Đánh giá hiệu quả theo dõi độ sâu gây mê bằng Entropy trong gây mê phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng
lượt xem 4
download
Bài viết Đánh giá hiệu quả theo dõi độ sâu gây mê bằng Entropy trong gây mê phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng trình bày so sánh lượng sevoflurane tiêu thụ trung bình trong mổ có theo dõi độ mê bằng Entropy so với nhóm chứng, thời gian hồi phục và rút nội khí quản giữa hai nhóm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả theo dõi độ sâu gây mê bằng Entropy trong gây mê phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THEO DÕI ĐỘ SÂU GÂY MÊ BẰNG ENTROPY TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRỰC TRÀNG Đỗ Trọng Nguyễn1, Phan Tôn Ngọc Vũ2, Trần Ngọc Trung3, Đinh Hữu Hào3, Nguyễn Thị Thanh4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Theo dõi độ mê bằng Entropy cho phép theo dõi độ sâu gây mê từ đó giúp hạn chế sử dụng các thuốc mê, người bệnh tỉnh sớm, rút ngắn thời gian thoát mê và rút ống nội khí quản. Với phương pháp theo dõi độ mê như MAC hay nồng độ thuốc mê tĩnh mạch trong máu cho phép đánh giá độ mê và tiên lượng được thời gian thức tỉnh của người bệnh. Tuy nhiên giá trị của MAC có chiều hướng giảm khi kết hợp với thuốc á phiện và có biểu hiện lâm sàng khác nhau trên mỗi người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu : So sánh lượng sevoflurane tiêu thụ trung bình trong mổ có theo dõi độ mê bằng Entropy so với nhóm chứng, thời gian hồi phục và rút nội khí quản giữa hai nhóm. Đối tượng - Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng mù đơn. 40 người bệnh có tuổi từ 30-63 chia làm hai nhóm: 20 người bệnh được điều chỉnh độ mê theo sơ đồ Gurman (Nhóm E), 20 người bệnh điều chỉnh độ mê bằng các dấu hiệu lâm sàng (nhóm C), được gây mê toàn diện trong phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng, tất cả người bệnh được dẫn đầu với propofol, rocuronium, fentanyl và duy trì mê bằng sevoflurane. Kết quả: Lượng sevoflurane tiêu thụ ở nhóm E 14,6 ± 2,5 ml ít hơn so với nhóm C 18,9 ± 4,2 ml (p = 0,0003). Thời gian thoát mê trong nhóm E 11,1 ± 5,5 phút ngắn hơn nhóm C 18,2 ± 7,1 phút (p = 0,0011). Thời gian rút nội khí quản trong nhóm E 14,2 ± 6,2 phút ngắn hơn nhóm C 22,6 ± 9,9 phút (p = 0,0025). Kết luận: Theo dõi độ mê bằng Entropy giúp giảm lượng thuốc mê sevoflurane tiêu thụ, giảm thời gian thoát mê, thời gian rút nội khí quản sớm hơn so với nhóm không theo dõi độ mê bằng Entropy. Từ khóa: phẫu thuật nội soi, đại trực tràng ABSTRACT EVALUATE THE EFFECTIVENESS ENTROPY DEPTH OF ANESTHETIC MONITORING IN COLORECTALECTOMY LAPAROSCOPIC SURGERY Do Trong Nguyen, Phan Ton Ngoc Vu, Tran Ngoc Trung, Dinh Huu Hao, Nguyen Thi Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 24 - No. 3 - 2020: 101 - 106 Background: The Entropy monitor depth of anesthesia allows more accurate monitoring of anesthetic depth, resulting in less anesthetic drugs consumption, shortening the recovery time and the intubation time. The method depth of anesthesia monitor as MAC and target-controlled infussion evaluate depth of anesthesia and predict the awake time. However, the value of MAC have tendency decrease as combined with opioid drugs and it displays difference in clinicals. Objective: To compare the average amount of sevoflurane uptake between the Entropy monitor and the control group, the time of recovery and extubation between two group, changes of pulse and blood pressure during anesthesia between two group. 1Khoa Gây mê Hồi sức – Bệnh viện Đa khoa Hậu Giang 2Khoa Gây mê Hồi sức – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 3Khoa Gây mê Hồi sức – Bệnh viện Nhân dân Gia Định 4Bộ môn Gây mê Hồi sức – Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BSCK2. Đỗ Trọng Nguyễn ĐT: 0982009036 Email: bsdotrongnguyen1979@gmail.com Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 101
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Method: A prospective, single blind, randomized, controlled clinical study. Fourty patients, aged range 30- 63 years old who were anesthetized in colorectalectomy laparoscopic surgery, all of which were induced by propofol, rocuronium, fentanyl and maintain anesthesia with sevoflurane and randomized into two groups: 20 patients in the Entropy group was adjusted anesthesia by Gruman scheme (group E), 20 patients in the control group was adjusted anesthesia based on the clinical signs (group C). Results: The duration of the anesthesia, sevoflurane uptake was lower in group C than the group C (14.6 ± 2,5 ml vs.18.9 ± 4.2 ml; p = 0.0003). The recovery and extubation time of the Entropy group were shorter than those of the control group (11.1 ± 5.5 and 14.2 ± 6.2 minutes versus 18.2 ± 7.1 and 22.6 ± 9.9 minutes, respectively) with p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Rối loạn chức năng gan (men gan ALT và Ở cả 2 nhóm chúng tôi đều cài các giá trị báo hoặc AST ≥2 lần giá trị bình thường). động sevoflurane cuối thì thở ra (Etsevoflurane) trong Người bệnh rối loạn thần kinh, chấn thương giới hạn 0,7% - 3%(9). hoặc có di chứng. Trong nhóm C các giá trị SE, RE được che Người bệnh không tiếp xúc được. khuất trên màn hình monitoring, tăng giảm Chảy máu nhiều trong và sau mổ. 0,25% MAC sevoflurane điều chỉnh độ mê dựa vào các dấu hiệu lâm sàng (PRST) và các trị số Phải thở máy sau mổ. mạch, huyết áp không thay đổi >20% giá trị ban Phương pháp nghiên cứu đầu. Các thông số RE, SE được ghi lại cuối cuộc Thiết kế nghiên cứu mổ qua ổ cứng của monitoring. Thử nghiêm lâm sàng ngẫu nhiên, có Trong nhóm E các giá trị sevoflurane được nhóm chứng, mù đơn. Dựa vào nghiên cứu che khuất trên màn hình, bình sevoflurane trước của ElHor T (2013) cho thấy lượng được che các thông số trên núm xoay, điều sevoflurane tiêu thụ lần lượt ở 2 nhóm chỉnh núm xoay bình sevoflurane duy trì giá Entropy và không Entropy lần lượt là 3,8 ± 1,5 trị SE từ 40 – 60. ml/giờ so với 5,2 ± 1,4 ml/giờ. Ở cả 2 nhóm các thuốc ephedrine, Dựa theo công thức tính cỡ mẫu dùng công nicardipine, atropine, được sử dụng khi giá trị thức ước tính cho 2 giá trị trung bình với sai lầm mạch, huyết >20% giá trị ban đầu. loại 1 α = 0,05, sai lầm loại 2: = 0,2, độ mạnh Theo dõi và đánh giá 80% tính được 20 bệnh nhân cho mỗi nhóm. Lượng sevoflurane tiêu thụ trung bình ở 2 nhóm. Phương pháp chọn mẫu Thời gian thoát mê, Thời gian rút nội khí Sử dụng 40 phiếu được đánh số thứ tự từ 1 - quản ở 2 nhóm. 40. Sau khi bệnh nhân vào phòng tiền mê chúng Thay đổi mạch, huyết áp ở 2 nhóm. tôi chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu sau đó Tương quan MAC, RE, SE tại các thời điểm bốc thăm ngẫu nhiên. Chúng tôi chọn nếu là số gây mê. chẵn bệnh nhân được xếp vào nhóm E (nhóm Entropy), số lẻ xếp vào nhóm C (nhóm chứng). Thu thập và xử lý số liệu Khi bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu thì Số liệu thu thập bằng bảng thu thập số liệu tiến hành nghiên cứu theo phương pháp thực đã thiết kế sẳn. hiện ở mỗi nhóm. Cân bình bốc hơi sevoflurane bằng cân GS Phương pháp tiến hành SHINKO để tính lượng thuốc mê hơi sử dụng. Tiến hành Số liệu được xử lý bằng phần mền thống kê Stata 13.0, sự khác biệt có ý nghĩa khi p 0,05. mg/kg, Fentanyl 2 mcg/kg, Rocuronium 0,5 Không có sự khác biệt về giới tính, ASA, chỉ mg/kg. Đặt NKQ khi chỉ số PRST 0,05. Điều này thể hiện tính ngẫu nhiên động, huyết động, phản ứng hệ thần kinh thực của nghiên cứu. vật. Thang điểm PRST của Evan. Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 103
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Lượng sevoflurane tiêu thụ trung bình ở 2 nhóm C 22,6 ± 9,9 phút (KTC 95% 18,0 – 27,3 phút). Lượng sevoflurane sử dụng trung bình tính Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,0025 theo trọng lượng g/giờ và theo ml/giờ ở nhóm E (Bảng 2). thấp hơn nhóm C sự khác biệt có ý nghĩa thống Bảng 2. Thời gian thoát mê, thời gian rút nội khí kê với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 propofol từ 9 - 37%, giảm lượng thuốc mê hơi của chúng tôi không có sự khác biệt về lượng tiêu thụ 12 – 29%. Kết quả nghiên cứu của chúng fentanyl và rocuronium giữa 2 nhóm, cũng như tôi lượng thuốc mê sevoflurane tiêu thụ ở nhóm liều lượng thuốc atropin và neostigmin để giãi Entropy ít hơn nhóm theo dõi độ mê bằng thực giãn cơ nên thời gian thoát mê phụ thuộc vào hành lâm sàng. Kết quả này cũng tương đồng thuốc mê, thời gian gây mê. với nhiều tác giả nghiên cứu sử dụng BIS hoặc Thời gian thoát mê trong nhóm E 11,1 ± 5,5 Entropy để theo dõi độ mê(3,7,11). phút ngắn hơn nhóm C 18,2 ± 7,1 phút (KTC Aimé I năm 2006 khi so sánh lượng thuốc mê 95% 14, 8 – 21,5). Khác biệt có ý nghĩa thống kê tiêu thụ ở nhóm thực hành chuẩn với nhóm theo với p = 0,0011. dõi độ sâu bằng Entropy. Lượng tiêu thụ thuốc Thời gian rút NKQ trong nhóm E 14,2 ± 6,2 mê ỏ 2 nhóm của tác giả là 9,4 ± 5,6 g/giờ ở nhóm phút ngắn hơn nhóm C 22,6 ± 9,9 phút. Khác biệt thực hành chuẩn và nhóm entropy là 7,8 ± 3,4 có ý nghĩa thống kê với p = 0,0025. Kết quả này g/giờ, giảm 27%(2). đã được loại trừ yếu tố giãn cơ tồn dư do bệnh Wu SC năm 2008 nghiên cứu trên 65 bệnh nhân được theo dõi chỉ số TOP liên tục, và tất cả nhân phẫu thuật thay khớp gối chia thành 2 điều được hóa giải giãn cơ với neostigmin kết nhóm: nhóm theo dõi độ mê bằng Entropy, hợp atropin tương đương như nhau. thuốc mê sevoflrurane tiêu thụ lần lượt ở 2 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thời nhóm 27,79 ± 7,4 ml và 31,42 ± 6,9 ml, p=0,023(12) . gian thoát mê tương đương với nghiên cứu của ElHor T năm 2013 thử nghiêm lâm sàng các tác giả Hoàng Văn Bách, Cao Thị Bích ngẫu nhiên, mù đơn có nhóm chứng trên 50 Hạnh(9,13). bệnh nhân sử dụng Entropy điều chỉnh độ mê Aimé T nghiên cứu diều chinh độ mê bằng và theo dõi độ mê bằng các dấu hiệu thực hành Entropy và các dấu hiệu lâm sàng. Thời gian lâm sàng chuẩn. Lượng tiêu thụ thuốc mê 3,8 ± thoát mê, thời gian rút NKQ ở nhóm E 7,2 ± 4,7 1,5 ml/giờ, nhóm thực hành lâm sàng chuẩn 5,5 ± phút và 11,1 ± 5,8 phút ngắn hơn ở nhóm chứng 1,4 ml/giờ (p = 0,0012)(6). ở nhóm Entropy và 8,0 ± 3,9 và 14,5 ± 9,0 phút(2). Tại Việt Nam tác giả Nguyễn Thị Như Hà Thời gian thoát mê, thời gian rút nội khí trong năm 2013 sử dụng theo dõi độ sâu gây mê bằng nghiên cứu của chúng tôi dài hơn, có lẽ do BIS trên bệnh nhân phẫu thuật tim ở người lớn. nghiên cứu của Aimé T duy trì mê bằng hỗn hợp Tác giả ghi nhận theo dõi độ sâu gây mê bằng sevoflurane, N2O và sufentanil. BIS tiết kiệm được 18% lượng thuốc mê Tương quan MAC, RE, SE tại các thời điểm gây mê sevoflurane(10) . Mối tương quan giữa MAC sevoflurane, Chung Nguyễn Anh Hùng năm 2017 thử Entropy đáp ứng (RE) là mối tương quan nghiêm lâm sàng có nhóm chứng không mù trên nghịch, trung bình r = - 0,4, p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học nghiên cứu “Điều chỉnh độ mê theo Entropy 6. El Hor T, Van Der Linden P, De Hert S, et al (2013). "Impact of entropy monitoring on volatile anesthetic uptake". bằng nồng độ đích tại não hoặc nồng độ phế Anesthesiology, 118(4): 868-73. nang tối thiểu của thuốc mê”. Tương quan của 7. Vakkuri A, Yli-Hankala A, Sandin R, et al (2005). "Spectral entropy monitoring is associated with reduced propofol use and RE với MAC tuyến tính nghịch chặc với faster emergence in propofol-nitrous oxide-alfentanil r = -0,861 (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng đái tháo đường týp 2 ở người dân và đánh giá hiệu quả mô hình quản lý bệnh đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại Thành phố Đà Nẵng
12 p | 10 | 6
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động của trà PT5 trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối
7 p | 79 | 5
-
Đánh giá hiệu quả giảm tiêu thụ opioid của phương pháp gây tê ngoài màng cứng khi phối hợp với gây mê toàn thân qua theo dõi ANI trong phẫu thuật ổ bụng
9 p | 14 | 5
-
Đánh giá hiệu quả điều trị trung hạn suy tĩnh mạch mạn tính bằng phương pháp can thiệp nội mạch
7 p | 40 | 4
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thang điểm Aldrete để theo dõi người bệnh tại phòng hồi tỉnh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
7 p | 18 | 3
-
Đặc điểm tổn thương da ở bệnh nhân xạ trị và hiệu quả chăm sóc của điều dưỡng tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Quân Y 103
6 p | 10 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của liệu pháp tiêm md knee nội khớp gối trên 30 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 6 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương phá gây xơ bọt
7 p | 53 | 2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả theo dõi nồng độ Vancomycin trong máu tại Bệnh viện Quận Thủ Đức - DS. Phan Thị Khánh Ngọc
33 p | 25 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của lercanidipine so với amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ
12 p | 42 | 1
-
Đánh giá hiệu quả huấn luyện kĩ năng giao tiếp cho điều dưỡng theo mô hình AIDET, tại Bệnh viện Quân y 354
5 p | 10 | 1
-
Đánh giá hiệu quả chống đông bằng heparin theo phác đồ của Hệ thống y tế UMC trong kỹ thuật trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp và khả năng dung nạp của Lercanidipine so với Amlodipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ
8 p | 39 | 1
-
Đánh giá kết quả chuyển phôi giai đoạn phân chia và phôi nang tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An năm 2019-2020
6 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả phục hồi cảm giác thần kinh dưới ổ mắt trong điều trị gãy phức hợp gò má
6 p | 5 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của khí cụ chỉnh hình mũi – xương ổ răng (khí cụ N.A.M) ở trẻ dị tật khe hở môi – vòm miệng toàn bộ một bên theo độ tuổi
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đường týp 2 sau 03 tháng theo dõi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
4 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn