intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung tại cộng đồng sử dụng phương pháp Via và Pap ở phụ nữ từ 30 đến 65 tuổi Bắc Ninh và Cần Thơ, 2013

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung được thực hiện chủ yếu trong 2 thập kỷ qua là sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng phương pháp tế bào học, Pap smear, phương pháp quan sát cổ tử cung bằng mắt thường với dung dịch Acid acetic 5 % (VIA) đã được khuyến cáo là phương pháp sàng lọc tại cộng đồng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung tại cộng đồng sử dụng phương pháp Via và Pap ở phụ nữ từ 30 đến 65 tuổi Bắc Ninh và Cần Thơ, 2013

  1. T À I L IỆ U T H A M K H ẢO ỉ. Viện Dinh Dưỡng (2012), sổ liệu điều tra dinh dưỡng các năm, truy cập ngày 02/03/2013, tại trang web WWW.nutrition.org.vn. 2. Bộ Y tế (2010), Báo cáo kết quả điều tra về t nh trạng dinh dưỡng trè em và bà mẹ năm 2009. 3. Hoàng Cẩm Tú, Quách Thuý Minh, Nguyễn Hồng Thuý (2005), "Áp dụng test denver I đánh giá sự phát triển tâm vận động trẻ em", Y học Việt Nam số 5 tập 38, tr. 189­195. 4. Bộ Y tế (2007), Thực địa cộng đồng, Nhà xuất bấn Y học, tr, 307­ 325. 5. Vũ Quỳnh Như Hoa, Phạm Ngọc Oanh, Trần Thị Minh Hạnh và các cộng sự. (2012), "T nh trạng dinh dưỡng cùa trẻ em dưới 5 tuổi tại hai quận nội thành và vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012", Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 8, số 3, tr. 46­52. 5. Lê Thị Hợp và Nguyễn Đỗ Huy (2012), "T nh trạng dinh dưỡng và phát triển tâm vận động của trẻ em từ 1 đến 3 tuổi ờ vùng nông thôn và thành thị tại Hải Dương năm 2009", Tạp chí Tai mũi họng Việt Nam. số 4, tr. 95­102. 6. S.K. Lahiri, s.p. Mukhopadhyay, K.K. Das và các cộng sự. (1994), "Study of the impact of epidemiological factors on intelligence o f rural children of 3 to 6 years age group belonging to low socio­economic status", ĩnđian J Public Health. 38(4), p. 133 ­142. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SÀNG LỌC ƯNG THƯ CỐ T CƯNG TẠI CỘNG ĐỒNG S ử DỰNG PHƯƠNG PHÁP VIA VÀ PAP Ở PH NỮ TỪ 30 ĐEN 65 TUỐI TẠI BẮC NINH VÀ CẢN THƠ, 2013 CN. L ề T ự H oàng*; ThS . Trần T hi Đ ửc H ạn h*; CN. N guyễn Thày L in h* H m rn g dẫn: PGS' TS. Vũ Thị Hoàíĩg L a n * TÓM T T Phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung được thực hiện chủ yếu trong hơn 2 thập kỷ qua là sàng lọc ung thu cổ tử cung bằng phương pháp tế bào học, Pap smear. Phương phảp quan sát cổ tử cung bằng mắt thường với đung dịch acid acetic 5% (VIA) đã được khuyến cáo là phương pháp sàng lọc tại cộng đồng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang: “Đánh giá hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung tại cộng đồng sử đụng phư ng pháp VIA và PAP ở phụ nữ từ 30 đến 65 tuồi tạÍBẳc Ninh và cần Th , 2013” nhằm ba mục tiêu: (I) Xác định tỷ lệ các loại tỗn thương cồ tử cung bằng hai phương pháp sàng lọc VIA và PAP (2) So sánh hiệu quà của 2 biện pháp này và (3) Đưa ra khuyến nghị về biện pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung tại tuyến cơ sở và cộng đồng. Các phụ nữ tham gia nghiên cứu được hỏi thông tin về nhân khâu học, tiền sử viêm nhiễm đường sinh sản, các bệnh lây truyền qua đữỉmg t nh dục, tiền sử sản phụ khoa, được khám và lấy mẫu bệnh phẩm để tiến hành các xét nghiệm VIA và PAP. Kết quả: Trong tổng số 1945 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ đổi tượng có kết quả VIA dương tính 8,1%, tỷ lệ đối tượng có kết quả PAP đưcmg tính 6,1%. Nểu quy định tổn thương cổ tử cung từ nặng hơn hoặc bằng CIN2 là bất thường, cà VIA và PAP đều có độ nhậy cao tương ứng là 100% và 88,9% (KTC 95%: 63,2­98,5) và độ đặc hiệu tổt: của VIA là 67% (KTC 95%: 62,6­7 ỉ,3) và 75,2% (KTC 95%: 71,2­79,2). Khuyến nghị: Theo kết quả trên VIA ỉà xét nghiệm tầm soát khá tốt ờ tuyển cơ sở và cộng đồng. * Từ khóa: Ưng thư cổ tử cung; Sàng lọc; Phương pháp Via; Phương pháp Pap; Bắc Ninh; cần Thơ. E va lu a tio n o f ff c t o f scr n o f va g ina l ca nc r b y P A P a n d S m a r m th o d s in w om n f r o m 3 0 to 65 in B a c n in h a n d C anth o, 2013 Sum m ary The cervical cancer screening method which mostly used in the near 2 decades is the method that show abnormal vaginal cells plate map (Pap Smear). The method which observed the cervix with naked eye combined with using acid acetic 5% solution (also known as VIA) is recommended a method using in community. We conducted this cross­ sectional study to "Diagnostic valu o f C rvical Canc r Scr ning using VIA and PAP Sm ar m thods fo r wom n from3ƠÌO65mBacninhandCantho,2013 ” This study aimed to three objectives: (1) Identifying the proportion o fpositive * Đại học Y tể Công cộng 776
  2. cases in cervical cancer screening by using VIA and PAP methods among 30­65 aged women in Bacninh and Cantho (2) Diagnostic the value of these two cervical cancer screening methods (3) Recommend on suitable cervical cancer screening methods at community level. A total of 1945 women in the age of 30­64 were enrolled in the cross­sectional study. These women were also taken the VIA and Pap smear examinations. All patients who tested positive on screening, then underwent a colposcopy­guided biopsy. Women were also asked about demographic information, history of STIs/RTIs, history of obstetrics and gynecology. Results: Out of 1945 participants, VIA was positive in 8.1% subjects and PAP was abnormal in 11.7%. In case, CIN2 or more used as the standard for abnormal case, both VIA and PAP have high sensitivity, responding to 100% and 88.9% (Cl 95%: 63.2­98.5). Sensitivity of two test were equivalent, 67% (Cl 95%: 62.6­71.3) for VIA and 75.2% (95% CĨ: 95%: 71.2­79.2) for PAP. Recommendation: As above results, VIA were recommended as a suitable cervical cancer screening test at community level. * Key words: Vaginal cancer; Screen; PAP and Smear methods; Bacninh province; Cantho province. I. ĐẶT VẤN Đ ư n g thư cổ tử cung (UTCTC) ià một trong những bệnh phổ biến trong các loại ung thư đối với phụ nữ, đặc biệt với phụ nữ ở các nước đang phát triển. Theo ước tính của WHO, hàng năm có khoảng 500.000 trường hợp mới mắc và 250.000 ca tử vong do ƯTCTC trên toàn thế giới, 80% các trường hợp ung thư này xảy ra ở các nước đang phát triển [1]. Tại Việt Nam, theo kết quả thu được qua khám sàng lọc ƯTCTC tại 7 tỉnh thành trên cả nước từ 2008­2010 cho thấy tỷ iệ phát hiện ƯTCTC xấp xỉ Ỉ9,9/100.000 người với 28,6% ờ giai đoạn I và 21,4% ở giai đoạn 2 [2]. Đặc biệt, những ghi nhận và nghiên cứu gần đây cho thấy số lượng các ca bệnh được chẩn đoán cũng như tỷ iệ mắc UTCTC đang gia tăng. Ví dụ, tại c ầ n Thơ, tỷ iệ mắc thô UTCTC gia tăng rõ rệt từ năm 2001 (khoảng 10%) tới năm 2004 (gần 25%) [3]. Trong chương tr nh sàng lọc ƯTCTC, phương pháp xét nghiệm phiến đồ âm đạo PAP Smear và quan sát cổ tử cung sau khi bôi axit acetic (Visual Inspection with acetic acid ­ VIA) ỉà hai phương pháp đóng vai trò chủ yếu trong việc phát hiện sớm, góp phần làm giảm đáng kể số trường hợp mắc mới ƯTCTC. Đặc biệt, VIA được sử dụng nhiều ở một số nước đang phát triển do tính chất đơn giản, ít tốn kém mà vẫn có tính giá trị tương đương với PAP Smear [5]. Đây là hướng đi phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong chính sách về sàng lọc ƯTCTC tại tuyến cơ sở và cộng đồng. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, chỉ có một số ít nghiên cứu tại Việt Nam đánh giá giá trị sàng iọc UTCTC bằng phương pháp VIA. Để có câu trả lời khoa học cho việc thực hiện sàng lọc ƯTCTC bằng phương pháp VIA tại cộng đồng, so với phương pháp PAP Smear hiện đang được sử dụng chủ yéu tại nước ta, chúng tôi tién hành nghiên cứu cắt ngang: “Đánh giá hiệu quả sàng lọc Ung thư cổ tử cung tại cộng đồng sử dụng phương pháp VIA và PA P ở phụ nữ từ 30 đến 65 tuổi tại Bắc Ninh và c ầ n Thơ, 2013”. Nghiên cứu nhằm ba mục tiêu: (1) X á c định tỷ ệ các loại tổn thư ng c tử cun g bằng h ai p hư n g phá p sàng ọc: VIA và PAP; (2) S o sả nh h iệu qu à của hai biện phá p sàng lọc trên trong p h ả i hiện sớm U TC TC tại cộng đồng; (3) Đ u a ra kh uyển n g h ị về biện ph áp sàng lọc TCTC tại tuyến c sở và cộng đồng. H. Đ Ó I T Ư Ợ NG VÀ PH Ư Ơ N G P H Á P N G H IÊ N c ứ u Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành với việc tiếp cận thông qua qua 2 phương pháp: (1) Sàng lọc và xét nghiệm tại cộng đồng (VIA, PAP, sinh thiết mô bệnh học) và (2) Điều tra cộng đồng sử dụng bộ câu hỏi thu thập một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Đối tượng của nghiên cứu là phụ nữ đã lập gia đ nh, tuổi từ 30­65, được chọn để tham gia vào nghiên cứu [6, 7]. N hững đối tượng bị loạỉ trừ là những đối tượng: có thai, đã phẫu thuật cắt cổ tử cung hoàn toàn, đã được chẩn đoán CIN3/CIN4/UTCTC trước đó, người không có khả năng trả lời phỏng vấn, những người phụ nữ từ chối tham gia nghiên cứu. C ỡ mẫu nghiên cứu được tính toán bằng công thức tính cỡ mẫu 1 tỷ lệ: n = z l« n P V -P ) xk ả 2 Trong đ : p: độ nhạy của VIA hoặc PAP với ph át hiện tồn thư ng tiền ung thư cổ tử cung ỉà 58,3% và 50,0% [8]. Mức ỷ nghĩa a = 0,05 v à k : hệ s ổ thiết kể trong chọn mẫu cụm (k~2,4) 777
  3. Áp dụng phương pháp chọn mẫu cụm và tỷ lệ từ chối 10%, cỡ mẫu lớn nhất cần cho nghiên cứu được tính toán là 2100 đối tượng. Cỡ mẫu tương ứng cho mỗi địa điểm nghiên cứu: tại Bắc Ninh là 1300 và tại Cần Thơ là 800 đối tượng. Các đối tượng được chọn bằng cách áp đụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn: bước ỉ chọn chủ đích 15 phường tham gia điều tra và tiếp theo chọn ngẫu nhiên 140 phụ nữ từ danh sách của mỗi phường. Các đối tượng sẽ được hỏi các thông tin về nhân khẩu học, t nh trạng sức khỏe (kết quả xét nghiệm VIA, PAP, sinh thiết mô bệnh học), tiền sử phụ khoa và vệ sinh phụ nữ, tiền sử quan hệ t nh dục, mang thai, sinh con, các biện pháp tránh thai và một số yếu tố nguy cơ khác. Trên thực tế, số lượng đối tượng thu thập thông tin là 1945 đối tượng (chiếm tỷ lệ 92,62%). số liệu thu thập được nhập và quản lý bằng chương tr nh Epi Data và phân tích bởi phần mềm SPSS 18.0. 1 0 . K Ế T QUẢ 3.1. Đ ặc điểm đối tượ ng nghiên cứu v à k ết q uả các xét nghiệm 3.1.1. Đ ặc điểm đối tượ n g nghiên cứis Trong tổng số 1945 đối tượng nghiên cứu, số phụ nữ trong độ tuổi từ 40 ­ 49 tuổi chiếm khoảng 60%, trong khi phụ nữ từ 50 ­ 59 chỉ chiếm khoảng 1/3 tổng số. s ố đối tượng từ 30 ­ 39 tuổi 8,5% và ít nhất l à . những đối tượng > 60 tuổi (3,0%). Hơn một nửa phụ nữ trong nghiên cứu có tr nh độ học vấn trung học cơ sở (53,2%), số đối tượng có tr nh độ học vấn tiểu học và trung học phổ thông chiếm tỷ lệ tương đương nhau (khoảng 17%). Số đối tượng kết hôn ỉần đầu dưới 18 tuổi 3%. Phần lớn phụ nữ trong nghiên cứu này (90%) hiện đang sống với chồng, còn lại khoảng 10% đối tượng không sống với chồng do các lý do: x a nhau v công việc, ở cùng bạn trai, ly dị, ly thân, góa. H ơn một nửa đối lượng trong nghiên cứu có nghề nghiệp chính là làm ruộng và 1/3 số đối tượng thuộc hộ gia đ nh có điều kiện kinh tế ở mức nghèo và cận nghèo. Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng trong nghiên cứu Đặc điểm chung (n = 1945) Tần số (n) Tí lệ (%) Tuổi 3 0 ­3 9 166 8,5 4 0 ­4 9 1 ỉ 43 58,8 5 0 ­5 9 578 29,7 > 60 58 3,0 Tr nh độ học vẩn của Chưa bao giờ đi học 34 . 1,8 đối tượng Tiểu học 326 16,8 Trung học cơ sở 1 030 53,2 Trung học phổ thông 336 17,4 Trung cấp 116 6,0 Cao đẳng ­ Đại học 89 4,6 Trên đại học 6 0,3 T nh trạng hôn nhân Sống với chồng 1 731 89,5 của đối tượng Xa nhau v cồng việc 56 2,9 Ở cùng bạn trai 3 0,2 Ly dị/ly thân 54 2,8 Góa 91 4,7 778
  4. Nghề nghiệp chính Cán bộ nhà nước 285 14,7 của đối tượng Công nhân 37 1,9 Làm ruộng 1010 52,0 Thợ thủ công 33 ỉ ,7 Buôn bán kinh doanh 258 13,3 Nội trợ 231 n ,9 Nghề tự do 85 4,4 Thất nghiệp 3 0,2 Tuổi kết hôn lần đầu < 18 tuổi 56 2,9 Từ 18 tuổi trờ lên 1 880 97,1 Điều kiện kinh tế gia Nghèo và cận nghèo 686 35,8 đ nh Trên nghèo và cận nghèo 1 232 64,2 3.1.2. K ết qu ả các xét nghiệm V IA và PA P Sau khi tiến hành xét nghiệm VIA và PAP cho đối tượng tham gỉa vào nghiên cứu, số đối tượng cỏ kết quả VIA dương tính ià 157 người (8, ỉ %), trong khi đối với xét nghiệm P P, số phụ nữ có kết quả đương tính ỉà 119 người (6,1%). Bắc Ninh có tỷ lệ phụ nữ có kết quả VIA dương tính cao hơn so với c ầ n Thơ (8,8% và 7,1%), kêt quả xét nghiệm PAP cũng tương tự khi tỷ lệ phụ nữ tại Bắc Ninh và cầ n Thơ có kết quả PAP dương tính lần lưọt là 7,1% và 4,8%. Khi phân chia theo nhóm tuổi, phụ nữ trong nhóm tuổi từ 50­54 có kết quả xét nghiệm VIA và PAP dương tính chiếm tỷ lệ cao nhất (1 1,4% và 12,8%), tiếp theo ià nhóm tuổi nhỏ hơn 39 vởi tỷ lệ xét nghiệm dương tính ỉần lượt là 10,2% và 9,0%. Nhóm tuôi > 55 có tỷ lệ kết quả VIA và PAP dương tính thấp nhất (5,4% và 2,3%) Bảng 2. Kết quả xét nghiệm VIA và PAP đương tính chia theo độ tuổi Kết quả 55 n % n % n % n % n % VIA (+) 17,0 10,2 55 8,1 28 6,1 43 11,4 14 5,4 PAP (+) Ỉ5 9,0 36 5,3 14 3,0 48 12,8 6 2,3 3.2. So sánh giá trị của hai xét nghiệm VIA và PAP 3.2.1. Giá trị của xéí nghiệm VIA và PAP so vói tiêu chuẩn vàng là GPBL1 Trong nghiên cứu này, các trường hợp có kết quả GPBL íừ CIN1 trờ lên được coi là những trường hợp có kết quà GPBL1 dương tính. Bảng 3 ừ nh bày giá trị của xét nghiệm VIA và PAP với tiêu chuẩn vàng là GPBL1. Bảng 3. Giá trị của VIA và PAP so với tiêu chuẩn vàng là GPBLỈ Xét nghiệm Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị dự đoán dirong Giá trị dự đoán âm (KTC 95%) (KTC 95%) tính (KTC 95%) tính (KTC 95%) VIA 85,7% (69,4 ­ 92,0) 68, ỉ % (63,72 ­ 72,5) 11,5% (6,42­16,5) 99,0% PAP 90,5% (76,8 ­ 94,2) 77,1% (73,10­81,0) 15,9°/o (9,29­22,6) 99,0% Bâng trên cho thấy giá trị của 2 xét nghiệm VIA và PAP, có thể thấy độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm VIA cho dù thấp hơn xét nghiệm PAP (85,7% và 68,1% so với 90,5% và 77,1%), nhưng sự chênh lệch giữa 779
  5. 2 phương pháp này không nhiều với khoảng tin cậy 95% khá tương đồng. Giá trị đự đoán đương tính và âm tính của xét nghiệm PAP và VIA cũng không khác biệt lớn. 3.2.2. G iá trị củ a xét nghiệm V IA và PA P so với tiêu ch u ẩn vàn g là G PB L2 Bảng 4 cho biết giá trị cùa xét nghiệm VIA và PAP trong trường hợp xét tiêu chuẩn vàng GPBL2 là các tổn thương từ CIN2 trờ lên. Khi đó, độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm VIA lần lượt là 100% và 67% (KTC 95%: 62,6 ­ 71,3) và chỉ số này của xét nghiệm PAP lần lượt là 88,9% (KTC 95%: 63,2 ­ 94,5) và 75,2% (KTC 95%: 71,2 ­ 79,2). Bảng 4. Giá trị của VIA và PAP so với tiếu chuẩn vàng là GPBL2 Độ nhạy Giá trị dự đoán dương Giá trị dự đoán âm Xét nghiệm Độ đặc hiệu (KTC 95%) (KTC 95%) tính (KTC 95%) tính (KTC 95%) VIA 100,0% 67,0% (62,6­71,3) 5,7% (2,1­9,4) 100,0% PAP 88,9% (63,2 ­ 94,5) 75,2% (71,2­79,2) 6,7% (2,2­ 11,3) 99,7% 3.3. G iá tr ị k ết hợ p xét n ghiệm VIA và PA P Giá trị kết hợp của xét nghiệm VIA và PAP được tr nh bày trong bảng 5. Sau khi tính toán, độ nhạy và độ đặc hiệu khi kết hợp 2 phương pháp này làn lượt ỉà 94,4% (KTC 95%: 82,7 ­ 96,1) và 78,7% (KTC 95%: 74,4 ­ 83,1). Giá trị dự đoán đương tính khi kết hợp 2 xét nghiệm này là 18,9% (KTC 95%: 10,6 ­ 27,1) và giá trị đự đoán âm tính là 99,6% (KTC 95%: 98,9% ­100,3% ) Bảng 5. Giá trị két hợp của xét nghiệm VIA và PAP trong phát hiện sớm ƯTCTC Kết quả GPBL (+) GPBL (­) Tổng VIA vàPA P (+) 17 73 90 VIA và PAP (­) 1 270 271 Tồng 18 343 36 ỉ IV. BÀN LUẬN Các đối tượng tham gia trong nghiên cứu có độ tuổi từ 30 ­ 65, theo nhiều nghiên cứu, đây là độ tuổi có tỷ lệ mắc UTCTC cao nhất íậi Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành tại 2 tỉnh: một cùa miền Bắc và một của miền Nam Việt N am nhằm có cái nh n khái quát về kết quả xét nghiệm VIA và PAP. N*', r đã tr nh bày trong phần phưcmg pháp nghiên cứu, có hai xét nghiệm là VIA và PAP, chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn vàng là giải phẫu bệnh lý để so sánh với kết quả của hai xét nghiệm này. Điều này được lý giải nhằm vượt qua sự chù quan trong việc kết luận nhiễm HPV đồng nghĩa với bị tổn thư jmg tiền ung thư hoặc ƯTCTC. Để đảm bảo tính giá trị cho két luận trong nghiên cứu, chúng tôi áp dụng phương pháp chọn mẫu cụm nhằm đảm bảo chọn đối tượng một cách ngẫu nhiên và mang tính đại điện nhất. Các đối tượng được ỉấy từ danh sách phụ nữ quản lý do cộng tác viên dân số ngay tại các địa bàn nghiên cứu cung cấp nhằm đảm bào tính chính xác. Trong nghiên cúư này, sử dụng VIA như m ệt xét Ìtghỉệụvuhằm sàíig lọc ư rCTC ờ mức độ GFBL1 với độ nhạy 85,7% và độ đặc hiệu 68,1% khá tương đương vứi kểí quả các nghiên cứu khác đã công bố (bảng 7). Điều này chửng, tỏ xét nghiệm VIẠ ngoài việc đơn giản và dễ thực hiện, nhưng vẫn ccviộộ chính xác cao và có thể được áp dụng một cách rộng rãi ờ cộng đồng. 780
  6. Bảng 6. Giá trị của V I A trong nghiên cứu khi so sánh với các nghiên cứu khác Tên nghiên cửu Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) Nghiên cứu đang thực hiện 85,7 68,1 Singh và c s (20lũ)9 93,1 86,8 Goel và c s (2005)ÍO 96,7 36,4 Dennyvà c s (2005)11 67,0 83,0 Sankaranarayanan và c s (20Q1) 2 76,8 85,5 Đại học Zimbabwe (1999)13 96,0 68,0 Trong nghiên cứu này, mốc GPBL được xác định ià bất thường với tổn thương từ CIN 1 trờ lên, so sánh giá trị của VIA và PAP được tr nh bày trong bảng dưới đây: Bảng 7. So sánh giá trị của VIA và PAP với tiêu chuẩn vàng là GPBL Dộ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị d ự đoán đương Giá tri d ư đoán âm (KTC 95%) (KTC 95%) tính (KTC 95%) tính (KTC 95%) VIA 85,7% (69,4 ­ 92,0) 68,1 % (63,72­72,5) 11,5% (6,42­ 16,5) 99,0% PAP 90,5% (76,8 ­ 94,2) 77,1% (73,10­81,0) 15,9% (9,29 ­ 22,6) 99,0% VIA 4­ PAP 94,4% (82,7­96,1) 78,7% (74,4­83,1) 18,9% (10,6% ­27,1%) 99,6% So sánh với tiêu chuẩn vàng là GPBL, mặc dù VIA có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn so với xét nghiệm PAP, tuy nhiên sự khác biệt không nhiều (khoảng 5%) cho thấy cả VIA và PAP đều là những xét nghiệm giúp chẩn đoán ƯTCTC ờ mức tốt. Ngoài ra, khi kết hợp cả 2 phương pháp này lại, độ nhạy và độ đặc hiệu đều tăng lên (lần lượt là 94,4% và 78,7%) tương tự với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Lợi (2009), đây là một biện pháp tốt để tầm soát UTCTC trong cộng đồng. V.K Ế T LUẬN Sau khi tiến hành các xét nghiệm VIA và PAP cho 1945 đổi tượng tham gia vào nghiên cứu, 8,l% đối tượng có kết quả VIA dương tính, tỷ lệ PAP dương tính 6,1%. Trong số hai địa bàn nghiên cứu, Bắc Ninh có tỷ iệ phụ nữ VIA và PAP dương tính cao hơn so với c ầ n Thơ. v ề tính giá trị của 2 xét nghiệm VIA và PAP, độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm VĨA thấp hơn xét nghiệm PAP, nhưng sự chênh lệch giữa 2 phương pháp này không nhiều với khoảng tin cậy 95% khá tương đồng. Giá trị dự đoán dương tính và âm tính của xét nghiệm PAP và VIA cũng kbông khác biệt. Từ những kết luận này, có thể thấy bên cạnh những ưu điểm vốn có của xét nghiệm VIA là đơn giản, dễ thực hiện, đây cũng là một phương pháp chẩn đoán UTCTC có hiệu quả và nên được tiến hành rộng rãi trong cộng đồng nói chung. TÀ I U Ệ Ư TH A M K HẢ O 1. WHO. Canc r o f c rvix. 2010 25/11/2012]; Available from: hUp://www.who.int/reprođuctivehealth/lopics/cancers/en/ index.html. 2. Diệu, B., et a ., Kết quả sàng lọc phái hiện sớm ung thư vú và ung thư cổ từ cung tại một số tỉnh thành giai đoạn 2008-2010. Tạp chí ung Ihứ học Việt Nam, 2010. 1: p. 152­155. 3. Hoàng Quốc Thắng, Nghiên cứu địch tễ học mô tả một số bênh ung thư tại cần Th 2001 - 2004, in Hội thảo khoa học ung bướu lần thứ V2QQ5: cần Thơ. 4. Lê Văn Điền, N.T.N.P., Trần Thị Lợi, Sản phụ Mơa2006, Hồ Chí Minh: Nhà xuất Bán y học. 5. SO Albert, OA Ogunlayo, and M. Samaila, Comparativ study of visual insp ction o f th c rvix using ac tic acid (VIA) and Papanicolaou (PAP) sm arsfor c rvical canc r scr ning, ecancer, 2012.06. 781
  7. 6. WHO/ICO, Human Papillomavirus and r lat d canc rs: World, 2010. 7. Trịnh Thị Hào, Nghiên cửu tình hình ung thư thân từ cung và các yếu tố liên quan tại một số tình Việt Nam, in Chuyên ngành Sinh học thực nghiêm, Khoa Sinh học,201 ỉ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 8. Lợi, T.T., Khảo sát giá trị cỉa VỈA trong tầm soát tổn thư ng tiền ung thư cổ tử cung, in Hội nghị phòng chổng ng thư phụ khoa lần thứ /V2009: Thành phố Hồ Chí Minh. p. 3. 9. Singh KN, More s. Visual inspeciion of cervix with acetic acid in early diagnosis of cervical iniraepitheliaỉ neoplasia and early cancer cervix. J Obslet Gynaecol India 2010;60:55­60. JO. Goel A, Ganđhi G, Baíra s, Bharribhani s, Zutshi V, Sachdeva p. Visual inspection of the cervix with acetic acid for cervical inlraepithelial lesions. Int J Gynaecol Obsiet 2005;88:25­30. 11. Denny L. The prevention of cervical cancer in developing countries. BJOG 2005;112:1204­12. 12. Sankaranarayan R, Budhuk A, Rajkumar R. Effective screening programmes for cervical cancer in low and middle income developing countries. Bull World Health Organ 2001;79:954­62. 13. University of Zimbabwe/JHPIEGO Cervical Cancer Project. Visual inspection with acelic acid for cervical­ cancer screening: Test qualities in a primary­care setting. Lancet 1999;353:869­73. PHÂN TÍCH THựC TRẠNG VÀ NHU CÀU NGUỒN NHÂN Lực BÁC SỸ ĐANG LÀM VIỆC TRONG HỆ THỔNG Y TẾ D ự PHÒNG TẠI CÁC TỈNH MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN VIỆT NAM CN. L ê Đ ình D um ig* H ư ớ n g dẫn: PG S.TS. Vỡ Văn Thắng* T Ó M TẲ T Nguồn nhân lực y tế dự phòng (YTDP), nhu cầu và các chính sách phái triển nguồn nhân lực đang là vấn đề yếu nhất hiện nay trong việc quàn lý hệ thống YTDP. Nghiên cứu mô lả thực Irạng nguồn nhân lực, các công việc hiện tại, năng lực, kỹ năng của các bác sỹ (BS) đang làm việc Irong hệ thong YTDP và nhu cầu luyển dụng, đào lạo nguồn nhân lực BS tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu liến hành trên 423 BS (76,8%) đang làm việc irong hệ Ihống YTDP (tuyến tỉnh và tuyến huyện) lại 6 tỉnh Quảng B nh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, B nh Định và Đăk lăk lừ tháng 6 đến 8 ­ 2013. Phương pháp nghiên cứu kết hợp, nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa vào bộ câu hỏi tự điền và thu thập Ihồng tin íhứ cấp từ các báo cáo về nhân ỉực YTDP của Sờ Y lế các tinh. Nghiên cửu định lính giải thích, bổ sung cho kết quả định lượng trên 27 BS (3 phỏng vấn sâu và 3 thảo luận nhóm). Két quả: Phân lích số liệu Ihứ cấp theo định mức biên chế quy định nguồn nhân Ịực BS làm việc trong hệ Ihống YTDP đang thiếu ở 6 tỉnh như tại Trung lâm YTDP íinh (66,7%), Trung tâm YTDP huyện (83,3%)­ Độ luổi trang b nh của BS 46,6; số năm làm việc trung b nh 13,3; nam gấp đôi nữ. Tỷ lệ BS từng làm trong hệ điều trị chiếm 74%; 36,4% đang làm điều írị thêm ngoài giờ. Nhiệm vụ và công việc chính của các BS là quản lý, giám sát chung (59,8%), công tác chuyên môn dự phòng (20,1%). Tần suất sử dụng thường xuyên các nhóm năng lực chung 49,6%; năng lực cụ thể 38,2%. Nghiên cứu cho Ihấy nhu cầu tuyển dụng cán bộ y tế, đặc biệl BS làm việc trong hệ thống YTDP rất lớn ở 6tinh, 95,5% các đơn vị YTDP có nhu cầu luyển dụng lừ 1 ­ 12 BS. Kết ỉuận: Nguồn BS làm việc írong hệ thổng YTDP tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên cósự thiếu hụt đáng kể, do đó, cần tăng cựờng đào tạo và đào tạo lại cho hệ Ihống YTDP lại khu vực này. * Từ khóa: Nguồn nhân lực; Bác sĩ; Thực Irạng; Nhu cầu; Miền Trung Tây Nguyên. * Đại học Y Dược H uế 782
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2