intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả khử khuẩn không khí của dung dịch nano bạc, hydroperoxide Ag+ tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả khử khuẩn không khí của dung dịch nano bạc, hydroperoxide 5% Ag+ 0,005% và so sánh hiệu quả khử khuẩn hai loại dung dịch là nano bạc và hydroperoxide 5%, Ag+ 0,005% là cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả khử khuẩn không khí của dung dịch nano bạc, hydroperoxide Ag+ tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHỬ KHUẨN KHÔNG KHÍ CỦA DUNG DỊCH NANO BẠC, HYDROPEROXIDE AG+ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Tạ Quang Hiếu1, Lê Kim Nguyên1, Đặng Thị Ngọc Thiện2, Võ Văn Phố2, Nguyễn Quốc Duy1, Trịnh Phương Trâm1, Trần Thị Như Lê1,2 TÓM TẮT 3 khí khá chiếm 69,23% và không khí kém chiếm Đặt vấn đề: Khử khuẩn không khí là một 15,39%. Nano bạc loại bỏ nấm kém hơn trên môi trong những giải pháp cần thiết trong việc làm trường SA (p>0,05), hydroperoxide 5% giảm tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện. Nano Ag+0,005% kém hơn (p>0,05). Và dung dịch bạc và hydroperoxide Ag+ là hai loại hóa chất nano bạc làm giảm mật độ vi khuẩn trong các khử khuẩn không khí đang được sử dụng tại phòng nhiều hơn hydroperoxide 5% Ag+0,005%, Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Do tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghiã thống kê đó một nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích (p > 0,05). được tiến hành nhằm Kết luận: Có thể sử dụng nano bạc để khử Mục tiêu đánh giá hiệu quả khử khuẩn khuẩn không khí thay thế cho Hydroperoxide 5% không khí của dung dịch nano bạc, Ag+0,005%. Cần tìm thêm phương pháp để cải hydroperoxide 5% Ag+ 0,005% và so sánh hiệu thiện hiệu quả khử nấm của dung dịch Nano bạc quả khử khuẩn hai loại dung dịch là nano bạc và và nâng tỉ lệ không khí phòng đạt chuẩn. hydroperoxide 5%, Ag+ 0,005% là cần thiết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: SUMMARY Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm trên 156 ASSESSMENT OF THE EFFECT OF mẫu cấy vi sinh không khí tại 13 khoa phòng AIR DISINFECTION OF NANO- thuộc Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần SILVER, HYDROGEN PEROXIDE AND Thơ. SILVER (H2O2-AG+) AT CAN THO Kết quả: Hiệu quả khử khuẩn không khí của UNIVERSITY OF MEDICINE AND dung dịch Nano bạc theo V. Omilenski trong PHARMACY HOSPITAL không khí đạt mức tốt là 69,23%, chất lượng Background: One of the crucial methods for không khí khá chiếm 30,07%; hydroperoxide 5% lowering hospital infections is air disinfection. At Ag+ 0,005% đạt mức tốt chiếm 15,39%, không the Hospital of Can Tho University of Medicine and Pharmacy, nano silver and hydroperoxide 1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ Ag+ are two different kinds of airborne infection 2 Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ control, so an analytical cross-sectional study Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Như Lê was conducted with objectives: to compare the Email: ttnle@ctump.edu.vn disinfection efficacy of two solutions, nanosilver Ngày nhận bài: 10.03.2023 and 5% Ag+ 0.005%hydroperoxide, and to Ngày phản biện khoa học: 15.04.2023 assess the efficacy of the silver nano solution and Ngày duyệt bài: 21.04.2023 20
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 hydroperoxide 5% Ag+ 0.005% solution in gây bệnh. Vật liệu nano bạc là một trong disinfecting air. những thành tựu to lớn nhất của công nghệ Materials and methods: Researchs were nano, được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh lực conducted on 156 air microbiological samples in y tế [1],[6],[7], đặc biệt về mặt kháng khuẩn 13 wards at the Can Tho University of Medicine [2]. Nano bạc là chất kháng khuẩn phổ rất and Pharmacy Hospital. rộng [1],[8], cũng đã được thử nghiệm là Results: After disinfecting the rooms with hoàn toàn không độc hại đối với con người nanosilver, the air quality was good in 69.23% và động vật ở mức độ 100 ppm trở xuống cases and pretty in 30.07%. With 5% Ag+ [5]. Tại bệnh viện Trường Đại học Y dược 0.005% H2O2 , the number of rooms with good Cần Thơ, chủ yếu sử dụnng Hydrogen air quality was 15.39%, with pretty air was peroxide (H2O2), một hợp chất được tạo 69.23%, and with poor air was 15.39% based on thành từ hai nguyên tử hydro và hai nguyên V.Omelanski. Nanosilver has ability to eradicate tử oxy và được sử dụng như một chất khử the fungus from SA medium which the density trùng từ những năm 1920 vì nó giết chết các after disinfection was lower than before, the tế bào vi khuẩn bằng cách phá hủy thành tế difference was not statistically significant bào của chúng [3]. Tuy nhiên, chưa có (p>0.05). Moreover, on MC and BA medium, nghiên cứu cụ thể về chất lượng khử khuẩn baterial density after disinfeting by nano silver của nano bạc trong không khí tại các cơ sở y was decreased, the difference was statistically tế. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề significant (p0.05). Khử khuẩn của dung dịch nano bạc và Conclusions: Nano silver can be used to hydroperoxide 5%, Ag+ 0,005% trong việc disinfect the air as an alternative to khử khuẩn ở môi trường không khí tại Bệnh hydroperoxide 5% Ag+ 0.005%. Additional viện trường Đại học y dược Cần Thơ. (2) So methods for improving the antifungal impact of sánh hiệu quả khử khuẩn hai loại dung dịch nano silver and increasing the aerosol là nano bạc và hydroperoxide 5%, Ag+ disinfection standard are required. 0,005%. Từ khóa: Khử khuẩn không khí, nano bạc, hydroperoxide Ag+ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Môi trường không khí tại các khoa phòng Vi khuẩn có thể tồn tại trong nhiều môi thuộc Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần trường, nhưng nguy hiểm nhất là môi trường Thơ. không khí vì dễ lây lan và khó kiểm soát. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Thời gian tồn tại trong không khí của vi Phòng được vệ sinh sạch sẽ. khuẩn là vài giờ thậm chí có thể lên đến vài Phòng không có bệnh nhân, người nhà tháng như vi khuẩn lao, Staphylococcus bệnh nhân và nhân viên y tế đang ở trong aureus,... làm tăng nguy cơ truyền nhiễm, phòng. 21
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 - Tiêu chuẩn loại trừ: Định nghĩa biến số Phân loại Phòng đang có bệnh nhân điều trị. Nhiệt độ phòng được lấy mẫu Biến thứ bậc Phòng nhân viên y tế. Loại phòng được lấy mẫu Biến phân loại Không được sự đồng ý của khoa phòng. Diện tích phòng lấy mẫu Biến phân loại 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô (1) Thu thập mẫu bằng phương pháp lắng tả cắt ngang có phân tích. bụi của Koch dựa trên nguyên tắc để bụi lắng - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: trên mặt các hộp thạch dinh dưỡng trong một N thời gian nhất định. Mỗi phòng sẽ được kiễm tra năm cụm, một cụm ở giữa và bốn cụm N: cỡ mẫu tối thiểu bốn góc. Mỗi cụm đặt 3 hộp thạch dinh α: Độ tin cậy (α =0,05) dưỡng . Ba loại hộp thạch dinh dưỡng đó là: Z: hệ số tin cậy (Z=1,96) Một hộp thạch máu (BA), một hộp thạch d: Sai số ước lượng (d=0,05) Mac-Conkey (MC) và một hộp thạch p: Hiệu quả kháng khuẩn của Nano bạc Sabouraud (SA) cho vi nấm. Tất cả các hộp dựa theo nghiên cứu của I-Jen Wang [3] thạch sẽ được mở nắp lần lượt sau khi được (93%) , do đó p= 0,97. Từ đó tính ra cỡ mẫu đặt đầy đủ tại 5 vị trí của phòng mổ và để n=92 và sai số cho phép 10% tương đương yên trong phòng trong 10 phút; sau đó được với 10 mẫu vậy số lượng mẫu cần lấy là: n = đậy nắp lại cũng lần lượt, hộp nào mở nắp 110 mẫu. trước thì được đậy nắp trước. Thực tế chúng tôi thu thập được 156 (2) Ủ các hộp thạch trong điều kiện thích mẫu. hợp. Phương pháp chọn mẫu: Thuận tiện (3) Đếm số khúm vi khuẩn mọc trên mỗi - Nội dung nghiên cứu: hộp thạch. Tổng số vi khuẩn/m3 không khí + Mẫu nghiên cứu định lượng tại mỗi cụm được xác định theo công thức Bằng cách chọn mẫu ngẫu nhiên: tất cả sau: các cá thể trong quần thể có cùng cơ hội X= (cùng xác suất) để được chọn vào mẫu, ta có các biến ngẫu nhiên rời rạc: Với: X là tổng số vi khuẩn/m3 không khí Các biến độc lập tại cụm khảo sát (CFU/m3) Khoa phòng thuộc bệnh viện trường Đại A là tổng số khúm vi khuẩn mọc trên ba học Y dược Cần Thơ chưa được khử khuẩn. loại môi trường; Các biến phụ thuộc S là diện tích của hộp petri chứa môi Mật độ vi khuẩn, loại vi khuẩn phân bố trường, được xác định bằng công thức S = trong môi trường không khí tại các khoa pR2 (R tính bằng cm) = 3.1416x4,52; phòng thuộc bệnh viện trường đại học Y k là hệ số và phụ thuộc vào thời gian đặt dược Cần Thơ. hộp thạch. Hiệu quả khử khuẩn của chất khử khuẩn (4) Đánh giá hiệu quả khử khuẩn không Tỉ lệ phòng đạt chuẩn theo tiêu chuẩn của khí theo tiêu chuẩn của V.Omelanski V.Omenski: - X < 312 CFU/m3 (
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - 312 CFU/m3 < X < 1250 CFU/m3 (5–20 Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện khuẩn lạc/3 đĩa thạch ) → Khá trên 156 mẫu, có 84 mẫu được cấy ở điều - 1250 CFU/m3 1563 CFU/m3 (>25 khuẩn lạc/3 đĩa Trong các mẫu được đưa vào nghiên cứu thì thạch) → Kém có 48 mẫu được cấy ở phòng mổ (chiếm Các phòng được đánh giá ở mức độ tốt là 30,77%), 24 mẫu được cấy ở phòng khám đạt chuẩn (chiếm 15,38%) , 36 mẫu được cấy ở phòng Các phòng được đánh giá ở mức độ khá, nội trú (chiếm 23,08%) và 48 mẫu được cấy vừa, kém là không đạt chuẩn ở phòng thủ thuật (chiếm 30,77%). Về diện (5) Định danh vi khuẩn phân bố trong tích của các phòng cấy , số mẫu cấy ở phòng mẫu nghiên cứu 16m2 là 60 (chiếm tỉ lệ cao nhất là 38,46%), - Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được số mẫu cấy ở phòng 20m2 và 36m2 đều là 24 thông qua Hội động Y Đức số 22.0500.SV (cùng chiếm tỉ lệ 23,08%), sô mẫu cấy ở - Xử lý số liệu: Phân mềm SPSS 26. phòng 32m2 là 12 (chiếm tỉ lệ thấp nhất 7,7%), còn lại 36 mẫu cấy ở các phòng có III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU diện tích khác (chiếm 23,08%). 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên 3.2. Hiệu quả khử khuẩn không khí cứu của nano bạc và hydroperoxide 5% Ag+ 0,005% Biểu đồ 3.1. Chất lượng không khí các khoa phòng sau khi khử khuẩn bằng dung dịch nano bạc và hydroperoxide 5% Ag+ 0,005% 23
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 Nhận xét: Chất lượng không khí các khí sau khi khử khuẩn bằng hydroperoxide khoa phòng sau khi khử khuẩn bằng dung 5% Ag+ 0,005%, phòng có chất lượng không dịch Nano bạc, phòng có chất lượng không khí tốt chiếm 15,39%, không khí khá chiếm khí tốt là chiếm 69,23%, chất lượng không 69,23% và không khí kém chiếm 15,39%. khí khá chiếm 30,07%. Chất lượng kkhoong Bảng 3.1. Sự thay đổi mật độ vi khuẩn, nấm trước và sau khi khử khuẩn trên các loại môi trường nuôi cấy sau khi khử khuẩn không khí bằng dung dịch nano bạc và H2O2 5% Ag+ 0,005% Dung dịch hydroperoxide 5% Ag+ Dung dịch Nano bạc Môi 0,005% trường Trước phun Sau phun Trước phun Sau phun t p t p CFU/m3 CFU/m3 CFU/m3 CFU/m3 MC 7,8±11,3 0 1 0,05 SA 15,7±192 7,8±14,1 2,5 >0,05 35,9±36,5 12,3±14,4 2,88
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nhiều nhất và ghi nhận được sự khác biệt có Ag+0,005% thì ghi nhận được sự thay đổi rõ ý nghĩa thống kê giữa trước và sau khi phun giữa giai đoạn trước và sau khi phun ở phòng (p0,05 Phòng thủ thuật 212,3±179,1 58,9±29,8 1,5 p>0,05 Phòng nội trú 183,5±154,4 89,1±86,6 0,79 p>0,05 Nhận xét: Sự khác biệt không có ý nghiã thống kê giữa hai dung dịch nano bạc và hyddroperoxide 5% Ag+ 0,005% (p>0,05) IV. BÀN LUẬN H2O2. Điều này chứng tỏ dung dịch Nano Qua khảo sát 156 mẫu, chúng tôi đạt bạc là chất khử khuẩn tối ưu hơn xét về được một số kết quả về hiệu quả khử khuẩn phương diện khử khuẩn trong không khí theo các khoa phòng trong bệnh viện sau khi sử chuẩn của V.Omelanski. dụng cả 2 loại dung dịch H2O2 và Nano bạc Theo như kết quả đã cấy trên 3 loại thạch như sau: tỉ lệ phòng đạt chuẩn sau khử khuẩn là SA, MC và BA đối với khử khuẩn bằng khi sử dụng dịch Nano đạt được 100% và sau dung dịch Nano bạc, chúng tôi ghi nhận khi khử khuẩn bằng dung dịch H2O2 là được rằng: Trước khi khử khuẩn không khí 76,93%. Có thể thấy số phòng đạt chuẩn hiệu bằng dung dịch Nano Bạc, mật độ vi khuẩn quả khử khuẩn theo V.Omelanski của dung trung bình ở phòng mổ là 110,1 ± 73,8 dịch H2O2 đạt được kém hơn so với dung CFU/m3, sau khi khử khuẩn, mật độ trung dịch Nano bạc. Cụ thể, ta có được số lượng bình của vi khuẩn là 39,3 ± 20,3 CFU/m3, sự phòng đạt chuẩn sau khi đã khử khuẩn của khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > dung dịch Nano bạc cao hơn 23,07% so với 0,05). Ở phòng khám, mật độ trung bình dung dịch H2O2 trên cùng một điều kiện thực trước khử khuẩn là 228,1 ± 144,6 CFU/m3, nghiệm. Qua kết quả trên, có thể nhận ra sau khử khuẩn mật độ trung bình là 15,7 ± 0 rằng hiệu quả của dung dịch Nano bạc khi sử CFU/m3, sự khác biệt này không có ý nghĩa dụng để khử khuẩn không khí trong môi thống kê (p > 0,05). Khi sử dụng Nano bạc ở trường bệnh viện cao hơn so với dung dịch phòng thủ thuật, mật độ vi khuẩn trung bình 25
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 trước khử khuẩn là 157,3 ± 36,3 CFU/m3, dung dịch H2O2 có khả năng khử vi nấm tốt sau khử khuẩn là 58,9 ± 29,8 CFU/m3, sự hơn dung dịch Nano bạc. Trên môi trường khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). BA, dung dịch nano bạc đạt 76,43% hiệu quả Tương tự ở phòng nội trú, mật độ vi khuẩn khử khuẩn, tốt hơn hẳn so với 52,94% của trước khử khuẩn là 424,7 ± 247,2 CFU/m3, dung dịch H2O2. Khi xét đến mật độ trung sau khi khử khuẩn mật độ trung bình là 89,1 bình chung trên cả 3 loại thạch (mật độ vi ± 86,6 CFU/m3, sự khác biệt này không có ý khuẩn), nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả khử nghĩa thống kê (p > 0,05). Có thể thấy, mật khuẩn của dung dịch nano bạc là 75,3% cao độ vi khuẩn trung bình ghi nhận được trên cả hơn của dung dịch H2O2 là 56,06%. Nhìn 3 loại môi trường là BA, SA, MC đều giảm chung, trừ vi nấm, dung dịch nano bạc đều sau khi các phòng được khử khuẩn bằng đạt hiệu quả ca hơn dung dịch H2O2. dung dịch nano bạc. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trước Trước khi khử khuẩn không khí bằng khi khử khuẩn bằng dung dịch nano bạc, mật dung dịch H2O2, mật độ trung bình vi nấm là độ vi khuẩn trung bình trong không khí của 193,6 ± 196,8 CFU/m3. Sau khi khử khuẩn, các phòng khám là 228,1 ±144,6 CFU/m3 mật độ trung bình vi nấm là 66,5 ± 77,6 thấp hơn so với mật độ vi khuẩn trung bình CFU/m3. Về vi khuẩn Gram âm, mật độ các phòng khám trong nghiên cứu của Pipat trung bình trước khử khuẩn là 369 ± Luksamijarulkul [9] là 326,66 ± 200,69 CFU/m3, sau khử khuẩn mật độ trung bình là CFU/m3. Mật độ vi khuẩn trung bình trong 133,1 CFU/m3. Trên môi trường thạch BA , phòng mổ của nghiên cứu chúng tôi là 110,1 mật độ vi khuẩn trung bình trước khử khuẩn ± 73,8 CFU/m3 cao hơn so với nghiên cứu là 1542,5 ± 1470,9 CFU/m3, sau khử khuẩn của Pipat Luksamijarulkul [9] là 57 ± 34 là 725,9 ± 553,4 CFU/m3. Tương tự như CFU/m3 nhưng nhỏ hơn rất nhiều so với Nano bạc, mật độ vi khuẩn trung bình trong nghiên cứu của Zemachu Ashuro [10] với kết không khí trên cả 3 loại thạch SA, MC, BA quả mật độ trung bình là 1.075 ± 107,1 đều giảm. CFU/m3. Về mật độ vi khuẩn trung bình Hiệu quả của dung dịch nano bạc đối với trong không khí ở phòng thủ thuật và phòng vi khuẩn Gram âm trên môi trường MC là nội trú trong nghiên cứu của chúng tôi lần 100%, cho thấy dung dịch nano bạc có hiệu lượt là 157,3 ± 36,3 CFU/m3 và 424,7 ± quả cao đối với vi khuẩn Gram âm. Trong 247,2 CFU/m3, hiện vẫn chưa có nghiên cứu khi đó, dung dịch H2O2 đạt hiệu quả 35,67% tương tự, chứng tỏ các nghiên cứu nước đối với vi khuẩn Gram âm, thấp hơn rất ngoài quan tâm nhiều hơn đến mật độ vi nhiều so với dung dịch Nano bạc. Ngược lại, khuẩn không khí tại các phòng mổ và phòng trên môi trường SA, hiệu quả của dung dịch khám. Như vậy có thể thấy, mật độ vi khuẩn nano bạc là 50,31% thấp hơn so với 65,73% trung bình trong trong các phòng khám là của dung dịch H2O2. Điều này cho thấy, cao nhất, tiếp đến là phòng nội trú, phòng thủ 26
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 thuật và thấp nhất là phòng mổ. Điều này cho 2. Calderón-Jiménez B, Johnson ME, thấy các phòng khám là nơi có chất lượng Montoro Bustos AR, el at (2017), Silver không khí kém nhất trong bệnh viện. Nanoparticles: Technological Advances, Hiệu quả khử khuẩn trong phòng mổ đối SocietalImpacts,and Metrological Challenges với dung dịch nano bạc là 64,3% cao hơn Front Chem. 3. Francesco Triggiano (2022), No-Touch dung dịch H2O2 là 43,9%. Tương tự là các Automated Disinfection System Based on loại phòng khám, phòng thủ thuật và phòng Hydrogen Peroxide and Ethyl Alcohol nội trú, hiệu quả khử khuẩn của dung dịch Aerosols for Use in Healthcare nano bạc đều cao hơn dung dịch H2O2. Environments. 4. I-Jen Wang (2021), Effectiveness of the V. KẾT LUẬN Nanosilver/TiO 2-Chitosan Antiviral Filter Kết quả nghiên cứu cho thấy cả dung on the Removal of Viral Aerosols. dịch nano bạc và dung dịch hydroperoxide 5. Jannatul Ferdous (2020), Health Impact of 5% Ag+ 0,005% đều đạt tiêu chuẩn của Silver Nanoparticles: A Review of the V.Omelanski về khử trùng không khí. Tỷ lệ Biodistribution and Toxicity Following phòng sau khử khuẩn đạt chuẩn tốt bằng Various Routes of Exposure. nano bạc (69,23%) lớn hơn so với dung dịch 6. Julia Fabrega (2009), Silver Nanoparticle hydroperoxide 5% Ag+ 0,005% (15,39%). Impact on Bacterial Growth: Effect of pH, Tóm lại, nano bạc có thể là một phương pháp Concentration, and Organic Matter. thay thế cho dung dịch hydroperoxide 5% 7. LeiYe (2007), Transplantation of Ag+ 0,005% trong khử khuẩn môi trường Nanoparticle Transfected Skeletal Myoblasts Overexpressing Vascular Endothelial Growth không khí trong bệnh viện. Factor-165 for Cardiac Repair. 8. Naidu K, Govender P, Adam J (2015), VI. KIẾN NGHỊ Biomedical applications and toxicity of Cần thực hiện thêm những nghiên cứu để nanosilver: a review. cải thiện thêm hiệu quả khử khuẩn trong 9. Pipat Luksamijarulkul (2014), Microbial không khí của dung dịch nano bạc cũng như Contamination on Used Surgical Masks cân nhắc sử dụng dung dịch nano bạc thay among Hospital Personnel and Microbial Air thế cho dung dịch H2O2 trong việc khử Quality in their Working Wards: A Hospital khuẩn không khí trong môi trường bệnh viện. in Bangkok. 10. Zemachu Ashuro (2022), Assessment of TÀI LIỆU THAM KHẢO Microbiological Quality of Indoor Air at 1. Alexander JW (2009), History of the Different Hospital Sites of Dilla University: Medical Use of Silver. Surg Infect A Cross-Sectional Study. (Larchmt). 27
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2