
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong kết nối buồng tiêm hóa chất dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong kết nối buồng tiêm hóa chất dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 32 bệnh nhi từ 1-14 tuổi có chỉ định gây mê toàn thân để đặt buồng tiêm hóa chất dưới da. Catheter tĩnh mạch cảnh trong được đặt dưới hướng dẫn của siêu âm, sau đó tạo đường hầm dưới da từ vị trí chọc kim đến dưới xương đòn cùng bên 1,5-3,0 cm tùy theo độ tuổi và kết nối với buồng tiêm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong kết nối buồng tiêm hóa chất dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2025 diabetes mellitus models. Int J Health Sci. Dermatol. 2006;24: 237-246. 2021;5(1):29‐37. 7. Seirafi H, Farsinejad K, Firooz A, et al. 3. Nguyễn Khoa Diệu Vân. Đái tháo đường. Đỗ Biophysical characteristics of skin in diabetes: a Gia Tuyển. Bệnh học Nội khoa.5th. Nhà xuất bản y controlled study. J Eur Acad Dermatol Venereol học.2022. tr:387-209 2009; 23: 146–149. 4. de Macedo GM, Nunes S, Barreto T. Skin 8. Yoon HS, Baik SH, Oh CH. Quantitative disorders in diabetes mellitus: An epidemiology measurement of desquamation and skin elasticity and physiopathology review. Diabetol Metab in diabetic patients. Skin Res Technol 2002; 8: Syndr. 2016;8:63. 250–254. 5. Huỳnh Công Tuấn. Tỉ lệ các bệnh da và một số 9. Lima AL, Illing T, Schliemann S, Elsner P. yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường Cutaneous manifestations of diabetes mellitus: a type II tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố review. Am J Clin Dermatol. 2017; 18: 541–553. Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên 10. Grossman AB. Clinical evaluation of 35% urea in khoa cấp II. Đại học y dược Thành phố Hồ Chí a water–lipid-based foam containing lactic acid for Minh. 2018. treatment of mild-to-moderate xerosis of the foot. 6. Ahmed I, Goldstein B. Diabetes mellitus. Clin J Am Podiatr Med Assoc. 2011; 101: 153–158. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH CẢNH TRONG KẾT NỐI BUỒNG TIÊM HÓA CHẤT DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM Ở TRẺ EM Lê Ngọc Bình1, Ngô Dũng1, Mai Thị Minh Ty1, Nguyễn Văn Khuyến1, Trần Thị Thu Oanh1 TÓM TẮT 79 EFFECTIVENESS OF ULTRASOUND-GUIDED Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đặt INTERNAL JUGULAR VEIN catheter tĩnh mạch cảnh trong kết nối buồng tiêm hóa CATHETERIZATION WITH CHEMOPORT chất dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em. Phương PLACEMENT IN PEDIATRIC PATIENTS pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 32 Objective: To evaluate the effectiveness of bệnh nhi từ 1-14 tuổi có chỉ định gây mê toàn thân để ultrasound-guided internal jugular vein catheterization đặt buồng tiêm hóa chất dưới da. Catheter tĩnh mạch with subcutaneous chemoport placement in pediatric cảnh trong được đặt dưới hướng dẫn của siêu âm, sau patients. Methods: This cross-sectional study enrolled đó tạo đường hầm dưới da từ vị trí chọc kim đến dưới 32 children (1-14 years) undergoing general xương đòn cùng bên 1,5-3,0 cm tùy theo độ tuổi và anesthesia for subcutaneous chemotherapy port kết nối với buồng tiêm. Các tiêu chí nghiên cứu bao placement. Ultrasound-guided internal jugular vein gồm tỷ lệ thành công và biến chứng. Kết quả: Tỷ lệ catheterization was performed with subcutaneous thành công chung là 96,9%, tỷ lệ thành công ở lần đi tunneling to the port (1.5-3.0 cm below ipsilateral kim đầu tiên là 90,6%. Thời gian thực hiện trung bình clavicle). The study outcomes included success rate 5,9±1,8 phút. Tỷ lệ thành công ở lần đi kim đầu tiên and complications. Results: The overall and first- có sự khác biệt giữa tình trạng có và không có nhóm attempt success rates were 96.9% and 90.6% hạch cảnh (p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 2 - 2025 nặng. Đây là một thủ thuật xâm lấn, sự thành Trung ương Huế. công phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của - Quy trình tiến hành: Toàn bộ bệnh nhi người thực hiện và đặc điểm giải phẫu của bệnh trong nghiên cứu đều được đặt catheter bởi một nhân.1 nghiên cứu viên đã có kinh nghiệm đặt catheter Ở trẻ em, việc đặt đường truyền TMCT là rất TMCT dưới hướng dẫn siêu âm. khó khăn do trẻ em không hợp tác, phẫu trường Bệnh nhi được gây mê toàn thân kiểm soát nhỏ hẹp, các mốc giải phẫu khó xác định và kích đường thở bằng nội khí quản, thở máy kiểm soát thước mạch máu nhỏ. Ngoài ra, đặt đường thể tích với thể tích khí lưu thông 6-8 ml/kg, tần truyền TMCT ở bệnh nhi mắc ung thư có thêm số thở từ 14-40 lần/phút phù hợp theo lứa tuổi. một số đặc điểm khác gây khó như tình trạng xơ Đặt tư thế Trendelenburg, xoay đầu về bên đối hóa mạch máu do các điều trị trước, khối u chèn diện không quá 45°. Đặt đầu dò tại đỉnh của tam ép mạch máu hoặc hạch cổ làm thay đổi cấu trúc giác được tạo bởi cơ ức đòn chũm, xương đòn và giải phẫu. Việc đặt đường truyền TMCT ở trẻ em đường nối mỏm chũm với xương ức. Từ vị trí đòi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm của bác sĩ và có này, trượt đầu dò xuống phía dưới cho đến khi thể xảy ra những tai biến nghiêm trọng như chọc xác định được vị trí có đường kính TMCT lớn kim vào động mạch hoặc khí quản, gây tổn nhất để chọc kim. Đặt catheter được thực hiện thương phổi hoặc tràn khí màng phổi, tổn theo kỹ thuật Seldinger dưới hướng dẫn siêu âm thương mô mềm, gây tụ máu, hay nhiễm khuẩn với phương pháp out-of-plane (kim nằm ngoài liên quan catheter.2 mặt phẳng đầu dò). Catheter được coi là đặt Siêu âm cho phép khảo sát và phân biệt rõ thành công khi có thể hút được máu tĩnh mạch các cấu trúc mạch máu, thần kinh và các mô qua nòng. Sau đó tạo đường hầm dưới da từ vị khác, đồng thời cũng giúp phát hiện sớm các trí chọc kim đến dưới xương đòn cùng bên biến chứng nên đã hỗ trợ rất nhiều cho thủ thuật khoảng 1,5-3,0 cm tùy theo độ tuổi và kết nối đặt đường truyền TMCT. Siêu âm làm giảm số catheter với buồng tiêm. Vị trí đầu catheter được lần đi kim và ít biến chứng, giúp thủ thuật an kiểm tra bằng X-quang ngực thẳng. toàn và cải thiện tỷ lệ thành công.3 Trên thế giới, Các biến số chính bao gồm: tỉ lệ thành công các hiệp hội Gây mê hồi sức đã đồng thuận đưa chung và ở lần đi kim đầu tiên, số lần đi kim, thời ra các khuyến cáo hướng dẫn tiếp cận mạch gian thực hiện (từ khi kim qua da đến khi luồn máu có siêu âm ở trẻ em nhằm tăng hiệu quả xong catheter), các biến chứng (chọc kim vào điều trị và giảm biến chứng khi thực hiện các kỹ động mạch, tràn khí màng phổi, tụ máu dưới da, thuật này.1-3 nhiễm khuẩn liên quan catheter). Số liệu được Tại Việt Nam, đặt đường truyền TMCT dưới phân tích và xử lý bằng chương trình SPSS 25.0. siêu âm ở người lớn là một kỹ thuật mới đang 2.3. Đạo đức nghiên cứu: Đây là một được thực hiện rộng rãi tại nhiều bệnh viện. Tuy nghiên cứu quan sát, việc tiến hành nghiên cứu nhiên, các nghiên cứu trên trẻ em vẫn chưa có đã được sự chấp thuận của Hội đồng Y đức Bệnh nhiều. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm viện TW Huế theo CNCT số 05/HĐĐĐ-BVH. đánh giá tỷ lệ thành công và biến chứng của kỹ thuật đặt catheter TMCT kết nối buồng tiêm hóa III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chất dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em. Trong thời gian từ tháng 03 năm 2024 đến tháng 11 năm 2024, chúng tôi đã thực hiện II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu trên 32 bệnh nhi được đặt catheter 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhi có TMCT kết nối buồng tiêm hóa chất dưới siêu âm chỉ định đặt buồng tiêm hóa chất dưới da trong tại khoa Gây mê hồi sức B, Bệnh viện Trung theo kế hoạch. ương Huế. - Tiêu chuẩn chọn vào: Bệnh nhi gây mê Độ tuổi trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi toàn thân để thực hiện thủ thuật, ASA I-III. có trung vị và khoảng tứ phân vị lần lượt là 4 - Tiêu chuẩn loại trừ: Có tình trạng rối (2,25-8,25). Tuổi nhỏ nhất là 1 và lớn nhất là 14. loạn đông máu (INR>1,5 hoặc tiểu cầu
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2025 Số lượng Tỷ lệ năm, tỷ lệ nam giới là 45.1%,4 trong khi nghiên Đặc điểm (n) (%) cứu của Murtaza có độ tuổi trung bình là 7.0 ± Giới Nam 18 56,3 3.53 tuổi, tỷ lệ nam giới là 61.1%. 5 Về chỉ số tính Nữ 14 43,8 BMI, có đến 78,1% bệnh nhi có BMI thấp, điều Trung bình 4 12,5 này phản ánh đặc điểm của quần thể nghiên cứu Nhóm Trung bình thấp 3 9,4 của chúng tôi là các trẻ em bệnh lý. Điều này BMI Thấp 25 78,1 khác biệt với nghiên cứu của Leung có tỷ lệ béo Bạch cầu cấp 10 31,3 phì là 29,2%.6 Sự khác biệt này có thể do đặc U nguyên bào thần kinh 10 31,3 điểm dân số và bệnh lý khác nhau giữa các Chẩn Sarcoma xương, mô mềm 6 18,8 nghiên cứu. đoán U nguyên bào thận 2 6,3 Tỷ lệ thành công chung của chúng tôi là là Khác 4 12,4 96,9% và thành công ở lần đi kim đầu tiên là Thời gian thực hiện trung bình là 5,9 ± 1,8 90,6%. Các tỷ lệ này trong nghiên cứu của phút. Thời gian thực hiện tối thiểu là 5 phút. Tuy Murtaza lần lượt là 100% và 94,4%. 5 Nhìn chung nhiên có 01 trường hợp thực hiện khó nên kéo tỷ lệ thành công của kỹ thuật đặt catheter TMCT dài đến 15 phút. Số lần đi kim có trung vị là 1 dưới siêu âm đều rất cao. Việc sử dụng siêu âm lần. Trong đó có 01 trường hợp khó phải thực đã được chứng minh là cải thiện đáng kể tỷ lệ hiện đến 4 lần đi kim. thành công, giảm thời gian tiếp cận và giảm tỷ lệ Bảng 2. Tỷ lệ thành công ở lần đầu đi biến chứng do chấn thương liên quan đến mạch kim theo tình trạng hạch cảnh máu. Theo phân tích gộp của Christine ghi nhận Tình trạng hạch Có hạch Không có tỷ lệ thành công tăng 31,8% ở nhóm siêu âm so p cảnh cảnh hạch với nhóm mốc giải phẫu (p=0,003). 3 Nghiên cứu Thành công lần đi của Galina cho thấy tỷ lệ thành công thay đổi 3 (60) 26 (96,3) kim đầu tiên n(%) 0,011† theo từng độ tuổi: ở trẻ dưới 3 tháng là 50%, từ Thất bại n(%) 2 (40) 1 (3,7) 3 tháng đến 1 tuổi là 70,8%, từ 1-2 tuổi là †: Phép kiểm Fisher Exact 72,7%, từ 2-6 tuổi là 82,7%, và trên 6 tuổi là Tỷ lệ thành công chung của kỹ thuật trong 86%.7 Nghiên cứu này cũng cho thấy ở trẻ trên nghiên cứu của chúng tôi đạt 96,9%, trong đó tỷ 10 kg, có sự khác biệt về tỉ lệ thành công giữa lệ thực hiện thành công ở lần đi kim đầu tiên là hai nhóm siêu âm và mốc giải phẫu (96,9% so 90,6%. Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt có ý với 79,2%).7 Trong nghiên cứu của chúng tôi có nghĩa về tỷ lệ thành công ở lần đi kim đầu tiên sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ thành công ở lần giữa tình trạng có và không có nhóm hạch cảnh. đi kim đầu tiên giữa tình trạng có và không có Trong đó, bệnh nhi có nhóm hạch cảnh có đến nhóm hạch cảnh (p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 2 - 2025 lại có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn liên tỷ lệ biến chứng thấp, không ghi nhận các biến quan catheter.2 Nghiên cứu của Ceyhan ghi nhận chứng nghiêm trọng. 5,9% chọc kim vào động mạch, 3,9% nhiễm khuẩn liên quan catheter và 2,0% tràn khí màng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Tiến Đông, Thiều Quang Quân, Tạ Anh phổi.4 Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự Tuấn (2023). So sánh hiệu quả của đặt cathter khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ biến chứng giữa tĩnh mạch thân cánh tay đầu và tĩnh mạch cảnh thành công và thất bại ở lần đi kim đầu tiên trong dưới hướng dẫn của siêu âm ở trẻ ≤ 10 kg. (p

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da bằng cộng hưởng từ tim trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp - Thân Hà Ngọc Thể
27 p |
161 |
22
-
Xác định đột biến gene β-globin ở bệnh nhân β-thalassemia bằng kỹ thuật MARMS-PCR
8 p |
5 |
2
-
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn ở trẻ sơ sinh
5 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của tiêm botulinum toxin trên bệnh nhân loạn trương lực cơ cục bộ
8 p |
11 |
2
-
Đánh giá hiệu quả an thần của propofol đơn thuần và kết hợp Fentanyl hoặc Midazolam trong siêu âm qua nội soi đường tiêu hóa trên
8 p |
3 |
2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật lấy dịch tỵ hầu cải tiến ở trẻ dưới 3 tuổi bị viêm phổi tại khoa Nhi hô hấp Bệnh viện Saint Paul
20 p |
32 |
2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả bước đầu của kỹ thuật đặt stent graft điều trị bệnh lý động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Huế - TS Hồ Anh Bình
51 p |
41 |
2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua tiền đình miệng điều trị u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện K
5 p |
4 |
1
-
Đánh giá kết quả kỹ thuật bóc tách hạch trên mẫu ung thư đại - trực tràng được xử lý bằng dung dịch sodium hypochlorite 1% tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
5 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật phaco trên mắt đục thể thủy tinh chín trắng căng phồng với phương pháp xé bao trước kết hợp kim 30G tại Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á Vĩnh Long năm 2022 – 2023
7 p |
8 |
1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi
7 p |
7 |
1
-
Hiệu quả cộng thêm của video hướng dẫn kỹ thuật sử dụng bình xịt định liều cho người lớn mắc bệnh hen phế quản
9 p |
3 |
1
-
Đánh giá kết quả phục hình trên cấy ghép nha khoa tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
5 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả lấy dị vật đường tiêu hóa trên bằng nội soi ống mềm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi
9 p |
6 |
1
-
Ứng dụng kỹ thuật gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường giữa các cơ bậc thang để phẫu thuật kết hợp xương đòn
5 p |
11 |
1
-
Kết quả hỗ trợ thoát màng trong các chu kỳ chuyển phôi rã đông thụ tinh trong ống nghiệm
5 p |
2 |
1
-
Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nâng cung lông mày qua đường cắt mi dư mi trên
4 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
