intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bệnh màng trong bằng surfactant qua kỹ thuật INSURE tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2017-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu để đánh giá hiệu quả liệu pháp surfactant qua kỹ thuật INSURE để điều trị suy hô hấp (SHH) trong bệnh màng trong tại bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2017-2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng gồm 36 trẻ sinh non. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, đánh giá trước sau không có đối chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh màng trong bằng surfactant qua kỹ thuật INSURE tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2017-2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 tả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như các nghĩa về các đặc điểm trên đối với chỉ số LDL-C nghiên cứu khác là phù hợp về mặt cơ chế sinh và HDL-C. Nồng độ acid uric huyết thanh có mối lý bệnh. tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với nồng Trên thực tế lâm sàng, đối với những bệnh độ cholesterol toàn phần và triglyceride. nhân có hoặc không có các bệnh lý tim mạch do xơ vữa khi có hiện diện tình trạng rối loạn lipid TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vuorinen-Markkola H, Yki-Jarvinen H. máu, cần chú ý đến sự hiện diện cùng lúc của Hyperuricemia and insulin resistance. J Clin tình trạng tăng acid uric huyết thanh đi kèm. Cả Endocrinol Metab. 1994;78(1):25-29. hai bất thường này đều liên quan đến tình trạng 2. Fang J, Alderman MH. Serum uric acid and xơ vữa mạch máu và tăng nguy cơ xuất hiện cardiovascular mortality the NHANES I epidemiologic follow-up study, 1971-1992. National biến cố cấp tính. Health and Nutrition Examination Survey. JAMA. Nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang mô 2000;283(18):2404-2410. tả nên khó có thể kiểm soát các yếu tố gây nhiễu 3. Baldwin W, McRae S, Marek G, et al. như bệnh nhân đã được điều trị các thuốc làm Hyperuricemia as a mediator of the proinflammatory endocrine imbalance in the thay đổi giá trị nồng độ của các chỉ số của lipid adipose tissue in a murine model of the metabolic máu. Cỡ mẫu của nghiên cứu còn nhỏ, chỉ đánh syndrome. Diabetes. 2011;60(4):1258-1269. giá trên bệnh nhân có biến cố xơ vữa mạch máu 4. Peng TC, Wang CC, Kao TW, et al. Relationship là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Do đó, between hyperuricemia and lipid profiles in US cần tiến hành những nghiên cứu tiếp theo với cỡ adults. Biomed Res Int. 2015;2015:127596. 5. Dawson J, Walters M. Uric acid and xanthine mẫu lớn hơn, tiến cứu đánh giá trên nhiều đối oxidase: future therapeutic targets in the tượng bệnh nhân có bệnh lý mạch máu do xơ prevention of cardiovascular disease? Br J Clin vữa hơn để khẳng định mối liên quan trong quá Pharmacol. 2006;62(6):633-644. trình theo dõi dọc sẽ có giá trị hơn. 6. Executive Summary of The Third Report of The National Cholesterol Education Program V. KẾT LUẬN (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, And Treatment of High Blood Cholesterol In Adults Qua nghiên cứu 138 bệnh nhân nhồi máu cơ (Adult Treatment Panel III). JAMA. tim cấp có ST chênh lên cho thấy nồng độ acid 2001;285(19):2486-2497. uric huyết thanh trung bình trong nghiên cứu 6,1 7. Suneja S, Kumawat R, Saxena R. Correlation ± 1,5mg/dL. 33,3% số trường hợp trong nghiên between hyperuricemia and lipid profile in untreated dyslipidemic patients. Internet Journal of cứu tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Chúng Medical Update. 2015;13:3-9. tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 8. Ali N, Rahman S, Islam S, et al. The nồng độ, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ bất thường relationship between serum uric acid and lipid đối với 2 chỉ số đó là cholesterol toàn phần và profile in Bangladeshi adults. BMC Cardiovasc Disord. 2019;19(1):42. triglyceride, không ghi nhận sự khác biệt có ý KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÀNG TRONG BẰNG SURFACTANT QUA KỸ THUẬT INSURE TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2017-2018 Hoàng Đức Hạ1,2, Khúc Văn Lập3, Nguyễn Đình Lễ1, Đặng Văn Chức1 TÓM TẮT Nhi Thái Bình năm 2017-2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng gồm 36 trẻ 32 Mục tiêu. Nghiên cứu để đánh giá hiệu quả liệu sinh non. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm pháp surfactant qua kỹ thuật INSURE để điều trị suy sàng, đánh giá trước sau không có đối chứng. Kết hô hấp (SHH) trong bệnh màng trong tại bệnh viện quả và kết luận. 87,2% trẻ được bơm Surfactant trước 6 giờ tuổi, liều trung bình là: 145,1 ± 1Trường Đại học Y dược Hải Phòng; 38,0mg/kg. Kết quả điều trị bệnh màng trong ở trẻ đẻ 2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng; non bằng Surfactant qua kỹ thuật INSURE có tỷ lệ 3Trường Đại học Y dược Thái Bình thành công là 21/39 (53,8%). Nhịp thở, nhịp tim và Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ điểm Silverman của trẻ giảm rõ rệt sau kỹ thuật Email: hdha@hpmu.edu.vn INSURE ở nhóm thành công. Sau kỹ thuật INSURE có sự tăng SpO2, giảm phân số oxy trong khí thở vào Ngày nhận bài: 17.2.2020 (FiO2) và giảm PEEP một cách đáng kể ở nhóm thành Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020 công. Có sự cải thiện pH, PO2, PCO2 máu và tổn Ngày duyệt bài: 23.4.2020 123
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 thương trên Xquang ngực thẳng ở thời điểm trước và BMT ở trẻ đẻ non qua kỹ thuật INSURE. Nghiên sau kỹ thuật INSURE. Điều trị bằng kỹ thuật INSURE cứu này được thực hiện nhằm mực tiêu nhận xét có 5,1% trẻ bị tràn khí màng phổi, 2,6% trẻ bị xuất kết quả điều trị bệnh màng trong ở trẻ đẻ non huyết phổi. Từ khoá: Đặt ống, rút ống, surfactant. bằng Surfactant qua kỹ thuật INSURE tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2017-2018. SUMMARY THE RESULTS OF HYALINE MEMBRANE II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DISEASE TREATMENT BY SURFACTANT 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả trẻ đẻ THROUNGHT INSURE TECHNIQUE AT THAI non SHH được chẩn đoán BMT vào điều trị tại BINH PEDIATRICS HOSPITAL IN 2017-2018 Bệnh viện Nhi Thái Bình, thời gian nghiên cứu từ Objective. Research was conducted to evaluate 01 tháng 9 năm 2017 đến 31 tháng 8 năm 2018. the effectiveness of surfactant treatment by INSURE Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân bao gồm tuổi technique for hyaline membrane disease at Thaibinh thai từ 28-36 tuần theo kỳ kinh, siêu âm hoặc Pediatrics Hospital in 2017-2018. Subject and method. Subjects included 39 cases and the method bảng đánh giá tuổi thai theo bảng New Ballard, was a clinical intervention, before and after evaluation tuổi ≤ 24 giờ, được chẩn đoán xác định bệnh without control. Results and conclusions. 87.2% of màng trong theo Avery và Mead (1954) [5] gồm cases were used Surfactant before 6 hour olds, with các dấu hiệu: SHH cấp xuất hiện ngay sau đẻ mean dose 145.1 ± 38.0 mg/kg. Results of treatment hoặc vài giờ sau đẻ (thở nhanh từ 60 lần/phút of hyaline membrane disease in newborns using Surfactant through INSURE technique had a success trở lên, co kéo cơ hô hấp, thở rên, tím tái, cơn rate of 21/39 (53.8%). The child's breathing rate, ngừng thở, nghe phổi thấy rì rào phế nang giảm heart rate and Silverman score decreased significantly hoặc mất, chỉ số Silverman ≥ 3 điểm, theo bảng after the INSURE technique in the successful group. Silverman, X quang phổi: Bệnh màng trong từ độ After the INSURE technique, there was an increase in II trở đi, trẻ cần thở nCPAP với FiO2 ≥ 40% để SpO2, a decrease in the oxygen fraction in the duy trì SpO2 ≥ 87%). Tiêu chuẩn loại trừ gồm breathing air (FiO2) and a significant decrease in PEEP in the successful group. There was an improvement in tuổi > 24h, trẻ phải thở máy hoặc bóp bóng từ pH, PO2, blood PCO2 and lesions on the chest x-ray lúc mới bắt đầu nhập viện, trẻ có dị tật bẩm sinh comparing before and after the INSURE technique. nặng về thần kinh, tim mạch. The complications of treatment with INSURE 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên technology were 5.1% of patients with pneumothorax, cứu mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh, chọn mẫu 2.6% of patients with pulmonary hemorrhage. Keywords. Intubation, extubation, surfactant. thuận tiện không xác suất. Tất cả các bệnh nhi đủ tiêu chuẩn đều được đưa vào nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực tế chọn được 39 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Bệnh màng trong (BMT) là hội chứng suy hô đưa vào nghiên cứu. Thực hiện kỹ thuật INSURE hấp vô căn tiên phát thường xuất hiện ở trẻ sơ do các bác sỹ lâm sàng chuyên khoa nhi thực sinh non tháng do phổi chưa trưởng thành, thiếu hiện theo kỹ thuật thường qui. Phân tích số liệu hụt Surfactant làm tăng sức căng bề mặt của tại 4 thời điểm: trước và sau kỹ thuật INSURE tại phế nang nguy cơ làm phế nang bị xẹp ở cuối thì các thời điểm: sau 6h, 24h, 48h. Số liệu được xử thở ra dẫn đến giảm vùng trao đổi khí phổi và lý bằng chương trình SPSS 20.0. gây suy hô hấp [7]. Hiện nay với sự phát triển của hồi sức sơ sinh, ngoài điều trị SHH sơ sinh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU non tháng bằng việc đảm bảo thông khí và cung Bảng 3.1. Đặc điểm của kỹ thuật INSURE cấp oxy cho trẻ như thở áp lực dương liên tục X ± SD (Min, Đặc điểm n qua đường mũi (nCPAP: nasal continuous Max) n (%) positive airway pressure), thông khí cơ học thì Thời gian từ lúc sinh liệu pháp thay thế Surfactant (SRT-Surfactant đến lúc INSURE (giờ) 3,7 ± 1,7 (2, 39 Replacement Therapy) đã góp phần rất quan Trung bình 10) 34 trọng trong việc cứu sống và giảm tỷ lệ các biến Bơm trước 6 giờ 87,2% 5 chứng. Kỹ thuật INSURE (INtubation-SURfactant- Bơm sau 6 giờ 12,8% Extubation: Đặt nội khí quản - bơm Surfactant- Liều Surfactant trung 39 145,1 ± 38,0 rút nội khí quản) là một kỹ thuật trong điều trị bình (mg/kg/lần) SHH ở trẻ đẻ non, đã được thực hiện thành công Nhận xét: Đa số các trường hợp trẻ được trên thế giới và trong nước [1, 3, 4, 8]. Bệnh bơm Surfactant trước 6 giờ tuổi (87,2%). Liều viện Nhi Thái Bình cũng đã áp dụng kỹ thuật này Surfactant trung bình là: 145,1 ± 38,0 mg/kg, vào điều trị. Tuy vậy, chưa có nghiên cứu nào liều thấp nhất là 100 mg/kg, liều cao nhất là 266,7mg/kg. đánh giá kết quả của Surfactant trong điều trị 124
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Sau khi bơm Surfactant có 30/39 (76,9%) trẻ đặt lại NKQ để thở máy, sau 48 giờ có tổng cộng rút được NKQ trong vòng 30 phút (sớm nhất là 9/30 trẻ phải đặt lại NKQ thở máy. Như vậy sau sau 10 phút, muộn nhất là 60 phút) và 30 trẻ 48 giờ, chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật INSURE này được chuyển thở nCPAP. Có 9/39 (23,1%) thất bại là 18/39 trẻ (46,2%), thành công là trẻ không rút được NKQ, số trẻ này tiếp tục được 21/39 trẻ (53,8%). thở máy. Sau 24 giờ rút NKQ có 6/30 trẻ phải Bảng 3.2. Thay đổi dấu hiệu hô hấp, tuần hoàn trước và sau INSURE Trước INSURE Sau 6h Sau 24h Sau 48h Hô hấp tuần - tuần hoàn (n=39) (n=30) (n=24) (n=21) Nhịp thở lần/phút, Bình thường 3 (7,7) 19 (63,3) 19 (79,2) 20 (95,2) n (%) Thở nhanh 36 (92,3) 11 (33,7) 5 (20,8) 1 (4,8) p p0,6 < 0,05 p0,24 < 0,05 p0,48 < 0,05 Nhịp tim lần/phút, Bình thường 22 (56,4) 19 (63,3) 21 (87,5) 19 (90,5) n (%) Nhịp tim nhanh 17 (43,6) 11 (33,7) 3 (12,5) 2 (9,5) p p0,6 = 0,56 p0,24 < 0,05 p0,48 < 0,05 Nhận xét: Sau 6 giờ đặc biệt sau 48 giờ được can thiệp, chỉ còn 1/20 trường hợp (4,8%) có nhịp thở ≥ 60 lần/phút (p < 0,05), nhịp tim có cải thiện, đặc biệt sau 48 giờ chỉ còn 2/21 trường hợp (9,5%) có nhịp tim nhanh ≥ 160 lần/phút (p < 0,05). Sau kỹ thuật INSURE 48h, điểm Silverman giảm một cách đáng kể ở nhóm INSURE thành công. Sau INSURE có sự tăng rõ rệt về SpO2. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau INSURE có sự giảm phân số oxy trong khí thở vào (FiO2). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 tại tất cả các thời điểm. Bảng 3.3. Chỉ số PEEP, pH và khí máu trước và sau kỹ thuật INSURE Trước INSURE Sau 6h Sau 24h Sau 48h Dấu hiệu n=39 % n=30 % n=24 % n=21 % ≤5 0 0 13 43,3 17 70,8 19 90,5 PEEP >5 39 100 17 56,7 7 29,2 2 9,5 p p0,6 < 0,05 p0,24 < 0,05 p0,48 < 0,05 pH 7,33 ± 0,07 7,38 ± 0,09 7,34 ± 0,07 7,34 ± 0,04 Khí máu PCO2 47,4 ± 13,7 39,3 ± 15,5 39,2 ± 10,2 36,5 ± 7,3 (mmHg) PO2 71,6 ± 28,4 83,9 ± 27,3 85,9 ± 24,7 98,3 ± 19,4 Nhận xét: Sau khi thực hiện kỹ thuật INSURE có sự giảm PEEP một cách rõ rệt ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu (p < 0,05. Giá trị PCO2 trung bình ở thời điểm trước INSURE là: 47,4 ± 13,7 mmHg. Sau kỹ thuật INSURE có sự giảm PCO2 ở các thời điểm, đặc biệt là sau 48h (36,5 ± 7,3 mmHg). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.4. Phân độ Xquang phổi trước và sau kỹ thuật INSURE Trước INSURE Sau 6h Sau 24h Sau 48h Xquang n=39 TL% n=30 TL% n=24 TL% n=21 TL% Bình thường 0 0 0 0 3 12,5 13 61,9 Giai đoạn I 0 0 6 20,0 8 33,3 8 38,1 Giai đoạn II 10 25,6 17 56,7 13 54,2 0 0 Giai đoạn III 21 53,9 7 23,3 0 0 0 0 Giai đoạn IV 8 20,5 0 0 0 0 0 0 Tổng 39 100 30 100 24 100 21 100 p p0,6 < 0,05 p0,24 < 0,05 p0,48 < 0,05 Nhận xét: Trước điều trị tổn thương trên 48h điều trị tổn thương trên Xquang ngực thẳng Xquang ngực thẳng chủ yếu là bệnh màng trong chỉ còn bệnh màng trong giai đoạn 1 (38,1%), giai đoạn 3 và 4 (74,4%), 10/39 trường hợp không còn bệnh màng trong giai đoạn 2, 3, 4. (25,6%) bệnh màng trong giai đoạn 2. Sau 24h Tỷ lệ các biến chứng khi thực hiện kỹ điều trị tổn thương trên Xquang ngực thẳng cải thuật INSURE: có 2/39 trường hợp (5,1%) bị thiện rõ rệt, không có bệnh màng trong giai đoạn tràn khí màng phổi, 1/39 trường hợp (2,6%) bị 3 và 4, bệnh màng trong giai đoạn 2 là 13/24 xuất huyết phổi. Các trường hợp biến chứng đều trường hợp (54,2%), 11/24 trường hợp (45,8%) nằm trong nhóm thực hiện kỹ thuật INSURE thất bình thường và bệnh màng trong giai đoạn 1. Sau bại. 125
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 IV. BÀN LUẬN chỉ số SpO2 của bệnh nhi đã tăng lên và giữ mức Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa ổn định đến sau 48 giờ. Tương tự như vậy, ở chỉ số các trường hợp trẻ được bơm Surfactant trước số FiO2 giảm rõ rệt [4]. Như vậy, Surfactant đã 6 giờ tuổi (87,2%). Thời điểm bơm Surfactant cải thiện tình trạng suy hô hấp của trẻ, làm giảm trung bình: 3,7 ± 1,7 giờ; thời điểm bơm sớm nhu cầu oxy trong khí thở vào và cải thiện độ nhất là 2 giờ, thời điểm bơm muộn nhất là 10 bão hòa oxy qua mao mạch. Trước khi thực hiện giờ). Liều Surfactant trung bình là: 145,1 ± 38,0 kỹ thuật INSURE có 100% các trường hợp thở mg/kg, liều thấp nhất là 100 mg/kg, liều cao nCPAP với áp lực dương cuối thì thở ra (PEEP) > nhất là 266,7 mg/kg (Có 2 trường hợp phải bơm 5. Sau khi thực hiện kỹ thuật INSURE có sự giảm lại sau 6 giờ điều trị, thuộc nhóm trẻ thất bại). PEEP một cách rõ rệt ở nhóm bệnh nhân nghiên Nghiên cứu của Phạm Nguyễn Tố Như cho thấy cứu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p tuổi bơm Surfactant trung bình là 9,4 ± 6 giờ; tỷ < 0,05. Kết quả nghiên cứu của Phạm Nguyễn lệ trẻ được bơm Surfactant trước 12 giờ tuổi là Tố Như thấy trước INSURE có 23,3% trẻ cần 76,7%, sau 12 giờ tuổi là 23,3%. Liều Surfactant PEEP > 5, sau INSURE 48h chỉ còn 4,2% trường hợp cần PEEP > 5 [3]. Xét nghiệm khí máu, PO2 trung bình là 111 ± 14,1 mg/kg; liều Surfactant và PCO2 giảm một cách có ý nghĩa thống kê 100–200 mg/kg/liều chiếm 80%, có 20% số trẻ trước và sau kỹ thuật INSURE với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 phế quản phổi sơ sinh (RR 0.51; 95% CI 0.26– 3. Phạm Nguyễn Tố Như (2010). Mô tả kết quả 0.99) [8]. điều trị bệnh màng trong ở trẻ sinh non bằng Surfactant qua kỹ thuật INSURE. Y học TP. Hồ Chí V. KẾT LUẬN Minh; 14: 155-161. 4. Trần Thị Thủy, Ngô Thị Xuân, Phạm Trung Qua kỹ thuật INSURE, 87,2% trẻ được bơm Kiên và Cs (2017). Kết quả phương pháp Surfactant trước 6 giờ tuổi, trung bình là: 145,1 INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ ± 38,0 mg/kg, tỷ lệ thành công là 21/39 đẻ non tai Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017. (53,8%). Nhịp thở và nhịp tim của trẻ giảm rõ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa Y Dược; 33(2): 106-114. rệt sau kỹ thuật INSURE ở nhóm thành công. 5. Avery ME, Mead J (1959). Surface properties in Điểm Silverman giảm rõ rệt ở nhóm kỹ thuật relation to atelectasis and hyaline membrane INSURE thành công. Sau kỹ thuật INSURE có sự disease. AMA J Dis Child.; 97(5): 517-23. tăng SpO2, giảm phân số oxy trong khí thở vào 6. Cherif A, Hachani C, Khrouf N (2007). Factors associated with INSURE method failure in preterm (FiO2) và giảm PEEP một cách đáng kể ở nhóm infants with respiratory distress syndrome. The thành công, có sự cải thiện tổn thương trên Internet Journal of Pediatrics and Neonatology; Xquang ngực thẳng, cải thiện PO2 và PCO2. Điều 8(1): 1-7. trị bằng kỹ thuật INSURE có 5,1% trẻ bị tràn khí 7. Lemons JA, Bauer CR, Oh W, et al. (2001). Very low birth weight outcomes of the National màng phổi, 2,6% trẻ bị xuất huyết phổi. Institute of Child health and human development TÀI LIỆU THAM KHẢO neonatal research network, January 1995 through December 1996. NICHD Neonatal Research 1. Ngô Xuân Minh (2007). Hiệu quả của kỹ thuật Network. Pediatrics . 2001; 107: E1 INSURE trong điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non. Y 8. Stevens TP, Harrington EW, Blennow M, et al. học TP. Hồ Chí Minh; 8: 155-161. (2017). Early surfactant administration with brief 2. Hoàng Thị Nhung (2016). Nghiên cứu áp dụng ventilation vs. selective surfactant and continued phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng SHH mechanical ventilation for preterm infants with or ở trẻ đẻ non tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai. at risk for respiratory distress syndrome. Cochrane Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. Database Syst Rev.; (4): CD003063. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG TKI THẾ HỆ 2 AFATINIB: ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ ĐÁP ỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Thị Thái Hòa*, Nguyễn Văn Việt** TÓM TẮT phần 1/5(20%), bệnh ổn định 3/5 (60%), không đáp ứng có 1/5 (20%). Nhóm bệnh nhân di căn xương: 33 Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và các yếu tố đáp ứng hoàn toàn 8,3%, đáp ứng một phần 66,7%, liên quan đến tỷ lệ đáp ứng của TKIs thế hệ II bệnh ổn định 25%. Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp (Afatinib) bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ứng một phần 57,1%, bệnh ổn định 28,6%, bệnh tiến có đột biến EGFR. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng triển 14,3%. Kết luận: Afatinib cho tỷ lệ đáp ứng cao không đối chứng. 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn ở cả đột biến thường gặp và đột biến hiếm. IIIC-IV. Điều trị bước 1: Afatinib (Giotrif) liều 30- Từ khóa: Afatinib, EGFRm + NSCLC, bệnh nhân 40mg/ngày. Kết quả: Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp Việt Nam, Real-world data ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến triển 6,7%. Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ứng SUMMARY hoàn toàn 4,3%; đáp ứng một phần 52,2%, bệnh ổn định 39,1%; bệnh tiến triển 4,3%. Đột biến hiếm: đáp TREATMENT OF EGFR MUTATED NON- ứng một phần 6/7 bệnh nhân. Tỷ lệ đáp ứng ở nam SMALL CELL LUNG CANCER BY SECOND giới là 70,6%, ở nữ giới là 53,8%. Tỷ lệ đáp ứng ở GENERATION EGFR TYROSINE KINASE nhóm hút thuốc là 66,7%, nhóm không hút thuốc là AFATINIB: OVERAL RESPONSE RATE AND 58,3%. Nhóm bệnh nhân di căn não: đáp ứng một SUBGROUP ANALYSIS Aims: To assess the respond rates and safety data of afatinib in 30 patients with locally advanced or *Bệnh viện K Trung ương metastatic EGFRm+ NSCLC. Method: In this single **Bệnh viện Ung bướu Nghệ An arm study, we collected data from tyrosine kinase Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa inhibitor-naive patients with EGFR mutation-positive Email: bshoabvk@gmail.com advanced (stage IIIC–IV) NSCLC who were given 30- Ngày nhận bài: 5/4/2020 40 mg/day afatinib in 1st line treatment at K Hospital, Ngày phản biện khoa học: 19/4/2020 Vietnam from September 2018 to September 2019. Ngày duyệt bài:29/4/2020 Dose adjustment followed product information. 127
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0