Đánh giá hiệu quả phương pháp phế dung khích lệ sau rút nội khí quản ở bệnh nhân phẫu thuật thực quản
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phương pháp phế dung khích lệ (PDKL) lên cơ quan hô hấp sau rút nội khí quản ở bệnh nhân phẫu thuật thực quản và mô tả một số tác dụng không mong muốn của phương pháp này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả phương pháp phế dung khích lệ sau rút nội khí quản ở bệnh nhân phẫu thuật thực quản
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 thuật ngoại khoa trong ghép thận ở người nhận 6. Nguyễn Đình Mão (1995), Nghiên cứu hình thái thận từ người cho sống tại bệnh viện Quân y 103 thận và động mạch thận trên 170 nạn nhân người giai đoạn 2011-2016", Y học Thành phố Hồ Chí lớn qua giải phẫu tử thi, Luận án tiến sĩ khoa học y Minh. 21, pp. 62-67. dược, Đại học Y Hà Nội. 5. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Trường Giang và 7. Nguyễn Thế Trường (1984), Giải phẫu vùng Hoàng Mạnh An (2016), "Nghiên cứu đặc điểm xoang thận, ý nghĩa trong phẫu thuật, Luận văn tốt giải phẫu mạch máu của thận ghép, kỹ thuật và nghiệp chuyên khoa, Đại học y khoa Hà Nội. kết quả khâu nối mạch máu trong ghép thận tại 8. Trần Ngọc Sinh (2010), Kết quả phẫu thuật các Bệnh viện Quân y 103", Y học TP Hồ Chí Minh. 20- trường hợp ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Kỷ 4, pp. 86-90. yếu công trình ghép thận bệnh viện Chợ rẫy 1992- 2010, NXB Y học TP Hồ Chí Minh. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP PHẾ DUNG KHÍCH LỆ SAU RÚT NỘI KHÍ QUẢN Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT THỰC QUẢN Trần Thị Thu Thảo*, Phạm Quang Minh* TÓM TẮT endotracheal extubation in patients undergoing esophageal surgery and describing some of the 36 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp undesirable effects of this method. Methods: phế dung khích lệ (PDKL) lên cơ quan hô hấp sau rút prospective study on 15 patients undergoing nội khí quản ở bệnh nhân phẫu thuật thực quản và esophageal surgery at Hanoi Medical University's mô tả một số tác dụng không mong muốn của Hospital. Post endotracheal extubation patients at phương pháp này. Phương pháp: nghiên cứu mô tả Surgery Department were advised to use incentive tiến cứu trên 15 bệnh nhân được phẫu thuật thực spirometer (IS). Continuous monitoring the clinical quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Các bệnh nhân effectiveness at certain times: T0 - Patient has just sau rút nội khí quản chuyển về khoa ngoại được been transfer from department of rehabilitation to hướng dẫn tập phế dung khích lệ. Theo dõi hiệu quả surgery department, T1 - At the end of day 1, At T3 - lâm sàng liên tục tại các thời điểm: T0 - Bệnh nhân At the end of the 5th day of using IS. Results: vừa chuyển từ khoa hồi tỉnh về khoa ngoại, T1 - Khi incentive spirometer has been shown to significantly kết thúc tập PDKL ngày thứ nhất, T2 - Khi kết thúc tập improve clinical respiratory performance over time. PDKL ngày thứ ba, T3 - Khi kết thúc tập PDKL ngày There are no sign of cyanosis of difficulties in thứ 5. Kết quả: thở PDKL có tác dụng cải thiện rõ rệt breathing. The rate of sweating decreased from về hô hấp trên lâm sàng qua các thời điểm nghiên 53.3% to 6.7%. The respiratory rate (bpm) decreased cứu. Không có bệnh nhân nào tím, co kéo cơ hô hấp. from 22.8 ± 2.7 from 19 ± 1.7. SpO2 (%) increased Tỉ lệ vã mồ hôi giảm từ 53,3% xuống 6,7%. Tần số from 96.93 ± 3.05 to 98.6 ± 1.54. The heart rate thở (lần/phút) giảm từ 22,8 ± 2,7 từ 19 ±1,7. SpO2 ranges from 96.86 ± 17.87 to 92.7 ± 12.6. The (%) tăng từ 96,93 ± 3,05 lên 98,6 ± 1,54. Tần số tim undesirable effects of IS are minimal: one patient từ 96,86 ± 17,87 xuống 92,7 ± 12,6 (khác biệt tỉ lệ vã (6.7%) was fatigued due to IS, no patient feel pain. mồ hôi, tần số thở, SpO2 và tần số tim có ý nghĩa Conclusion: IS is a simple, convenient and effective thống kê với p < 0,05). Tác dụng không mong muốn method of respiratory therapy so it should be widely của PDKL rất ít: 1 bệnh nhân (6,7%) mệt khi tập applicable to patients who at risk of postoperative PDKL, không có bệnh nhân đau do tập PDKL. Kết respiratory complications. luận: Tập thở PDKL là một phương pháp lý liệu pháp Key words: incentive spirometer hô hấp đơn giản, tiện lợi và hiệu quả nên áp dụng rộng rãi cho bệnh nhân có nguy cơ biến chứng hô hấp I. ĐẶT VẤN ĐỀ sau phẫu thuật. Từ khóa: Phế dung khích lệ Biến chứng hô hấp (BCHH) là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong và tàn tật sau phẫu SUMMARY thuật [1]. Tỷ lệ BCHH sau mổ rất thay đổi, dao EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF động từ 2 - 40% tùy thuộc vào từng nghiên cứu, INCENTIVE SPIROMETER ON THE POST từng tiêu chuẩn chẩn đoán, trong đó tỷ lệ biến ESOPHAGEAL SURGERY PATIENTS chứng cho phẫu thuật bụng trên là 32%, phẫu Objective: Evaluating the efficacy of incentive thuật bụng dưới là 16%, con số này là 30% đối spirometer on the respiratory organs after với phẫu thuật lồng ngực. BCHH làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, mức độ ảnh *Trường Đại học Y Hà Nội hưởng rất lớn, thậm chí còn lớn hơn so với biến Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thu Thảo chứng tim mạch [2]. Email: tranthaohp94@gmail.com Trong số các phẫu thuật tiêu hóa, phẫu thuật Ngày nhận bài: 6.11.2018 cắt thực quản có tỷ lệ BCHH sau mổ cao nhất, Ngày phản biện khoa học: 17.12.2018 thậm chí cao hơn phẫu thuật cắt thùy phổi [3]. Ngày duyệt bài: 25.12.2018 140
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Do đây là phẫu thuật lớn, can thiệp nhiều vùng - Có bệnh lý tim mạch nặng không gắng sức cơ thể (ngực, bụng trên), thời gian phẫu thuật được (NYHA > II) dài nên bệnh nhân chịu nhiều nguy cơ, rối loạn - Có bệnh thần kinh không hợp tác được đặc thù sau phẫu thuật như tràn máu, tràn khí - Suy hô hấp mức độ nguy kịch khoang màng phổi, xẹp phổi, mất áp lực âm 2.1.3. Tiêu chuẩn đưa bệnh nhân ra khỏi khoang màng phổi, đau…[4]. Để dự phòng nghiên cứu BCHH xảy ra sau mổ có rất nhiều phương pháp, - Bệnh nhân phải mổ lại sớm vì các biến trong đó liệu pháp vật lí trị liệu được áp dụng chứng ngoại khoa thường quy và đã được chứng minh có hiệu quả. - Không thu thập đủ số liệu Lý liệu pháp hô hấp trở thành một can thiệp bắt 2.2. Phương pháp nghiên cứu buộc sau phẫu thuật, có ý nghĩa rất quan trọng Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả để giải quyết các rối loạn sinh lí, giải phẫu bệnh tiến cứu. Cỡ mẫu: 15 bệnh nhân sau mổ, quyết định tới 30-50% sự thành công Thời điểm thu thập số liệu: T0 - Bệnh của phẫu thuật [5]. Tập thở PDKL là một trong nhân vừa chuyển từ khoa hồi tỉnh về khoa ngoại những lí liệu pháp hô hấp đã được ứng dụng (thời điểm t0), T1 - Khi kết thúc tập PDKL ngày trong nhiều năm nay tại các khoa hồi sức. Tuy thứ nhất (lấy giá trị trung bình 3 thời điểm: t 0 + nhiên hiệu quả của PDKL trên bệnh nhân phẫu 6h, t0 +12h, t0 + 24h ), T2 - Khi kết thúc tập thuật thực quản chưa được nghiên cứu nhiều tại PDKL ngày thứ ba (lấy giá trị trung bình 3 thời Việt Nam cũng như trên thế giới. Trên cơ sở đó, điểm: t0 + 36h, t0 + 48h, t0 + 72h), T3 - Khi kết chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh thúc tập PDKL ngày thứ 5 (lấy giá trị trung bình giá hiệu quả của phương pháp phế dung khích lệ 2 thời điểm: t0 + 96h, t0 + 120h). sau rút nội khí quản ở bệnh nhân phẫu thuật 2.3. Phân tích số liệu: Số liệu được nhập trên thực quản” với mục tiêu: Epidata và xử lí bằng phần mềm Stata 14.1. Sử 1. Đánh giá hiệu quả của phương pháp phế dụng t-test ghép cặp để so sánh trung bình 2 mẫu, dung khích lệ lên cơ quan hô hấp sau rút nội khí kiểm định ANOVA. Khi bình phương cho xác định quản ở bệnh nhân phẫu thuật thực quản. mối liên quan giữa 2 biến định tính. p 0,05 Chung 22,8 ± 2,7 21,4 ± 2,7 19,5 ± 3 19 ± 1,7 < 0,05 Nhận xét: Nhịp thở của nhóm ≥ 60 tuổi giảm dần không có ý nghĩa thống kê giữa các thời điểm theo dõi với p > 0,05. Nhịp thở của nhóm < 60 tuổi giảm dần có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.2 Biến thiên SpO2 trong khoảng thời gian tập PDKL T0 T1 T2 T3 p < 60 97,27 ± 2,5 97,63 ± 2,25 97,9 ± 1,93 98,63 ± 1,29 < 0,05 ≥ 60 96 ± 4,5 97,25 ± 3,77 98,25 ± 2,2 98,5 ± 2,38 > 0,05 Chung 96,93 ± 3,05 97,53 ± 2,58 98 ± 1,92 98,6 ± 1,54 < 0,05 141
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 Nhận xét: SpO2 của nhóm ≥ 60 tuổi tăng dần nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), SpO2 của nhóm < 60 tuổi tăng dần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Không có bệnh nhân nào tím, co kéo cơ hô hấp. - Tần số tim giảm dần: 96,86 ± 17,87; 97,4 ± 18,09; 95,73 ± 16,76; 92,7 ± 12,6. - Tỉ lệ vã mồ hôi giảm dần: 53,3%; 46,7%; 26,7%; 6,7%. - Có 1 bệnh nhân (6,7%) bị biến chứng hô hấp sau mổ nhưng mức độ nhẹ chỉ cần điều trị nội khoa tại phòng bệnh. Bảng 3.3 Các tác dụng không mong muốn của phương pháp này Tác dụng không mong Số bệnh nhân Tỷ lệ % muốn ≥ 60 tuổi < 60 tuổi Nhóm chung Đau 0 0 0 0% Mệt 1 0 1 6.7% Nhận xét: Có 1 bệnh nhân mệt khi tập PDKL (chiếm 6,7%). Không có bệnh nhân nào đau do tập PDKL. IV. BÀN LUẬN SpO2 tại thời điểm T0. Giá trị SpO2 của các bệnh 1. Đặc điểm thay đổi về hô hấp trên lâm nhân này cải thiện dần sau từng ngày tập PDKL. sàng sau tập PDKL: Các bệnh nhân của chúng Kết thúc ngày tập thứ 5 không còn bệnh nhân tôi đều cải thiện rất rõ về lâm sàng sau khi tập nào giảm SpO2 < 95%. PDKL. Tím và co kéo cơ hô hấp là hai dấu hiệu Tần số tim trung bình của nhóm chung giảm được nhận định theo chủ quan của người khám. qua 4 thời điểm (từ 96,86 ± 17,87 nhịp/phút Dấu hiệu tím ở mức độ nhẹ thường khó nhận xuống 92,7 ± 12,6 nhịp/phút), sự giảm có ý biết, nhất là ở những bệnh nhân da đen và có nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhịp tim thường thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện ánh sáng trong tăng trong trường hợp thiếu oxy cấp tính do phòng bệnh, hay trên bệnh nhân thiếu máu. phản ứng của cơ thể trong tình trạng thiếu oxy, Thường xuất hiện tím khi SpO2 dưới 90%. Nên nó gián tiếp phản ánh mức độ thiếu oxy. Do đó, khi bệnh nhân có tím, co kéo cơ hô hấp là đang cần theo dõi liên tục tần số tim trong quá trình có tình trạng suy hô hấp cấp. Mặt khác, bệnh điều trị để đánh giá đáp ứng điều trị và diễn nhân phẫu thuật thực quản thường đã được biến của bệnh. điều trị, theo dõi đến khi qua được tình trạng 4.3. Các tác dụng không mong muốn nặng, tương đối ổn định tại phòng hồi tỉnh mới của phương pháp này: Trong nghiên cứu của được chuyển về phòng bệnh theo dõi tiếp. Vì vậy Restrepo (2011), tác dụng không muốn của khi đánh giá 2 dấu hiệu này, chúng tôi không gặp PDKL rất ít [8], thậm chí trong các nghiên cứu trường hợp nào tím hay co kéo cơ hô hấp. khác về PDKL tác dụng không mong muốn Thay đổi về tình trạng vã mồ hôi của nhóm không được nhắc đến. Trên lâm sàng, chúng tôi bệnh nhân nghiên cứu, tại thời điểm To tỷ lệ vã đánh giá 2 tác dụng phụ: đau và mệt. Kết quả mồ hôi là 53,33%, tỷ lệ này giảm nhanh còn không có bệnh nhân nào đau tăng lên trong và 46,67% ở thời điểm T1. Tỷ lệ vã mồ hôi giảm do sau khi tập PDKL. Có một bệnh nhân mệt khi tập bệnh nhân được thông khí tốt hơn, đỡ khó thở PDKL do không tập đủ tần suất theo protocol. hơn, đỡ tốn công hô hấp hơn. Theo y văn, một số tác dụng không mong muốn Tần số thở cũng thay đổi theo chiều hướng khác do tập PDKL như tăng thông khí quá mức, tốt. Trước khi tập PDKL tần số thở trung bình là nhiễm kiềm hô hấp hay giảm oxy máu thứ phát 22,77 ± 2,66 lần/phút, sau ngày tập thứ 5 là [8]. Tuy nhiên vì cỡ mẫu nhỏ, thời gian nghiên cứu 18,97 ± 1,71, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ngắn và không đủ điều kiện làm khí máu động (p < 0,001). Tần số thở giảm dần là dấu hiệu mạch nên chúng tôi không xác định được bệnh đáng tin cậy để tiên lượng thành công. nhân có các rối loạn đó không và mức độ thế nào. SpO2 là một chỉ số rất quan trọng để theo dõi liên tục độ bão hòa oxy máu ở ngoại vi, qua đó V. KẾT LUẬN cho phép theo dõi, đánh giá kịp thời những biến Thở PDKL có tác dụng cải thiện rõ rệt về hô động về tình trạng hô hấp và huyết động của hấp trên lâm sàng. Đây là một lý liệu pháp hô hấp bệnh nhân. SpO2 bình thường trên 95% [7]. đơn giản, tiện lợi và hiệu quả nên áp dụng rộng rãi SpO2 của cả hai nhóm tuổi liên tục được cải cho bệnh nhân có nguy cơ biến chứng hô hấp sau thiện trong suốt thời tập PDKL, trước tập có giá phẫu thuật. Tác dụng không mong muốn của trị là 96,93 3,05 % và sau tập có giá trị là PDKL rất ít: 1 bệnh nhân (6,7%) mệt khi tập 98,60 1,54 %, sự khác biệt có ý nghĩa thống PDKL. Không có bệnh nhân đau do tập PDKL. kê (p < 0,05). Thực tế có 4 bệnh nhân giảm 142
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau vai gáy bằng châm cứu, xoa bóp và thuốc thang
8 p | 235 | 18
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 277 | 13
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực của phương pháp tự điều khiển (PCEA) so với truyền liên tục (CEI) qua catheter ngoài màng cứng
5 p | 15 | 5
-
Đánh giá hiệu quả massage vú sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
6 p | 23 | 5
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phương pháp phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020-2021
8 p | 25 | 5
-
Đánh giá hiệu quả giảm tiêu thụ opioid của phương pháp gây tê ngoài màng cứng khi phối hợp với gây mê toàn thân qua theo dõi ANI trong phẫu thuật ổ bụng
9 p | 14 | 5
-
Đánh giá hiệu quả phương pháp thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ
10 p | 39 | 5
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp cấy chỉ trong điều trị bệnh viêm mũi dị ứng
4 p | 8 | 4
-
Đánh giá hiệu quả cắt cơn co tử cung trong điều trị doạ đẻ non tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2011
5 p | 81 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 11 | 4
-
Đánh giá hiệu quả phương pháp quang đông vi xung thể mi xuyên củng mạc bổ sung trên bệnh nhân glôcôm kháng trị
5 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan, đánh giá hiệu quả phương pháp tập vận động trên bệnh nhân cao tuổi thoái hoá khớp gối tại Trung tâm Y tế U Minh, Cà Mau năm 2022-2023
8 p | 21 | 3
-
Đánh giá hiệu quả phương pháp Proetz trong điều trị viêm mũi xoang cấp tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
7 p | 101 | 3
-
Đánh giá hiệu quả phương pháp dự phòng vỡ giãn tĩnh mạch thực quản tái phát bằng thắt thun kết hợp với propranolol
7 p | 64 | 3
-
Đánh giá hiệu quả phương pháp tẩm gạc lạnh hố mổ sau cắt amiđan bằng dao điện đơn cực tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
8 p | 4 | 3
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả phương pháp gây mê Mask thanh quản trong thông tim và can thiệp tim bẩm sinh tại Trung tâm tim mạch – Bệnh viện E
18 p | 30 | 2
-
Đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt amidan sử dụng dao điện lưỡng cực kết hợp cột chỉ cầm máu tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh
4 p | 35 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau bệnh nhân ung thư di căn xương bằng xạ trị tại Bệnh viện 198 - Bộ Công an
3 p | 53 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn