Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DI DỜI<br />
CÁC CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI KHU DÂN CƯ<br />
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG<br />
Nguyễn Xuân Trường*<br />
Tóm tắt: Đánh giá thực trạng và những tồn tại, bài báo quan tâm giải pháp<br />
nâng cao hiệu quả công tác di dời, cải thiện môi trường, chỉnh trang đô thị trên địa<br />
bàn tỉnh Bình Dương. Tổng kết giai đoạn 2012 - 2016, có 21 cơ sở đã hoàn thành di<br />
dời, chuyển đổi nghề (đạt 63,6%), hiệu quả kinh tế - xã hội chưa cao, giảm ô nhiễm,<br />
nhưng thực tế còn tồn tại nhiều bất cập, giải pháp chưa đồng bộ, triệt để, công tác<br />
tuyên truyền khó khăn...<br />
Từ khóa: Quản lý môi trường, Quản lý môi trường đô thị, Cơ sở gây ô nhiễm.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Tỉnh Bình Dương đã và đang phát sinh vấn đề cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi<br />
trường nằm xen lẫn trong khu dân cư. Giai đoạn 2012-2016, Tỉnh đã triển khai<br />
chương trình hỗ trợ di dời [3]. Qua đó rút ra một số bài học cần được quan tâm về<br />
hiệu quả hoạt động triển khai hỗ trợ di dời. Việc nghiên cứu về di dời các cơ sở<br />
gây ô nhiễm đã được quan tâm rất nhiều ở cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên,<br />
việc đánh giá kết quả của chương trình hỗ trợ di dời để đề xuất các giải pháp<br />
nâng cao hiệu quả công tác di dời là nghiên cứu mang tính thực tiễn và mới mẻ ở<br />
tỉnh Bình Dương.<br />
2. NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT<br />
Sử dụng các phương pháp kế thừa (chọn lọc thông tin có sẵn), điều tra thực địa<br />
(20 phiếu /32 cơ sở trong danh sách di dời, 12 cơ sở không liên hệ được do tự<br />
chấm dứt hoạt động) [2], thống kê xử lý số liệu, đánh giá lợi ích - chi phí (phân tích<br />
hiệu quả về kinh tế - xã hội), tham khảo ý kiến chuyên gia (giải pháp ưu tiên) nhằm<br />
lựa chọn giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện chính sách di dời.<br />
2.1. Căn cứ đánh giá chính sách di dời ở tỉnh Bình Dương:<br />
Trong 32 cơ sở thuộc danh sách phải di dời ra khỏi khu dân cư, đô thị: có 5 cơ<br />
sở đã hoàn thành di dời đến địa điểm mới (chiếm 16%), 12 cơ sở chấm dứt hoạt<br />
động (37%), 7 cơ sở đã xây dựng kế hoạch, dự kiến di dời (22%), 4 cơ sở ngừng<br />
hoạt động, nghiên cứu chuyển đổi nghề (13%), 1 cơ sở đang thực hiện di dời (3%),<br />
3 cơ sở chưa có kế hoạch di dời (9%). Như vậy, có 21 cơ sở đã hoàn thành di dời,<br />
chuyển đổi nghề hoặc chấm dứt hoạt động, chiếm 63,6% số lượng cơ sở trong danh<br />
sách di dời, nhưng chỉ tương đương 17,5% so với số lượng 120 cơ sở dự báo phải<br />
di dời trên địa bàn tỉnh[1]. Về địa điểm tiếp nhận di dời, 5 cơ sở đã hoàn thành di<br />
dời về vùng phát triển sản xuất của tỉnh. Tuy nhiên, cũng có một số cơ sở đang<br />
triển khai và chuẩn bị di dời đến địa điểm mới nằm ngoài KCN/CCN, vùng phát<br />
triển sản xuất; một số cơ sở chưa triển khai thực hiện di dời vì gặp khó khăn trong<br />
việc tìm địa điểm (giá thuê đất rẻ, giao thông thuận lợi, dễ dàng tuyển dụng lao<br />
động), đồng thời gặp khó khăn về vốn cho việc di dời (khi vay vốn của các ngân<br />
hàng thì phải có tài sản thế chấp trong khi đó tài sản của các cơ sở đã thế chấp để<br />
<br />
<br />
342 Nguyễn Xuân Trường, “Đánh giá hiệu quả hoạt động … trên địa bàn tỉnh Bình Dương.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
vay vốn phục vụ sản xuất). Số lượng lao động mất việc làm tạm thời (4.861 người)<br />
và tuyển dụng bổ sung mới (1.531 người) sẽ thuộc đối tượng được hỗ trợ.<br />
2.2. Đánh giá hiệu quả của chương trình hỗ trợ di dời giai đoạn 2012-2016<br />
2.2.1. Đánh giá hiệu quả về môi trường<br />
Kết quả đánh giá cho thấy, có sự cải thiện đáng kể trong việc tuân thủ quy định<br />
về bảo vệ môi trường: Số cơ sở có giấy phép môi trường tăng từ 84,4% -100%; có<br />
hệ thống xử lý nước thải và văn bản nghiệm thu tăng từ 71,9% - 87,5% và 60,9% -<br />
68,8%; có hệ thống xử lý khí thải và văn bản nghiệm thu tăng từ 37,5% - 62,5%;<br />
và 9,4% - 25%; quản lý chất thải nguy hại đúng quy định tăng từ 40,6% - 75%; Số<br />
cơ sở bị khiếu nại hoặc xử phạt giảm từ 65,6% - 18,8%. Tỷ lệ các cơ sở đạt QCVN<br />
về nước thải và khí thải trước và trong thời gian triển khai chính sách tăng tương<br />
ứng từ 31,3% - 50%; 9,4% - 43,8%. Kết quả đánh giá cũng cho thấy 100% số cơ sở<br />
(5/5 cơ sở) đã hoàn thành di dời có điều kiện môi trường (về nước thải, khí thải) tốt<br />
hơn trước khi di dời.<br />
2.2.2. Đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội<br />
Bảng 1. Phân tích chi phí lợi ích của chương trình hỗ trợ di dời (phương án chọn).<br />
STT Loại Số tiền (đồng)<br />
Chi phí: C = 244.057.929.000 đồng<br />
1 Tháo dỡ nhà xưởng, thiết bị, dọn dẹp, cải tạo mặt bằng 59.934.606.000<br />
2 Thuê tư vấn lập phương án di dời 812.500.000<br />
Thuê đất/thuê nhà xưởng, xây dựng nhà xưởng, đầu tư<br />
3 140.582.000.000<br />
máy móc tại địa điểm mới<br />
4 Lập hồ sơ, thủ tục tại địa điểm mới 462.080.000<br />
5 Xây dựng hệ thống xử lý môi trường tại địa điểm mới 5.121.250.000<br />
6 Đào tạo lao động mới tại doanh nghiệp 935.640.000<br />
7 Trả lương một số lao động thời gian ngưng sản xuất 6.820.353.000<br />
8 Đào tạo chuyển đổi nghề cho lao động 10.500.000<br />
Lao động mất thu nhập do cơ sở chấm dứt hoạt động<br />
9 29.379.000<br />
hoặc ngừng sản xuất tạm thời<br />
Lợi ích: B = 48.122.600.000 đồng<br />
1 Hỗ trợ chi phí di dời 338.400.000<br />
2 Tránh được khoản tiền phạt do gây ô nhiễm môi trường 47.784.200.000<br />
Giá trị hiện tại ròng: NPV = B – C = -195.935.329.000 đồng < 0<br />
Kết quả tính toán cho thấy NPV < 0, do đó có thể kết luận rằng chương trình<br />
hỗ trợ di dời trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2012-2016 chưa hiệu<br />
quả về mặt kinh tế - xã hội dựa trên các yếu tố chi phí và lợi ích xem xét.<br />
2.2.3. Đánh giá những tồn tại của chương trình di dời giai đoạn 2012-2016<br />
Chưa hoàn thành được mục tiêu ban đầu do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa<br />
các đơn vị chức năng và đối tượng di dời, nương nhẹ trong việc xử lý vi phạm ô<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 343<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
nhiễm, mức hỗ trợ chưa đủ khuyến khích doanh nghiệp tích cực di dời, đáp ứng<br />
mục tiêu chỉnh trang đô thị 2020 [2].<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong tổ chức thực hiện<br />
3.1.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Rà soát bổ sung điều chỉnh chính sách hỗ<br />
trợ di dời sát tình hình thực tế; kiểm soát ngăn chặn tình trạng phát sinh mới các cơ<br />
sở gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư, đô thị; đề cao vai trò phối hợp của các<br />
cơ quan chức năng; tăng cường cơ chế kiểm soát thực hiện di dời đúng tiến độ; tăng<br />
cường tập huấn, rút kinh nghiệm cho cán bộ trong quá trình triển khai chương trình.<br />
3.1.2. Đối với cơ sở di dời: Khi bị khiếu kiện nhiều lần, xem xét thanh tra với tần<br />
suất 1 tháng/lần, nhưng không liên tục quá 3 tháng; buộc di dời ngay đối với các cơ<br />
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, hoặc không phù hợp quy hoạch; quan<br />
tâm hỗ trợ đối với các cơ sở tuân thủ thời hạn quy định; kiên quyết chấm dứt hỗ trợ<br />
và xử phạt, thậm chí đình chỉ hoạt động theo quy định đối với các cơ sở không<br />
tuân thủ pháp luật, chính sách, quyết định và tiến độ di dời; yêu cầu các cơ sở phải<br />
lập đánh giá tác động môi trường, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất<br />
thải rắn và nguy hại theo đúng quy định để tránh tái gây ô nhiễm ở địa điểm mới.<br />
3.2.3. Giải pháp điều chỉnh chính sách hỗ trợ (tăng mức hỗ trợ 30-50% so với hiện<br />
nay): Theo chính sách hỗ trợ của tỉnh [3], tập trung : Hỗ trợ đối tượng thuộc diện di<br />
dời nhưng thực hiện chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ trả lương trong thời gian ngưng<br />
sản xuất đối với lao động làm việc từ đủ 1- 6 tháng, 6 - 12 tháng và 12 tháng trở<br />
lên (hiện tại, ½, 1 và 2 tháng lương tối thiểu/lao động). Hỗ trợ việc tháo dỡ thiết bị,<br />
cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng đối với nhà xưởng hợp pháp và nhà xưởng chưa<br />
hợp pháp (30% đơn giá xây dựng nhà xưởng, 607.500 đồng/m2; 15% đơn giá xây<br />
dựng nhà xưởng, 303.750 đồng/m2). Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho công<br />
nhân, 1 – 2 tháng lương tối thiểu/lao động, tùy nhóm ngành nghề và quy mô sản<br />
xuất. Hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất mới (20% chi phí đầu tư<br />
máy móc thiết bị cho mỗi cơ sở, nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/cơ sở). Hỗ<br />
trợ đối tượng thuộc diện di dời nhưng tự chấm dứt sản xuất, đối với số lao động<br />
nghỉ việc, làm việc từ 1 - 12 tháng, làm việc 12 tháng trở lên (½ tháng lương tối<br />
thiểu/lao động, ½ tháng lương tối thiểu/lao động cho mỗi năm làm việc nhưng tối<br />
đa không quá 06 tháng lương). Hỗ trợ một lần đối với đối tượng tự chấm dứt sản<br />
xuất (30% một năm thu nhập sau thuế của năm gần nhất trước khi chấm dứt sản<br />
xuất). Hỗ trợ đối tượng chấp nhận di dời đến địa điểm mới, hỗ trợ lãi vay đầu tư<br />
xây dựng cơ sở mới (150% lãi suất vốn vay, hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng KCN, CCN:<br />
150 triệu đồng/ha). Hỗ trợ trả lương lao động trong thời gian ngưng sản xuất, làm<br />
việc 1- 6 tháng, làm việc 6 - 12 tháng (1 tháng lương tối thiểu/lao động), làm việc<br />
12 tháng trở lên (1,5 tháng lương tối thiểu và phụ cấp/lao động/tháng ngừng việc),<br />
tối đa không quá 6 tháng. Hỗ trợ thuê tư vấn lập phương án di dời (50% chi phí<br />
thuê tư vấn, tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở). Hỗ trợ cho việc tháo dỡ, vận<br />
chuyển di dời, nhà xưởng hợp pháp và nhà xưởng chưa hợp pháp (30% đơn giá<br />
xây dựng nhà xưởng, 607.500 đồng/m2, 15% đơn giá xây dựng nhà xưởng,<br />
303.750 đồng/m2). Hỗ trợ đào tạo đối với số lao động mới được tuyển dụng đào tạo<br />
<br />
<br />
344 Nguyễn Xuân Trường, “Đánh giá hiệu quả hoạt động … trên địa bàn tỉnh Bình Dương.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
nghề ngắn hạn dưới 3 tháng ( ½ mức lương tối thiểu/lao động/tháng); đào tạo nghề<br />
từ 3 tháng trở lên (1,5 lần mức lương tối thiểu/lao động/khóa đào tạo). Hỗ trợ về giá<br />
thuê đất/thuê nhà xưởng ở địa điểm mới, thuê đất tại địa điểm mới trong KCN, CCN<br />
(40% tiền thuê lại đất tại các khu, cụm công nghiệp, trung bình 340.000 đồng/m2),<br />
thuê nhà xưởng tại địa điểm mới (10% của đơn giá xây dựng nhà xưởng, trung bình<br />
là 202.500 đồng/m2). Hỗ trợ thay đổi công nghệ sản xuất mới (150% lãi suất vốn vay<br />
và hỗ trợ tối đa 170.000.000 đồng/cơ sở để tham gia hội thảo, triển lãm, các khóa<br />
học ngắn hạn khoa học công nghệ trong và ngoài nước). Hỗ trợ xử lý môi trường<br />
(20% tổng kinh phí đầu tư hệ thống xử lý chất thải, tối đa không quá 400 triệu<br />
đồng/cơ sở). Hỗ trợ cho lao động ở xa địa điểm mới, lao động đã làm việc từ đủ 12<br />
tháng trở lên, tiếp tục gắn bó với cơ sở, khi cơ sở di dời đến địa điểm mới cách xa<br />
địa điểm cũ từ 25km trở lên (15 lít xăng RON 92, khoảng 355.000 đồng/lao động).<br />
Chính sách sử dụng đất tại địa điểm cũ, theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây<br />
dựng đô thị và các quy định của pháp luật về đất đai.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Chương trình hỗ trợ di dời của tỉnh Bình Dương có hiệu quả thiết thực về mặt<br />
môi trường, thể hiện ở sự cải thiện trong tỷ lệ các cơ sở tuân thủ quy định về bảo<br />
vệ môi trường; giảm tỷ lệ các cơ sở có thông số môi trường vượt QCVN; sự khả<br />
quan của chất lượng môi trường sau khi hoàn thành di dời so với trước di dời. Tiến<br />
độ di dời các cơ sở gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Bình Dương còn chậm so với kế<br />
hoạch dự kiến. Đa phần các cơ sở diện di dời gặp khó khăn do thiếu vốn, địa điểm<br />
và kỹ thuật di dời, trong đó kinh phí di dời là trở ngại lớn. Việc di dời mang lại<br />
hiệu quả thiết thực về môi trường. Tuy nhiên, hiệu quả về kinh tế - xã hội của<br />
chương trình hỗ trợ di dời chưa cao. Công tác hỗ trợ di dời còn tồn tại nhiều bất<br />
cập như: việc triển khai các giải pháp chưa đồng bộ, khó khăn trong công tác tuyên<br />
truyền, nguyên tắc xử lý; chính sách hỗ trợ cần một số điều chỉnh, bổ sung để phù<br />
hợp điều kiện hiện tại và hướng đến mục tiêu chỉnh trang đô thị của tỉnh Bình<br />
Dương. Nghiên cứu đã xây dựng được các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác<br />
di dời cho từng nhóm đối tượng. Các giải pháp mang tính thực tiễn, dựa trên tình<br />
hình thực tế và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm từ các nghiên cứu, dự án di dời<br />
trong và ngoài nước.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương, Báo cáo Dự án “Điều tra hiện<br />
trạng, xây dựng chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường<br />
nằm trong khu dân cư, đô thị và hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi<br />
trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Bình Dương” (2009).<br />
[2]. Võ Tuấn Anh, Đánh giá hiệu quả hoạt động di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra<br />
khỏi khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Luận văn tốt nghiệp cao học,<br />
Đại học Công nghiệp TP.HCM (2014).<br />
[3]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày<br />
31/05/2010 về việc ban hành quy định chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất<br />
gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh<br />
(2010).<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 345<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF RELOCATION OF<br />
ENVIRONMENTAL POLLUTING ENTERPRISES FROM RESIDENTIAL<br />
AND URBAN AREAS IN BINH DUONG PROVINCE<br />
Assessing the current status and existences, the paper interests<br />
solutions to improve the effectiveness of relocation, environmental<br />
improvement, embellishment of urban areas in Binh Duong province. In<br />
the 2012-2016 period, there are 21 enterprises that have completed<br />
relocation, occupational change (63.6%), low socio-economic efficiency,<br />
environmental pollution reduction. Incompleteness, solutions are not<br />
synchronous and completely, the propaganda is difficult,...<br />
Keywords: Environmental management, Urban environmental management, Environmental polluting<br />
enterprises.<br />
<br />
Nhận bài ngày 17 tháng 7 năm 2017<br />
Hoàn thiện ngày 30 tháng 8 năm 2017<br />
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 9 năm 2017<br />
<br />
<br />
Địa chỉ: Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh.<br />
*<br />
Email:nguyenxuantruong7371@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
346 Nguyễn Xuân Trường, “Đánh giá hiệu quả hoạt động … trên địa bàn tỉnh Bình Dương.”<br />