sự kết hợp liệu pháp laser với điều trị bằng cơ răng tại các thời điểm điều trị ở 2 nhóm học cho thấy có hiệu quả tốt hơn khi chỉ điều trị Nhóm Thử bằng phương pháp cơ học. Theo Romanos và Chứng cộng sự (2004)[9]cho rằng kết quả điều trị bằng nghiệm p (n=30) laser nhờ có tác dụng nạo mà loại bỏ được các Mất bám dính (n=30) Trước điều trị (T0) 4,3±1,6 4,5±1,3 >0,05 tế bào biểu mô bệnh lý một cách hoàn thiện và Sau điều trị 2 tuần (T1) 2,8±1,5 2,9±1,4 >0,05 hoàn chỉnh hơn mà không thiệt hại đến mô liền Sau điều trị 4 tuần (T2) 2,6±1,5 2,1±1,5 >0,05 kề và đặc biệt là giảm lượng vi khuẩn T0 – T1 1,6±0,6 1,6±0,6 >0,05 Actinobacillus actinomycetecomitans và T0 – T2 1,7±0,8 2,4±0,9 < 0,01 Porphyromonas gingivitis. Nhận xét: Tương ứng với giảm độ sâu túi lợi Tác giả Kreisler và cộng sự (2005) cho thấy sự giảm mất bám dính. Sau 8 tuần mức giảm có sự khác biệt giữa nhóm điều trị bằng laser và SRP sau 12 tuần. Ông cũng cho rằng sự áp dụng mất bám dính ở nhóm chứng là 1,7 ± 0,8 mm và laser diode điều trị làm giảm sự lung lay và độ 2,4±0,9 ở nhóm thử nghiệm, cho thấy sự phục sâu túi quanh răng không phải chủ yếu do sự hồi tổ chức quanh răng. giảm số lượng vi khuẩn trong túi lợi bệnh lý mà Bảng 3: So sánh chỉ số GI tại các thời điểm còn loại bỏ tế bào biểu mô kết nối đểtạo bám điều trị ở 2 nhóm dính mới. Vì thế việc điều trị bằng laser ngoài Nhóm Thử Chứng p việc loại bỏ vi khuẩn còn loại bỏ các yếu tố cản GI trung bình nghiệm trở sự tái tạo quanh răng. Trước điều trị(T0) 1,9±0,4 2,2±0,4 >0,05 Nghiên cứu của Vrishti Bansal (2018) về lâm Sau điều trị 4 tuần(T1) 0,4±0,5 0,4±0,5 >0,05 sàng và vi sinh khi sử dụng Chlohexidine và laser Sau điều trị 8 tuần(T2) 0,1±0,3 0,1±0,3 >0,05 diode phối hợp với điều trị viêm quanh răng không T0 – T1 1,6±0,6 1,8±0,5 >0,05 phẫu thuật ở 30 bệnh nhân có túi quanh răng trên T0 – T2 1,8±0,5 2,1±0,4 =7mm tác giả không thấy có sự khác biệt. Trước điều trị(T0) 3,8±0,5 3,6±0,7 >0,05 Đánh giá về chỉ số chảy máu trong nghiên cứu Sau điều trị 4 tuần(T1) 1,3±0,8 1,0±0,8 >0,05 của chúng tôi cho thấy cả 2 nhóm đều được cải Sau điều trị 8 tuần(T2) 0,6±0,6 0,3±0,6 >0,05 thiện sau điều trị. Tuy nhiên ở cả 2 thời điểm T0 – T1 2,5±0,8 2,6±0,8 >0,05 nghiên cứu không thấy có sự khác biệt mặc dù T0 – T2 3,2±0,8 3,4±0,9 >0,05 nhóm thử nghiệm có kết quả tốt hơn nhóm chứng. Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy Về mức độ an toàn khi sử dụng laser diode không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về chỉ số SBI để điều trị, chúng tôi theo dõi trên các bệnh giữa các thời điểm nghiên cứu. nhân không thấy có bệnh nhân nào phàn nàn về đau hay nhạy cảm ngà trong quá trình điều trị IV. BÀN LUẬN hay sau điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt Cũng theo tác giả Saglam (2014), ông nhận giữa nhóm điều trị bằng laser diode so với nhóm thấy trong quá trình làm nghiên cứu thử nghiệm điều trị theo phương pháp thông thường (lấy cao lâm sàng ngẫu nhiên về tác dụng của laser diode răng và làm nhẵn bề mặt chân răng, nạo túi hỗ trợ điều trị viêm quanh răng mạn tính không quanh răng). Các nghiên cứu về Laser Diode cho phẫu thuật, tất cả các trường hợp đều không 7
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 thấy xuất hiện tác dụng phụ như khó chịu, TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiễm trùng, apxe, hay có cảm giác bỏng rát, 1. Hà Thị Bảo Đan (2012). Nha chu học, tập 1, nhạy cảm ngà hoặc đau do liên quan đến chiếu Nhà xuất bản y học. xạ laser. Một nghiên cứu về mô học để đánh giá 2. Niemz MH (2002). Lasers tissue interactions, Germany, Springer về việc sử dụng laser diode tác động lên mô 3. Ciancio (2006). Effect of diode laser on trong cơ thể của tác giả Castro (2006) ông kết Actinobaccillus actinomycetecomitans, Biological luận rằng điều trị laser không gây ra bất kì sự Therapies in Dentistry November/December, 22:3. thay đổi cơ học hoặc những thiệt hại do nhiệt 4. Moritz A, Schoop U, Goharkhay K, et al (1998). Treatment of periodontal pockets with a diode laser. gây tổn thương đến men răng. Lasers in surgery and medicine, 22(5): 302-11. 5. Yilmaz S, Kuru B, Kuru L, et al (2002). Effect V. KẾT LUẬN of gallium arsenide diode laser on human Kết quả đã cho thấy sự phối hợp laser diode periodontal disease: a microbiological and clinical điều trị viêm quanh răng mạn tính đã đem lại study.Lasers Surg Med, 30(1):60-6. 6. Coluzzi D (2008). Soft tissue surgery with lasers hiệu quả nhất định, cung cấp giải pháp điều trị – Learn the fundamentals, Accessed August. không phẫu thuật. Với kết quả này chúng tôi hy 7. Loe and Sillness (1989). Gingival index(GI), vọng khuyến khích việc sử dụng laser diode và Clinical practice of the dental hygenist, By Lea and trong tương lai phương pháp này sẽ trở thành Febiger, Philadelphia, London, 273. 8. Benamghar J, Penaud J, Kamins ky Pet al một phần của nguyên tắc điều trị không không (1982). Comparison of gingival index and sulcus phẫu thuật. bleeding index as indicators of periodontal status. Bull World Health Organ, 60(1): 147-151. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ THỰC QUẢN Trương Đình Tiến*, Đặng Thành Chung**, Trần Ngọc Dũng*, Nguyễn Văn Ba* TÓM TẮT xâm lấn của khối u với sự bộc lộ C-kit. Từ khoá: Ung thư biểu mô thực quản, mô bệnh 3 Mục tiêu: đánh giá đặc điểm mô bệnh học, sự học, hoá mô miễn dịch bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và mối liên quan với các đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu SUMMARY mô thực quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 42 STUDY ON SOME PATHOLOGICAL AND bệnh nhân ung thư thực quản, được chẩn đoán xác IMMUNOHISTOCHEMISCAL CHARACTERISTICS định bằng mô bệnh học. Tiến hành đọc tiêu bản, đánh OF ESOPHAGEAL CARCINOMA giá các đặc điểm mô bệnh học; nhuộm hoá mô miễn Objectives: to investigate some pathological dịch để xác định sự bộc lộ của các dấu ấn: Her2/neu, aspects, the expression of some immunohistochemical CXCL12, C-kit, TIMP1, MAP3K3, CD44 và Ki67. Kết markers and the correlation with those of pathological quả và kết luận: Typ ung thư biểu mô vảy chiếm findings in esophageal carcinoma. Subjects and chủ yếu với 97,6% số trường hợp. Ung thư biểu mô methods: a retrospective study performed on 42 kém biệt hoá có tỉ lệ cao nhất với 35,7%. Có 7 trường patients pathologically diagnosed with esophageal hợp u xâm nhập mạch máu, 9 trường hợp u xâm lấn carcinoma. All the slides were reviewed, FFPE slides vào dây thần kinh. Có mối tương quan giữa tỉ lệ mô stained with intended markers, including Her2/neu, đệm u và độ mô học. Tỉ lệ bộc lộ các dấu ấn miễn CXCL12, C-kit, TIMP1, MAP3K3, CD44, and Ki67. dịch trong ung thư biểu mô thực quản lần lượt là: Results and conclusion: In term of pathological 19,0% (Her2/neu), 26,2% (C-kit), 88,1% (CXCL12), subtypes, squamous cell carcinoma were predominant 45,2% (MAP3K3), 40,5% (TIMP1), 85,7% (CD44), (97,6%). 35,7% cases were poorly differentiated, 7 50% (Ki67). Có mối tương quan giữa độ mô học với cases had the vascular invasion and 9 cases had the sự bộc lộ dấu ấn Her2/neu và TIMP1, giữa mức độ perineural invasion. There had a significant correlation between stroma/tumor ration with differentiation grade. The expression of IHC markers were: 19,0% *Bệnh viện Quân y 103, (Her2/neu), 26,2% (C-kit), 88,1% (CXCL12), 45,2% **Học viện Quân y (MAP3K3), 40,5% (TIMP1), 85,7% (CD44), 50% Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba (Ki67). There had a significant correlation between Email: bsnguyenvanba@yahoo.com differentiation grade and the expression of Her2/neu Ngày nhận bài: 10/2/2020 and TIMP1, between pT status and C-kit result. Ngày phản biện khoa học: 28/2/2020 Key words: Esophageal carcinoma, pathology, Ngày duyệt bài: 18/3/2020 immunohistochemistry 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2