intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

84
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai đã được chứng minh là có lợi trong việc giảm nhiễm khuẩn sau mổ ở những trường hợp có nguy cơ cao (chuyển dạ sau khi vỡ ối), hoặc nguy cơ thấp (chưa chuyển dạ và còn màng ối). Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và mức độ an toàn của việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai bằng Cefazolin 2gram TMC trước rạch da 30 phút.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

  1. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG Bs Trịnh Thanh Nhung, Bs Phạm Hồng Loan Bs Nguyễn Hoàng Huy, Ys Dƣơng Thị Chuộng TÓM TẮT: Đặt vấn đề: Kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai đã đƣợc chứng minh là có lợi trong việc giảm nhiễm khuẩn sau mổ ở những trƣờng hợp có nguy cơ cao (chuyển dạ sau khi vỡ ối), hoặc nguy cơ thấp (chƣa chuyển dạ và còn màng ối). Một liều duy nhất kháng sinh trƣớc khi rạch da đƣợc nhiều nơi nghiên cứu và có hiệu quả tốt hơn nhiều liều kháng sinh đƣợc tiêm sau khi phẫu thuật. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và tiết kiệm đƣợc chi phí. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và mức độ an toàn của việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai bằng Cefazolin 2gram TMC trƣớc rạch da 30 phút. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang 198 bệnh nhân (BN) trong đó có 99 BN đƣợc dùng kháng sinh dự phòng để phòng ngừa nhiễm khuẩn trong mổ lấy thai từ tháng 04/2016 đến 9/2016 tại Khoa sản - Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh AG. Kết quả: Tuổi trung bình 29,26 tuổi, thấp nhất 15, cao nhất 46 tuổi, nhóm tuổi nhiều nhất là 18-35 tuổi, sanh còn lần 2 trở lên 76,3%, tuổi thai 37-40 tuần chiếm 95,5%, chỉ định mổ lấy thai do vết mổ cũ 75,7%, ngôi thai chủ yếu là ngôi đầu: 89,8%, không có sự khác biệt về tình trạng nhiễm trùng vết mổ khi sử dụng kháng sinh dự phòng so với sử dụng kháng sinh điều trị, nhóm sử dụng kháng sinh sự phòng có thời gian nằm viện ngắn hơn 5 ngày so với 7,03 ngày của nhóm kháng sinh điều trị, chi phì điều trị cũng giảm nhiều so với nhóm kháng sinh điều trị (3.368 ngàn đồng so với 4,438 ngàn đồng) Kết luận: Sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai là cần thiết và cần đƣợc tiếp tục triển khai ví đem lại mức độ an toàn về nhiễm khuẩn sau mổ và chi phì điều trị thấp hơn nhiều so với sử dụng kháng sinh điều trị thông thƣờng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn sau mổ là một vấn đề quan trọng rất đƣợc quan tâm trong phẫu thuật vì ảnh hƣởng lớn đến quá trính điều trị , thời gian nằm viện kéo dài, tăng chi phì điều trị cho bệnh nhân. Việc kiểm soát nhiễm khuẩn sau mổ luôn đƣợc các cơ sở y tế và phẫu thuật viên đặc biệt quan tâm ngay cả những nơi có kỹ thuật và cơ sở hiện đại. Trong những thập kỷ gần đây, việc sử dụng kháng sinh không đúng cách, lạm dụng kháng sinh là cơ hội làm tăng các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh và tốn kém không cần thiết. Để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ, hạn chế đề kháng kháng sinh, ngoài việc sử dụng kháng sinh đúng, đầy đủ thì việc sử dụng kháng sinh dự phòng cũng rất quan trọng đem lại thành công cho cuộc phẫu thuật. Mổ lấy thai có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ gấp 5-20 lần so với sinh ngả âm đạo. Các nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai thƣờng gặp: viêm nội mạc tử cung, viêm đƣờng tiết niệu, nhiễm khuẩn vết mổ… Hiện nay, việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai đã đƣợc triển khai ở nhiều bệnh viện cho thấy có hiệu quả làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ, tiết kiệm đƣợc chi phí và rút ngắn thời gian điều trị. Kháng sinh dự phòng cũng đã đƣợc Bộ Y tế khuyến cáo sử dụng trong tài liệu hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh ban hành năm 2005. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 167
  2. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tỉnh An Giang, tỷ lệ mổ lấy thai cũng khá cao. Mặc dù kháng sinh dự phòng đã đƣợc chứng minh là có lợi cho việc giảm nhiễm khuẩn sau mổ nhƣng các bác sĩ tại khoa chƣa mạnh dạn áp dụng do tâm lý lo ngại nhiễm khuẩn sau mổ, điều này có thể gây mệt mỏi cho bệnh nhân, vất vả cho điều dƣỡng và tốn kém về kinh tế. Với mong muốn có một bằng chứng khoa học về hiệu quả của kháng sinh dự phòng trong điều kiện thực tế của đơn vị, chúng tôi thực hiện đề tài:” Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Tỉnh An Giang” với các mục tiêu : 1. Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang 2. Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Tất cả các trƣờng hợp sản phụ nhập viện khoa sản bệnh viện Đa khoa khu vực Tỉnh An Giang có chỉ định mổ lấy thai từ 1/4/2016 đến 30/9/2016 thỏa điều kiện: chƣa vỡ ối hoặc vỡ ối < 6 giờ chƣa có dấu hiệu nhiễm trùng. Tiêu chuẩn loại trừ: Các TH vỡ ối > 6 giờ, suy thai, tiền sản giật, nhau tiền đạo, nhau bong non Có dấu hiệu nhiễm trùng trƣớc mổ ( sốt, bạch cầu tăng) Bệnh nhân có test kháng sinh (+) Không đồng ý tham gia nghiên cứu 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: tiến cứu cắt ngang , mô tả, có đối chứng 2.3 Nội dung tiến hành: Cách thực hiện: Chọn vào nhóm kháng sinh dự phòng: các ngày thứ 3, 5, 7 . Liều : cefazoline 2 gram TMC trƣớc rạch da 30 phút. Chọn vào nhóm kháng sinh điều trị: các ngày 2, 4, 6 . Liều: ceftizoxim 1 gram x 2/ ngày trong 5 ngày. Qui trình: Ngày mổ: Test nội bí kháng sinh làm KSDP trƣớc khi vào phòng mổ Làm sạch vùng mổ bằng Microself 4 % Sát khuẩn rộng vùng mổ bằng povidine 10% Sát khuẩn lại vết mổ sau khi kết thúc phẫu thuật bằng povidine 10% Sau mổ: Thay băng vết mổ sau 24 giờ sau đó để hở Thăm khám lâm sàng hàng ngày Chuyển kháng sinh điều trị khi phát hiện nhiễm khuẩn vết mổ Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 4/2016 đến tháng 9/2016 chúng tôi thu thập đƣợc 198 trƣờng hợp thỏa tiêu chuẩn đƣa vào nghiên cứu, trong đó có 99 trƣờng hợp đƣợc sử dụng kháng sinh dự phòng Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 168
  3. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 1. Đặc điểm chung Bảng 3.1 Phân nhóm bệnh nhân theo nhóm tuổi Độ tuổi Số bệnh nhân Tỉ lệ % < 18 4 2,0 18 - 35 174 87,9 > 35 20 10,1 Tổng 198 100% Nhận xét: Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 29,3±4,9 tuổi, thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 46 tuổi. Độ tuổi trong nhóm nghiên cứu chủ yếu từ 18-35 tuổi, chiếm 87,9%, đây là lứa tuổi sinh đẻ phù hợp. Bảng 3.2 Phân nhóm theo số lần sinh con trong mẫu nghiên cứu Lần sinh con Số bệnh nhân Tỉ lệ % Con so 47 23,7% Con rạ 151 76,3% Tổng 198 100% Nhận xét: Số bệnh nhân sinh con lần hai trở lên chiếm ƣu thế 76,3% Bảng 3.3 Phân nhóm bệnh nhân theo tuổi thai Tuổi thai) Số bệnh nhân Tỉ lệ % < 37 tuần 7 3,5 37 – 40 tuần 189 95,5 > 40 tuần 2 1,0 Tổng 198 100% Nhận xét:Tuổi thai trung bình 38,32 tuần, thấp nhất 31 tuần, cao nhất 41 tuần. Nhóm tuổi thai từ 37-40 tuần chiếm tỉ lệ cao 95,5% 2. Đặc điểm bệnh nhân trong và sau mổ Bảng 3.4 Các chỉ định phẫu thuật lấy thai Chỉ định phẫu thuật Số bệnh nhân Tỉ lệ % Vết mổ lấy thai cũ 150 75,7 Chỉ định khác 48 24,3 Tổng 198 100% Nhận xét: Phần lớn các trƣờng hợp chỉ định mổ là do vết mổ cũ, chiếm 75,7%, phần còn lại do thai to và ngôi bất thƣờng chiếm tỉ lệ thấp hơn. Bảng 3.5 Tính chất nước ối Tính chất nƣớc ối Số bệnh nhân Tỉ lệ % Bính thƣờng 178 89,8% Bất thƣờng 20 10,2% Tổng 198 100% Nhận xét: Tính chất ối bính thƣờng chiếm tỉ lệ cao nhất 89,8% Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 169
  4. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Bảng 3.6 Ngôi thai Ngôi thai Số bệnh nhân Tỉ lệ % Đầu 187 94,4% Ngôi bất thƣờng 11 5,6% Tổng 198 100% Nhận xét: Phần lớn trong nhóm nghiên cứu là ngôi thuận, chiếm 94,4% Bảng 3.7 Tình trạng nhiễm trùng vết mổ Tình trạng vết mổ Số bệnh nhân Tỉ lệ % Không nhiễm 196 99% Nhiễm trùng nông 1 0,5% Bung chỉ vết mổ 1 0,5% Viêm nội mạc tử cung 0 0% Viêm đƣờng tiết niệu 0 0% Tổng 198 100% Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu chỉ có 1% bị nhiễm trùng vết mổ 3. Kết quả sử sụng kháng sinh sau phẫu thuật Bảng 3.8 Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm trùng và sử dụng kháng sinh Nhóm KSDP Nhóm KS điều trị P Không nhiễm 98ca (98,9%) 98 (98,9%) Nhiễm trùng nông 1ca (1,1%) 0 (0%) 0,368 Bung chỉ vết mổ 0 (0%) 1 (1,1%) Nhận xét: Nhóm dùng kháng sinh dự phòng có 1 trƣờng hợp nhiễm trùng đỏ da. Nhóm dùng kháng sinh điều trị có 1 trƣờng hợp bung chỉ vết mổ. Tuy nhiên chƣa có sự khác biệt nhiều(P=0,368) Bảng 3.9 Mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật và tình trạng nhiễm trùng vết mổ trong nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng Số ca Thời gian phẫu p thuật trung bình (phút) Không nhiễm trùng 98 40,45 ± 4,44 0,625 Nhiễm trùng vết mổ 1 40 Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm nghiên cứu là 40,45 phút, ngắn nhất 30 phút, dài nhất 60 phút Không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật giữa nhóm có nhiễm trùng và không nhiễm trùng vết mổ với p= 0,683. Bảng 3.10 Thời gian nằm viện Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 170
  5. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Thời gian nằm viện trung bình P Nhóm KSDP 5 ± 0 ngày < 0,001 Nhóm KS điều trị 7,03 ± 0,3 ngŕy Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình 6,02 ± 1,04 ngày. Nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng có thời gian nằm viện ngắn hơn 2 ngày so với nhóm kháng sinh điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001 Bảng 3.11 Chi phí điều trị Chi phí điều trị P Nhóm KSDP 3,668,771 ± 413,433 đồng < 0,001 Nhóm kS điều trị 4,438,865 ± 476,210 đồng Nhận xét: Chi phì điều trị của nhóm sử dụng KSDP thấp hơn nhiều so với nhóm dùng kháng sinh điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001 IV. BÀN LUẬN 1. Vấn đề lực chọn kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai Kháng sinh dự phòng đƣợc biết đến từ rất lâu, việc sử dụng kháng sinh dự phòng đƣợc nhiều tác giả áp dụng trong các trƣờng hợp phẫu thuật sạch hoặc sạch nhiễm theo phân loại phẫu thuật của CDC các bệnh lý ngoại khoa nhƣ: sỏi túi mật, thoát vị bẹn, viêm ruột thừa chƣa có biến chứng, trong phẫu thuật sản phụ khoa nhƣ: u nang bƣờng trứng, thai ngoài tử cung, mổ lấy thai… Việc áp dụng kháng sinh dự phòng cũng đƣợc nhiều tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc nghiên cứu và đề xuất các nhóm kháng sinh dùng làm kháng sinh dự phòng nhƣ cephalosporin thế hệ 1( cefazolin), cephalosporin thế hệ 2 ( cefuroxim), cephalosporin thế hệ 3 (cefotaxim, ceftriaxon). Năm 2015 bộ y tế có ban hành hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh cụ thể mổ lấy thai có thể sử dụng cefazolin với liều 2gram trƣớc mổ 30 phút. Qua đó tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang áp dụng theo phác đồ kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai là cefazolin [1]. Bảng 4.1 Tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng của các tác giả Tác giả Tên kháng sinh Số ca Trƣơng Ngọc Đan Thanh (2010) Cefazolin 1gram 153 Nguyễn Ngọc Khuyên (2011) Cefotaxim 1gram 63 Vƣơng Thị Việt Hồng(2013) Cefotaxim 1gram 198 Chúng tôi 2016 Cefazolin 2gram 99 2. Hiệu quả sử dụng của kháng sinh dự phòng: - Việc quyết định sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ: loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, tình trạng bệnh hiện tại và các yếu tố nguy cơ cho phẫu thuật. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 171
  6. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Sử dụng kháng sinh dự phòng đem lại hiệu quả rõ rệt qua các lý do nhƣ: thời gian nằm viện ngắn hơn, chi phì điều trị thấp hơn, bệnh nhân ìt đau hơn do không phải tiêm thuốc nhiều lần trong nhiều ngày. Theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc sử dụng kháng sinh dự phòng có số ngày nằm viện ngắn hơn rõ rệt ( 5 ngày so với 7,03 ngày ở nhóm kháng sinh điều trị), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  7. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2015), “Hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh” ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/03/2015, trang 317-321. 2. Vƣơng Thì Việt Hồng (2013), “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật lấy thai tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang” Luận văn dƣợc sỹ chuyên khoa cấp 1, Đại học Dƣợc Hà Nội. 3. Nguyễn Ngọc Khuyên (2011), “Hiệu quả kháng sinh dự phòng cefotaxime so với KS điều trị trong phẩu thuật sản phụ khoa có chọn lọc” Kỷ yếu Hội nghị Khoa học bệnh viện An Giang, 10, 157-165. 4. Nguyễn Bá Mỹ Nhi (2016), “ Kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai”, Hội nghị giao ban công tác chỉ đạo tuyến sản nhi 32 tỉnh thành phía nam và sinh hoạt khoa học ngày 12 tháng 8 năm 2016, trang 1-12. 5. Trƣơng Ngọc Đan Thanh, Nguyễn Hữu Đức (2010), “Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong sanh mổ tại khoa sản bệnh viện Hùng Vƣơng”, Y học thành phố hồ chí minh, 14(1), 329-352. 6. THACH SON TRAN, MD, PhD (2000), “Risk Factors for Postcesarean Surgical Site Infection” Obstetrics & Gynecology, VOL. 95, NO. 3, pp: 367-371.4. 7. Sara E. Cosgrove (2016), “Antibiotic Guidelines”, Treatment Recommendations For Adult Inpatients, Jonhs Hopkins Medicine, pp:121-126. 8. Smaill F, Hofmeyr GJ (2007), “Antibiotic prophylaxis for cesarean section (Review)”, The Cochrane Collaboration. Published by John Wiley & Sons, pp:1-61. 9. Julie van Schalkwyk (2010), “Antibiotic Prophylaxis in Obstetric Procedures” SOGC Clinical Practice Guideline, 247, 879-885. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 173
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2