intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả sàng lọc và phát hiện sớm ung thư buồng trứng với xét nghiệm CA-125, HE4 ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng (1-6/2019)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chẩn đoán sớm và sàng lọc ung thư buồng trứng (UTBT) kết hợp giữa lâm sàng với phương tiện chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm chất chỉ điểm u CA125, HE4, Test ROMA. Bài viết trình bày tỷ lệ UTBT tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng (1- 6/2019); Khảo sát vai trò và mối liên quan 2 xét nghiệm CA-125, HE4 trong chẩn đoán bệnh lý UTBT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả sàng lọc và phát hiện sớm ung thư buồng trứng với xét nghiệm CA-125, HE4 ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng (1-6/2019)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SÀNG LỌC VÀ PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ BUỒNG TRỨNG VỚI XÉT NGHIỆM CA-125, HE4 Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG (1-6/2019) Lưu Vũ Dũng1, 2, Phạm Thị Thu Trang1, Nguyễn Hùng Cường1, Vũ Văn Tâm2 TÓM TẮT 15 COMING FOR EXMAMINATION AT Chẩn đoán sớm và sàng lọc ung thư buồng HAIPHONG OBSTERRICS AND trứng (UTBT) kết hợp giữa lâm sàng với phương GYNENOLOGY HOSPITAL (1-6/20219) tiện chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm chất chỉ Early diagnosis and screening of ovarian điểm u CA125, HE4, Test ROMA. Mục tiêu: 1. cancer combines clinical with cancer marker Tỷ lệ UTBT tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng (1- CA125, HE4, ROMA Test. Purposes: 1. The 6/2019). 2. Khảo sát vai trò và mối liên quan 2 rate of ovarian cancer in Hai Phong Obstetrics xét nghiệm CA-125, HE4 trong chẩn đoán bệnh Hospital (1-6/2019). 2. Investigate the role of lý UTBT. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối CA-125, HE4 in the diagnosis of ovarian cancer. tượng nghiên cứu là 40,71 ± 14,46 tuổi. Nhóm Results: Average age of subjects is 40.71 ± bệnh nhân UTBT là 9,80%, u lành tính là 14.46 years old. The group of ovarian cancer 90,20%. CA-125 có độ nhạy 66,67%, độ đặc patients is 9.80%, benign tumors are 90.20%. hiệu 73,50%. HE4 có độ nhạy là 55,56%, độ đặc CA-125 has sensitivity of 66.67%, specificity of hiệu 93,98%. Test ROMA có độ nhạy 88,89%, 73.50%. HE4 has sensitivity of 55.56%, độ đặc hiệu 73,49%. Kết luận: bệnh nhân có khối specificity of 93.98%. ROMA test has sensitivity u buồng trứng, nên được xét nghiệm thêm chất of 88.89%, specificity 73.49%. Conclusion: For chỉ điểm u HE4, test ROMA, có thể dự đoán patients with ovarian tumors, additional testing trước được khả năng lành tính hay ác tính của of the HE4 tumor marker, ROMA test, should be bệnh nhân. tested in order to predict the possibility of benign Từ khoá: Ung thư buồng trứng, CA 125, or malignancy. HE4, ROMA. Keywords: Ovarian cancer, CA 125, HE4, ROMA SUMMARY ASSESSMENT EFFECTIVES OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ SCREENING AND EARLY UTBT là một trong những ung thư phụ DETECTING OVARIAN CANCER khoa phổ biến, đứng thứ 3 sau ung thư cổ tử WITH CA125, HE4 TEST IN PATIENTS cung và tử cung [4], có tiên lượng xấu nhất và tỷ lệ tử vong cao nhất [6]. Việt Nam 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng (2018) UTBT xếp thứ 21 trong tổng số các 2 Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng loại ung thư với 1.500 ca mắc mới và 856 ca Chịu trách nhiệm chính: Lưu Vũ Dũng tử vong. Những năm qua, chẩn đoán, điều trị Email: luuvudung1980@gmail.com UTBT có nhiều tiến bộ, nhưng kết quả chỉ Ngày nhận bài: đạt 30% người bệnh UTBT sống thêm 5 năm Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 sau điều trị. Nguyên nhân do khối u phát Ngày duyệt bài: 31.5.2021 99
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG triển không có triệu chứng, các triệu chứng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khởi phát chậm và thiếu tầm soát thích hợp 2.1. Đối tượng nghiên cứu: các bệnh dẫn đến chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn. nhân đã chẩn đoán UTBT tại Bệnh viện Phụ Rất ít trường hợp (15%) được chẩn đoán có sản Hải Phòng từ tháng 1- 6/2019. khối u khu trú (giai đoạn 1) khi tỷ lệ sống 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Phụ nữ đã sau 5 năm là 92% [8]. Chẩn đoán sớm và chẩn đoán UTBT và có xét nghiệm HE4, sàng lọc UTBT thường phải kết hợp lâm CA-125, giải phẫu bệnh. sàng với phương tiện chẩn đoán hình ảnh, 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có xét nghiệm chất chỉ điểm u. Đo lường nồng kèm bệnh mạn tính suy gan, suy thận nặng, độ dấu ấn CA-125 huyết thanh được sử dụng suy tim, rối loạn nhịp tim, nhiễm khuẩn nặng trong chẩn đoán bản chất khối u buồng trứng, lành tính hay ác tính [1]. Năm 2009, khác hoặc đang phải điều trị bằng các thuốc HE4 (human epididymal protein 4) – một ức chế miễn dịch,.. dấu ấn u mới được áp dụng trong chẩn đoán 2.2. Phương pháp nghiên cứu ung thư buồng trứng và đã được chấp thuận 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ở châu Âu, các nước châu Á Thái Bình ngang có sử dụng dữ liệu hồi cứu. Dương,... HE4 đã được sử dụng ở Mỹ và 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: lẫy mẫu FDA chứng nhận [2]. Việt Nam, HE4 bước thuận tiện, lựa chọn tất cả các bệnh án bệnh đầu được áp dụng trong chẩn đoán và theo nhân được chẩn đoán UTBT dựa vào lâm dõi UTBT. Sự kết hợp xét nghiệm HE4 CA- sàng và giải phẫu bệnh. 125, cùng với thuật toán đánh giá nguy cơ 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi: UTBT (ROMA) làm tăng độ nhạy của chẩn dựa vào tuổi mãn kinh ≤ 50 tuổi và > 50 tuổi. đoán UTBT ở phụ nữ có khối u vùng chậu Xét nghiệm: CA125, HE4, giải phẫu bệnh, hông. Đề tài được tiến hành với 2 mục tiêu: thước ROMA. ROMA test là kết quả kết hợp 1. Tỷ lệ ung thư buồng trứng tại Bệnh viện 2 xét nghiệm CA-125 và HE4, một thuật Phụ sản Hải Phòng trong 6 tháng (1-6/2019). toán hồi quy đánh giá nguy cơ UTBT ở phụ 2. Khảo sát vai trò và mối liên quan 2 xét nghiệm CA-125, HE4 trong chẩn đoán bệnh nữ có khối u vùng tiểu khung. lý ung thư buồng trứng. Cách tính chỉ số ROMA: Phụ nữ trước mãn kinh: Phụ nữ sau mãn kinh: PI= -12.0 + 2.38*[HE4] +0.0626[CA125] PI= -8.09 + 1.04*[HE4] +0.732*[CA125] PI: chỉ số dự đoán PI: chỉ số dự đoán ROMA= exp(PI) / [1 + exp(PI)] * 100 ROMA= exp(PI) / [1 + exp(PI)] * 100 ROMA ≥7,4%: nguy cơ ác tính cao ROMA ≥25,3%: nguy cơ ác tính cao ROMA
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) 3.1.1. Tuổi Bảng 3.1. Tuổi trung bình của ĐTNC Tuổi ≤ 50 Tuổi > 50 U lành tính 85% (n=34) 91,7% (n=132) Ung thư buồng trứng 15% (n=6) 8,3% (n=12) Tuổi trung bình 40,71 ± 14,46 Nhận xét: Tuổi trung bình của ĐTNC là 40,71±14,46. Nhóm ≤50 tuổi: UTBT (15%). Nhóm >50 tuổi: UTBT (8,3%). 3.1.2. Đặc điểm mô bệnh học Bảng 3.2. Đặc điểm khối u buồng trứng N = 184 % U lành 166 90,2 U ác 18 9,8 Nhận xét: Trong nghiên cứu này, 90,2% u lành tính, 9,8% UTBT. 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng 3.2.1. Chất chỉ điểm u CA-125 a. CA-125 và nhóm tuổi Bảng 3.3. Giá trị CA-125 theo nhóm tuổi ≤ 50 tuổi > 50 tuổi Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % CA-125 ≤ 35 98 66,70 30 81,10 CA-125 > 35 49 33,30 7 18,90 Nhận xét: Nhóm ≤ 50 tuổi: CA-125 ≤ 35 (66,70%). Nhóm > 50 tuổi: CA-125 ≤ 35 (81,10%). b. Chất chỉ điểm u CA-125 và kết quả Giải phẫu bệnh Bảng 3.4. Giá trị CA-125 và kết quả Giải phẫu bệnh GPB CA-125 ≤ 35 CA-125 > 35 Tổng n=166 73,5% 26,5% 90,2% U lành tính 15,45 77,52 19,59 Trung vị (4,18: 34,38) (35,37: 579,0) (4,18: 579,0) n= 18 33,30% 66,70% 9,8% U ác tính 27,35 102,10 47,65 Trung vị (11,60: 32,7) (39,20: 893,8) (11,60: 893,8) Trung vị 21,69 (4,18: 893,8) Nhận xét: Trung vị CA-125 của ĐTNC là 21,69. Nhóm u lành tính: CA-125 là 19,59, trong đó nhóm CA-125 ≤ 35 chiếm 73,50%, 15,45.2. Nhóm u ác tính: CA-125 là 47,65, trong đó nhóm CA-125 > 35 chiếm 66,70%, 102,10. 101
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG c. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CA-125 Bảng 3.5. Tính độ nhạy và độ đặc hiệu của CA-125 GPB dương tính GPB âm tính Tổng CA-125 ≤ 35 4 94 Tuổi ≤ 50 147 CA-125 > 35 8 41 CA-125 ≤ 35 2 28 Tuổi > 50 37 CA-125 > 35 4 3 Tổng 18 166 184 Nhận xét: ĐN= 66,67% (12/18), ĐĐH= 73,50% (122/166). Nhóm ≤ 50 tuổi: ĐN= 66,67% (8/12), ĐĐH= 69,63% (94/135). Nhóm > 50 tuổi: ĐN= 66,67% (4/6), ĐĐH= 90,32% (28/31). 3.2.2. Chất chỉ điểm u HE4 a. Giá trị trung vị của HE4 Bảng 3.6. Giá trị HE4 và kết quả Giải phẫu bệnh Tuổi ≤ 50 Tuổi > 50 HE4 ≤ 70 HE4 > 70 HE4 ≤ 140 HE4 > 140 N= 125 N= 10 N= 31 N= 0 U lành tính 42,36 118,78 46,69 0 (25,64: 69,80) (75,93: 989,90) (28,80: 77,16) N= 5 N= 7 N= 5 N= 1 U ác tính 65,80 91,70 71,30 276,70 (54,28: 67,17) (80,20: 101,80) (67,80: 102,80) Trung vị 44,43 47,72 Nhận xét: Tuổi ≤ 50, trung vị HE4 là 44,43. Tuổi > 50, trung vị HE4 là 47,72. b. Độ nhạy và độ đặc hiệu của HE4 Bảng 3.7. Độ nhạy và độ đặc hiệu của HE4 GPB dương tính GPB âm tính Tổng HE4 ≤ 70 5 125 Tuổi ≤ 50 147 HE4 > 70 7 10 HE4 ≤ 140 5 31 Tuổi > 50 37 HE4 > 140 1 0 Tổng 18 166 184 Nhận xét: ĐN= 55,56% (10/18), ĐĐH= 93,98% (156/166). Nhóm ≤ 50 tuổi: ĐN= 58,33% (7/12), ĐĐH= 92,59% (125/135). Nhóm > 50 tuổi: ĐN= 16,67% (1/6), ĐĐH= 100% (31/31). 3.2.3. Test ROMA: 102
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 Bảng 3.8. Tính độ nhạy và độ đặc hiệu của test ROMA GPB dương tính GPB âm tính Tổng R < 7,4% 0 94 Tuổi ≤ 50 147 R ≥ 7,4% 12 41 R < 25,3% 2 28 Tuổi > 50 37 R ≥ 25,3% 4 3 Tổng 18 166 184 Nhận xét: ĐN= 88,89% (16/18), ĐĐH= 73,49% (122/166). Nhóm ≤ 50 tuổi: ĐN= 100% (12/12), ĐĐH= 69,63% (94/135). Nhóm > 50 tuổi: ĐN= 66,67% (4/6), ĐĐH= 90,32% (28/31). IV. BÀN LUẬN diện ở lá phôi trong dẫn xuất từ biểu mô 4.1. Đặc điểm bệnh nhân mầm, bao gồm phúc mạc và màng ối. Biểu 4.1.1. Tuổi: tuổi trung bình của 184 bệnh mô buồng trứng không biểu hiện hoạt tính nhân được chẩn đoán có khối u buồng trứng CA-125. Nhiều nguyên nhân lành tính có thể là 40,71 ± 14,46. Độ tuổi trung bình mắc làm tăng CA-125 bao gồm mang thai, lạc nội bệnh ác tính là 46,44 ± 11,40 (n=18), tuổi mạc tử cung, u xơ tử cung, viêm tụy,... U trung bình mắc bệnh lành tính là 40,08 ± lành hay u nang buồng trứng cũng có thể 14,65 (n=166). tăng CA-125 ở các mức độ khác nhau. CA- 4.1.2. Giải phẫu bệnh: 184 bệnh nhân u 125 còn tăng trong một số ung thư khác buồng trứng thì có 166 bệnh nhân u lành tính ngoài UTBT như ung thư nội mạc tử cung, (90,20%) và 18 bệnh nhân UTBT (9,80%). ung thư phổi, ung thư vú,... Độ đặc hiệu của 4.2. Đặc điểm cận lâm sàng CA-125 không cao [3], [9]. Nồng độ CA-125 4.2.1. Chất chỉ điểm u CA-125: Nghiên rất có giá trị trong chẩn đoán, theo dõi quá cứu 184 bệnh nhân, 166 bệnh nhân u buồng trình điều trị. Tuy nhiên nồng độ CA-125 trứng lành tính, 18 bệnh nhân UTBT. Nhóm trong sàng lọc và phát hiện sớm ung thư bệnh nhân u buồng trứng lành tính, có buồng trứng vẫn còn nhiều tranh cãi. Mặc dù 122/166 (73,50%) bệnh nhân có nồng độ CA-125 liên quan đến sự thoái lui hay tiến CA-125 bình thường, dao động từ 4,18-34,38 triển của bệnh UTBT, nhưng trong các bệnh U/mL. Nhóm này có 44/166 (26,5%) CA- u lành tính buồng trứng, xơ gan, viêm màng 125 tăng cao > 35 U/mL, với trung vị nồng bụng, viêm nhiễm vùng tiểu khung,.. CA- độ CA-125 là 77,52, gấp 2,2 lần so với điểm 125 cũng tăng. cắt ngang 35 U/mL. Trong nhóm bệnh nhân Nghiên cứu này, CA-125 có độ nhạy UTBT, có 12/18 (66,70%) bệnh nhân có tăng 66,67%, độ đặc hiệu 73,50%. Trong đó, nồng độ CA-125, > 35 U/mL, cao nhất là nhóm ≤ 50 tuổi, độ nhạy 66,67%, độ đặc 893,80 U/mL, tăng gấp 25-26 lần ngưỡng 35 hiệu 69,63%; nhóm > 50 tuổi, độ nhạy U/mL. 66,67%, độ đặc hiệu 90,32% (Bảng 3.5). CA-125 là một kháng thể đơn dòng được Nghiên cứu của Võ Thành Nhân 2010, n= dùng để xác định sự hiện diện của kháng 31, độ nhạy CA125 93,3%, độ đặc hiệu nguyên CA-125. CA-125 bình thường hiện CA125 56,3% [2]. Nghiên cứu của chúng tôi 103
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG có độ đặc hiệu cao hơn hẳn nhưng độ nhạy cao ở những bệnh nhân ung thư buồng trứng thấp hơn. có CA-125 âm tính, HE4 phân biệt tốt u lành 4.2.2. Chất chỉ điểm u HE4: Nồng độ và u ác tính, độ đặc hiệu cao hơn hẳn, đặc HE4 phụ thuộc vào tình trạng kinh nguyệt biệt nhóm bệnh nhân > 50 tuổi, độ đặc hiệu nên đối tượng nghiên cứu được chia làm 2 100%. Theo nghiên cứu của Võ Thành Nhân nhóm: ≤ 50 tuổi và > 50 tuổi. Với bệnh nhân và cộng sự 2010, n = 31, độ nhậy HE4 u buồng trứng lành tính (n=166), nhóm ≤ 50 92,86% và độ đặc hiệu HE4 82,35% [2]. Độ tuổi: 125/135 (92,59%) bệnh nhân có nồng nhạy HE4 trong nghiên cứu này thấp hơn, độ HE4 huyết thanh ≤ 70 pmol/mL, 10/135 song độ đặc hiệu cao hơn đáng kể. (7,41%) bệnh nhân có nồng độ HE4 > 70 4.2.3. Test ROMA: Kết hợp nồng độ chất pmol/mL, dương tính giả. Nhóm > 50 tuổi: chỉ điểm u CA-125 và HE4 hay gọi là test 100% bệnh nhân có nồng độ HE4 bình ROMA, một thuật toán hồi quy. Test ROMA thường, ≤ 70 pmol/mL, không có trường hợp có độ nhạy 88,89%, độ đặc hiệu 73,49%. nào dương tính giả. Với bệnh nhân UTBT Nhóm ≤ 50 tuổi: độ nhạy 100%, độ đặc hiệu (n=18), nhóm ≤ 50 tuổi: HE4 > 70 pmol/mL 69,63%; nhóm > 50 tuổi: độ nhạy 66,67%, là 7/12 (91,70%) bệnh nhân. Nhóm có 5/12 độ đặc hiệu 90,32% (Bảng 3.8). Nghiên cứu bệnh nhân HE4 ≤ 70 pmol/mL, âm tính giả Võ Thành Nhân 2010, n = 31, độ nhạy 41,67%. Ở bệnh nhân > 50 tuổi, chỉ duy nhất ROMA 88,2%, độ đặc hiệu 64,3% [8]. 1 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến nhú có Nghiên cứu này có độ nhạy rất cao so với HE4 > 140 pmol/mL, 5/6 bệnh nhân có HE4 các nghiên cứu nước ngoài song độ đặc hiệu ≤ 140 pmol/mL, âm tính giả 83,33%. Nghiên lại thấp hơn. Theo Globocan 2012, trong cứu của Ronny Drapkin tại Mỹ, nghiên cứu chẩn đoán ung thư buồng trứng, để có dự gen mã hóa cho HE4 là một trong những gen đoán chính xác khả năng lành tính hay ác phổ biến nhất được xác định trong danh sách tính của khối u buồng trứng, với từng nhóm các gen biểu hiện trong ung thư biểu mô còn kinh hay mãn kinh mà sử dụng test buồng trứng[10]. Trong khi biểu mô bình ROMA[7]. Nhóm mãn kinh, nên sử dụng test thường ở bề mặt buồng trứng không sản sinh ROMA, dự đoán kết quả sẽ chính xác hơn, HE4; 100% carcinoma tuyến dạng nội mạc nhưng nhóm còn kinh, nên sử dụng riêng lẻ tử cung có sản sinh HE4; 50% carcinoma nồng độ HE4, sẽ cho kết quả tốt hơn. HE4 dạng nhầy ít cho kết quả dương tính với đặc hiệu hơn CA-125 trong các bệnh u HE4. Trung vị nồng độ HE4 trong nghiên buồng trứng. HE4 và CA-125 hay ROMA cứu này có giá trị gần như tương tự các test làm tăng độ nhậy trong chẩn đoán phân nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu, độ nhạy biệt khối u buồng trứng trước mổ, nhưng của HE4 là 55,56%, độ đặc hiệu 93,98%. HE4 đặc hiệu hơn. Trong nhóm ≤ 50 tuổi, HE4 có độ nhạy 58,33%, độ đặc hiệu 92,59%. Trong nhóm > V. KẾT LUẬN 50 tuổi, độ nhạy và độ đặc hiệu của HE4 lần Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên lượt là: 16,67% và 100% (Bảng 3.7). HE4 có cứu là 40,71 ± 14,46 tuổi. Độ tuổi trung bình độ nhạy thấp hơn CA-125 nhưng có độ đặc mắc bệnh ác tính là 46,44 ± 11,40 tuổi, tuổi hiệu cao hơn hẳn. HE4 ít có kết quả dương trung bình mắc bệnh lành tính là 40,08 ± tính ở bệnh nhân có u lành tính, HE4 tăng 14,65 tuổi. Nhóm bệnh nhân ≤ 50 tuổi chiếm 104
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 79,89%, bệnh nhân > 50 tuổi chiếm 20,11%. trứng", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Nhóm bệnh nhân UTBT là 9,80%, u lành Minh, 14(4), tr. 495-499. tính là 90,20%. Trong nhóm nghiên cứu, 3. Bergmann JF, Bidart JM, Geogre M, et al CA-125 có độ nhạy 66,67%, độ đặc hiệu (1987), “Elevation of CA125 in patients with 73,50%. Trong đó, nhóm ≤ 50 tuổi, độ nhạy benign and malignant ascites”, Cancer, 59 66,67%, độ đặc hiệu 69,63%; nhóm > 50 (213), pp. 7. tuổi, độ nhạy 66,67%, độ đặc hiệu 90,32%. 4. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel Trong nhóm nghiên cứu, HE4 có độ nhạy là RL, Torre LA, Jemal A (2018), “Global 55,56%, độ đặc hiệu 93,98%. Trong nhóm ≤ cancer statistics 2018: GLOBOCAN 50 tuổi, HE4 có độ nhạy 58,33%, độ đặc estimates of incidence and mortality hiệu 92,59%. Trong nhóm > 50 tuổi, độ nhạy worldwide for 36 cancers in 185 16,67% và độ đặc hiệu 100%. Trong nhóm countries”, CA Cancer J Clin, 68(6), pp. 394- nghiên cứu, test ROMA có độ nhạy 88,89%, 424. độ đặc hiệu 73,49%. Trong đó, nhóm ≤ 50 5. Chen WQ, Zheng RS, Baade PD, Zhang tuổi: độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 69,63%; SW, Zeng HM, Bray F, et al (2016), nhóm > 50 tuổi: độ nhạy 66,67%, độ đặc “Cancer statistics in China, 2015”, CA hiệu 90,32%. Cancer J Clin, 66, pp. 115-32. 6. Coburn S, Bray F, Sherman M, Trabert B VI. KIẾN NGHỊ (2017), “International patterns and trends in Đối với bệnh nhân có khối u buồng ovarian cancer incidence, overall and by trứng, nên được xét nghiệm thêm chất chỉ histologic subtype”, Int J Cancer, 140(11), điểm u HE4, test ROMA, để có thể dự đoán pp. 2451-2460. trước được khả năng lành tính hay ác tính 7. Ferlay J, Soerjomataram I, Ervik M et al của bệnh nhân, từ đó có thể đưa ra phương GLOBOCAN 2012 v1.0, Cancer Incidence pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân, mổ and Mortality Worldwide: IARC CancerBase trước hay hóa chất trước, nếu mổ trước thì No. 11. Lyon, France: International Agency nên điều trị mổ mở hay mổ nội soi, nâng cao for Research on Cancer, 2013. chất lượng cuộc sống cho người bệnh. 8. Howlader N, Noone AM, Krapcho M et al. SEER Cancer Statistics Review, 1975–2008, TÀI LIỆU THAM KHẢO National Cancer Institute. Bethesa, MD. 1. Nguyễn Kim Sơn, Phạm Hùng Vân, 9. Larry Mc Gowan (1978), “Ovarian Nguyễn Bảo Sơn và cộng sự (2010), "Đột cancer’’, Gynecologic Oncology, pp. 383- biến gen mã hóa EGFR trong ung thư phổi", 239. Tạp chí nghiên cứu Y học, 3, tr. 30-37. 10. Ronny Drapkin (2005), “Cancer Res”, 65 2. Vũ Thanh Nhân và cộng sự (2010), "Vai (6), pp. 2162-2169. trò của HE4 trong chẩn đoán ung thư buồng 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2