intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phác đồ hóa trị docetaxel, cisplatin và S-1 (DC - S) trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa di căn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn có tỷ lệ tử vong cao. Chúng tôi đã ứng dụng phác đồ docetaxel, cisplatin và S-1 trong điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa di căn chưa từng hóa trị tại khoa Hóa trị ung thư bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phác đồ hóa trị docetaxel, cisplatin và S-1 (DC - S) trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa di căn

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHÁC ĐỒ HÓA TRỊ DOCETAXEL, CISPLATIN VÀ S-1 (DC - S) TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TIẾN XA DI CĂN LÂM PHƯƠNG NAM1, TRẦN THỊ NGỌC MAI1, LÂM QUỐC TRUNG1, NGUYỄN THỊ DIỆU THÚY1, TRẦN VĨNH THỌ1 TÓM TẮT Tổng quan: Ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn có tỷ lệ tử vong cao. Chúng tôi đã ứng dụng phác đồ docetaxel, cisplatin và S-1 trong điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa di căn chưa từng hóa trị tại khoa Hóa trị ung thư bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 38 bệnh nhân ung thư dạ dày thỏa các tiêu chí: Ung thư dạ dày mới chẩn đoán, chưa từng điều trị trước đó; Có giải phẫu bệnh là carcinom tuyến; Giai đoạn tiến xa hoặc di căn không thể phẫu thuật; Đã hóa trị với phác đồ DC-S (docetaxel - cisplatin + S-1) ít nhất 1 chu kỳ; Có thể trạng tốt (ECOG 0-2). Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng: Không có trường hợp nào đạt đáp ứng hoàn toàn. 34,21% bệnh nhân có đáp ứng một phần, 50% trường hợp bệnh ổn định, và có 15,79% trường hợp bệnh tiến triển. Tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển 1 năm là 25,06% (KTC 95%: 10,86 - 42,21%), trung vị PFS là 7,7 tháng (dao động 2 - 13,57 tháng). Phân tích đơn biến cho thấy nhóm có đáp ứng hóa trị sẽ có sống còn tốt hơn so với nhóm bệnh tiến triển. Về độc tính của hóa trị: tỷ lệ giảm bạch cầu hạt là 73,68%, 23,68% trường hợp bị giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4. Tỷ lệ tăng men gan (AST/ALT) là 23,68%. 10,52% trường hợp có tăng creatinine máu độ 1 - 2. Các biến cố bất lợi khác được ghi nhận trong nghiên cứu gồm chán ăn, viêm miệng, buồn nôn/ nôn và tiêu chảy, đều ở mức độ 1 - 2. Kết luận: DC-S là phác đồ hóa trị đem lại tỷ lệ đáp ứng cao và dung nạp được đối với bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và/hoặc di căn. GIỚI THIỆU nghiệm lâm sàng được tiến hành, hiện tại không có phác đồ nào được xem là tiêu chuẩn trong điều trị Ung thư dạ dày vẫn là vấn đề sức khỏe toàn bước 1 ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa, di căn có cầu trong nhiều năm qua. Theo thống kê mới nhất từ thụ thể HER2 âm tính[2]. Globocan 2018, ung thư dạ dày đứng hàng thứ 5 sau ung thư phổi, vú, đại trực tràng và tiền liệt tuyến, Fluoropyrimidine là một biểu tượng của thuốc trị tuy nhiên, đây lại là nguyên nhân gây tử vong do ung ung thư, và trong số đó, 5-FU đã trở thành loại được thư đứng hàng thứ 3. Đặc biệt, ung thư dạ dày vẫn sử dụng phổ biến nhất. Các nghiên cứu tiền lâm có tần suất cao tại các nước Đông Á[1]. Ung thư dạ sàng về hóa dược đã đưa đến S-1, là sự kết hợp dày ở giai đoạn tiến xa, di căn là bệnh lý không thể của tegafur và 2 loại chất điều hòa 5-FU là gimeracil điều trị khỏi. Mục tiêu điều trị lúc này là giảm nhẹ (CDHP), và oteracil (oxonate), với tỷ lệ phân tử triệu chứng và kéo dài sống còn. Điều trị toàn thân là 1:0,4:1, giúp tăng hoạt tính kháng bướu và giảm độc phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Môt số hóa chất tính đường tiêu hóa của 5-FU[3]. đã được dùng trong điều trị ung thư dạ dày, bao Trong các nghiên cứu tại Nhật Bản, S-1 giúp cải gồm fluoropyrimidine, platinum (cisplatin, oxaliplatin), thiện tỷ lệ đáp ứng lên tới 48%, và còn cho thấy là taxane, và irinotecan. Mặc dù đã có rất nhiều thử một điều trị phù hợp cho bệnh nhân ngoại trú vì có ít Ngày nhận bài: 05/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Lâm Phương Nam Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: nam.lp@umc.edu.vn Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Khoa Hóa trị ung thư - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM 215
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 tác dụng phụ. Sau nghiên cứu đơn trị, các nghiên + Di căn hạch cạnh động mạch chủ bụng cứu bắt đầu tăng cường hiệu quả của S-1 bằng kết nhóm 16a2 và 16b1 ≥1cm trên CT-scan bụng. hợp với các thuốc hóa trị khác với cơ chế hoạt động - Có thể được phẫu thuật không triệt để (nối vị - khác. Nghiên cứu pha I/II cho thấy việc kết hợp S-1 tràng, mở nuôi ăn, nội soi ổ bụng) trước hóa trị, hoặc với cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng lên tới 74% và OS đạt không. 383 ngày, với độc tính chấp nhận được[6]. Và sau đó, nghiên cứu pha III so sánh giữa phác đồ phối - Đã hóa trị với phác đồ docetaxel - cisplatin + hợp với đơn trị (nghiên cứu SPIRITS), cho thấy phối S-1 ít nhất 1 chu kỳ. hợp S-1 và cisplatin cải thiện tỷ lệ đáp ứng (54% so với 31%), kéo dài PFS (6 tháng so với 4 tháng) và - Có thể trạng tốt (ECOG 0-2). OS (13 tháng so với 11 tháng) so với S-1 đơn thuần - Có chức năng tủy xương trong giới hạn cho trong ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển, và đây trở phép để hóa trị: bạch cầu hạt >2G/L, tiểu cầu thành phác đồ điều trị tiêu chuẩn tại Nhật Bản[5]. >100G/L. Tuy nhiên, kinh nghiệm sử dụng S-1 ở các nước khác ngoài Nhật Bản còn khá hạn chế. Một nghiên - Có chức năng gan - thận trong giới hạn cho cứu pha III cũng được tiến hành để xác định hiệu phép để hóa trị: AST, ALT < 1,5 lần giới hạn bình quả thì cho thấy phác đồ S-1 và cisplatin không khác thường cao, ure, creatinine trong giới hạn bình biệt với phác đồ 5-FU kết hợp cisplatin về tỷ lệ đáp thường. ứng, PFS, và OS (nghiên cứu FLAGS)[6]. Những bệnh nhân có những tiêu chí sau sẽ bị Việc phối hợp thêm Docetaxel vào phác đồ S-1 loại khỏi nghiên cứu: và cisplatin (phác đồ DC-S) đã đem lại nhiều kết quả - Đã từng hóa trị - xạ trị trước đó vì bệnh lý ung đáng mong đợi. Các nghiên cứu pha I và pha II đã thư khác. cho kết quả tỷ lệ đáp ứng với phác đồ DC-S từ 76,9 - 87,1%. Tiếp theo đó, nghiên cứu hồi cứu của - Ung thư dạ dày đã điều trị tái phát/ tiến triển. Kinoshita (2015) thực hiện trên 57 bệnh nhân ung Phác đồ dùng trong nghiên cứu thư dạ dày giai đoạn IV điều trị với phác đồ DCS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáp ứng một phần Trong nghiên cứu sử dụng phác đồ DC-S, đạt 73,7%, 14% bệnh ổn định, chỉ có 5,3% bệnh tiến trong đó: triển. Hơn nữa, có 34 trường hợp (59,6%) được - Docetaxel 35mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1 thực hiện phẫu thuật đảo ngược sau hóa trị, với gần và ngày 15, chu kỳ 28 ngày. 80% đạt diện cắt R0. Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ sống còn toàn bộ 1 năm và 2 năm đạt lần lượt là 70,6%, - Cisplatin 35mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1 và và 49,6%[8]. Tại bệnh viện Đại học Y Dược ngày 15, chu kỳ 28 ngày. TP. HCM, chúng tôi đã áp dụng phác đồ DC-S trong - S-1 80mg/m2/ngày, chia 2 lần uống mỗi ngày, hóa trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa - di căn từ trong 14 ngày, chu kỳ 28 ngày. vài năm nay. Nghiên cứu được tiến hành với các mục tiêu: đánh giá tỷ lệ đáp ứng, và tỷ lệ sống còn Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. không bệnh tiến triển 1 năm. Độc tính của hóa trị sẽ được đánh giá theo tiêu chuẩn CT-CAE 4.0. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phép kiểm được sử dụng gồm Chi bình Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 38 phương đối với biến định tính, phép kiểm t-student bệnh nhân ung thư dạ dày điều trị tại khoa Hóa trị ung với biến định lượng. Biến sống còn được ước tính thư - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ theo phương pháp Kaplan-Meier, và phân tích đơn 01/01/2018 đến hết 31/12/2018, thỏa các tiêu chí sau: biến bằng phép kiểm Log-rank, phân tích đa biến - Ung thư dạ dày mới chẩn đoán, chưa từng bằng hồi qui Cox, với giá trị p < 0,05 được xem là có điều trị trước đó. ý nghĩa thống kê. - Có giải phẫu bệnh là carcinom tuyến. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN - Giai đoạn tiến xa hoặc di căn không thể phẫu Chúng tôi ghi nhận có 38 trường hợp thỏa tiêu thuật: chí nghiên cứu. Giới nam chiếm phần lớn trong nghiên cứu, với 24 trường hợp, chiếm 63,16%. + Bướu lớn, xâm lấn các tạng lân cận. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 51,68 ± 12,53 + Di căn gan, phúc mạc, hoặc các tạng trong tuổi, với trung vị tuổi là 54 tuổi. Giai đoạn T trong ổ bụng. nghiên cứu được đánh giá theo phân loại TNM của AJCC/UICC phiên bản 8. Chúng tôi ghi nhận có 216
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 55,56% là bướu T4a, xâm lấn đến thanh mạc dạ Nghiên cứu của Kinoshita trên 57 trường hợp dày, và 44,44% bướu T4b. Trong 38 trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa - di căn, điều trị với được nghiên cứu, thì có 4 trường hợp không ghi phác đồ DC-S giống với chúng tôi, cũng có kết quả nhận di căn xa trước mổ (chiếm 10,53%), còn lại 34 tốt hơn nghiên cứu của chúng tôi: không có trường trường hợp di căn xa (chiếm 89,47%). Vị trí di căn hợp nào đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần thường được ghi nhận nhất là di căn phúc mạc, di chiếm 73,7%, bệnh ổn định chiếm 14%. Chỉ có 3 căn hạch cạnh động mạch chủ bụng và gan. trường hợp bệnh tiến triển, chiếm 5,3%[8]. Có 37 trường hợp ghi nhận được vị trí bướu Nghiên cứu hồi cứu của Ohnuma trên 111 trước điều trị, trong đó có 3 trường hợp bướu ở tâm trường hợp ung thư dạ dày tiến xa - di căn hóa trị vị (chiếm 8,11%), 9 trường hợp bướu ở thân vị với phác đồ DC-S, cho kết quả tốt hơn so với chúng (24,32%), bướu ở hang môn vị chiếm phần lớn với tôi rất nhiều, với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) là 20 trường hợp (54,05%), và 5 trường hợp bướu 83,3% ở nhóm không di căn phúc mạc và 82,4% ở dạng lan tỏa chiếm toàn bộ dạ dày (litinis plastica) nhóm di căn phúc mạc nhẹ, 80% ở nhóm di căn (13,51%). Các đặc điểm của dân số nghiên cứu trên phúc mạc nhiều[11]. Một nghiên cứu khác tại Nhật đây cũng khá phù hợp với các nghiên cứu trước đây Bản với 259 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn trên thế giới về ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa. di căn, được hóa trị với nhiều phác đồ khác nhau, gồm cisplatin-S1, docetaxel-cisplatin-S1, cisplatin- Trong 38 trường hợp, chúng tôi ghi nhận có 19 capecitabine, irinotecan-S1, cisplatin-paclitaxel, trường hợp được phẫu thuật trước, chiếm 50%. nghiên cứu này cho thấy phần lớn bệnh nhân đạt Trong các phẫu thuật trước hóa trị này, thì chỉ có 5 đáp ứng ở mức bệnh ổn định (49,8%), với tỷ lệ đáp trường hợp là được cắt bán phần hoặc toàn phần ứng toàn bộ là 36,3% và tỷ lệ kiểm soát bệnh là dạ dày làm sạch kèm nạo hạch D2, chiếm 26,32%. 86,1%[12]. Kết quả này tương tự như trong nghiên Lý do của các phẫu thuật làm sạch này phần lớn vì cứu của chúng tôi. Gợi ý rằng phác đồ DC-S tại dân biến chứng của ung thư dạ dày (thủng, xuất huyết số Việt Nam trên đối tượng ung thư dạ dày giai đoạn tiêu hóa, hoặc hẹp môn vị nặng). Còn lại là phần lớn trễ cũng đạt đáp ứng tương tự như các phác đồ hóa là phẫu thuật nối tắt (nối vị tràng) hoặc phẫu thuật trị khác. mở dạ dày / hỗng tràng ra da nuôi ăn, hoặc chỉ nội soi ổ bụng thám sát kèm sinh thiết. Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng ghi nhận những trường hợp đạt đáp ứng một phần có thể Tỷ lệ đáp ứng chuyển phẫu thuật đảo ngược (conversion surgery): Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng của 6/38 trường hợp có thể phẫu thuật cắt dạ dày (bán RECIST và theo đánh giá của bác sĩ chẩn đoán hình phần/ toàn phần) kèm nạo hạch D2, và đạt diện cắt ảnh kết hợp với bác sĩ điều trị, chúng tôi ghi nhận R0 sau phẫu thuật, chiếm 15,79%. Những trường không có trường hợp nào đạt đáp ứng hoàn toàn, có hợp này đều được làm rửa dịch ổ bụng làm tế bào 13 trường hợp đạt đáp ứng một phần (34,21%), học để xác định tình trạng di căn phúc mạc, và đều 19 trường hợp bệnh ổn định (50%) và 6 trường hợp có kết quả âm tính. Phẫu thuật đảo ngược được bệnh tiến triển (15,79%). định nghĩa là phẫu thuật nhắm tới đạt diện cắt R0 cho những trường hợp trước đó không thể phẫu Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Đinh Thị thuật sau khi đã đạt đáp ứng tố với hóa trị[12]. Phẫu Hải Duyên công bố năm 2017 với phác đồ TCX thuật đảo ngược với diện cắt R0 giúp cải thiện sống (paclitaxel-carboplatin-capecitabine) trên 30 trường còn, trong đó hóa trị trước là phương pháp có nhiều hợp ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa-di căn, thì tỷ lệ tiềm năng nhất. Nghiên cứu của Mieno và đáp ứng hoàn toàn là 3,3%, 40% đáp ứng một phần, Yamaguchi cho thấy phẫu thuật đạt R0 có tỷ lệ sống và 46,7% bệnh ổn định[9]. Tỷ lệ này cũng khá tương còn cao hơn đáng kể so với nhóm còn bướu R1/R2, đồng với chúng tôi, trên cùng một cỡ mẫu tương đối và những trường hợp có phẫu thuật đảo ngược nhỏ. Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn cũng tốt hơn những trường hợp không thể phẫu Hùng với phác đồ docetaxel-cisplatin, không có sự thuật[13],[12]. Nghiên cứu của Yamguchi trên 259 bệnh kết hợp của S-1, cho thấy tỷ lệ bệnh tiến triển lên tới nhân ung thư dạ dày di căn, được hóa trị nhiều phác 29,1%, điều này có thể gợi ý tính hiệu quả khi kết đồ khác nhau, thì ghi nhận tỷ lệ phẫu thuật đảo hợp thêm S-1 trong điều trị. Tác giả ghi nhận yếu tố ngược cũng ở mức 32,4%, cao hơn so với nghiên có liên quan đến đáp ứng điều trị là liều điều trị đạt cứu của chúng tôi[12]. 100%[10]. 217
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển 1 năm Biểu đồ 1. Biểu đồ Kaplan-Meier về sống còn không bệnh tiến triển Qua 38 trường hợp nghiên cứu, với thời gian theo dõi trung vị là 9,2 tháng, có 26/38 biến cố PFS xảy ra (chiếm 68,42%). Chúng tôi ghi nhận trung vị thời gian sống còn không bệnh tiến triển là 7,7 tháng, trung bình 7,59 ± 3,25 tháng (2 - 13,57 tháng). Tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển 1 năm là 25,06% (khoảng tin cậy 95%: 10,86 - 42,21%). Phân tích sống còn bằng phép kiểm Log-rank, chúng tôi ghi nhận yếu tố lớn tuổi và có đáp ứng với điều trị thì có liên quan với sống còn không bệnh tiến triển tốt hơn. Phân tích này cũng thực hiện với nhiều yếu tố khác tuy nhiên không phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa trong các phân nhóm. Điều này có thể thấy, việc phẫu thuật cắt dạ dày làm sạch trước hóa trị đối với những trường hợp đã tiến xa hoặc di căn có thể không đem lại lợi ích gì về mặt sống còn. Phẫu thuật đảo ngược sau hóa trị giúp cải thiện tiên lượng sống còn, tuy nhiên không đạt ý nghĩa thống kê, điều này có thể do phân phối không đều trong các phân nhóm và do cỡ mẫu nhỏ. Bảng 1. Phân tích dưới nhóm về PFS 1 năm Phân nhóm Tỷ lệ PFS 1 năm (%) Giá trị p Nhóm tuổi: ≤ 60/ >60 18/50 0,0385 Giai đoạn T: T4a/T4b 30, 0/22, 50 0,523 Giai đoạn N: N1/N2/N3 33, 33/11, 76/43, 08 0,586 Giai đoạn M: M0/M1 10/28, 11 0,121 Di căn gan: có/không 14, 29/27, 96 0,544 Di căn phúc mạc: có/không 37, 88/15, 63 0,109 Di căn hạch dọc động mạch chủ bụng: có/ không 19, 23/33, 33 0,55 Cắt dạ dày trước hóa trị: có/ không 20, 0/45, 71 0,159 Đáp ứng hóa trị: PR/ SD/ PD 27, 69/31, 58/0 0,00 Phẫu thuật đảo ngược sau hóa trị: có/ không 55, 56/18, 75 0,0519 So sánh với các nghiên cứu tại Nhật, thì có hưởng đến PFS không và cũng không thấy khác biệt nghiên cứu hồi cứu của Ohnuma trên 111 trường có ý nghĩa giữa các nhóm. Tác giả chỉ ghi nhận một hợp được điều trị với phác đồ DCS trong ung thư dạ yếu tố tiên lượng độc lập với PFS là thể trạng tốt dày tiến xa, di căn, trong thời gian theo dõi dài hơn (PS=0)[11]. chúng tôi (23,7 tháng), thì ghi nhận thời gian trung vị Độc tính của phác đồ DC-S PFS là 7,6 tháng và tỷ lệ PFS-1 năm là 33,9%, tương tự với chúng tôi. Và tác giả cũng phân tích Có 28/38 trường hợp bị giảm bạch cầu hạt tất các yếu tố như vị trí di căn phúc mạc thì có ảnh cả các mức độ (chiếm 73,68%), trong đó giảm bạch cầu hạt độ 3 và độ 4 có 9 trường hợp, chiếm 218
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 23,68%. Chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp bị TÀI LIỆU THAM KHẢO sốt giảm bạch cầu hạt độ 4 cần nhập viện nội trú để 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, điều trị. Torre LA, Jemal A (2018), “Global cancer Phần lớn các trường hợp bị thiếu máu độ 1 và statistics 2018: GLOBOCAN estimates of độ 2 (chiếm 86,84%), chỉ có 2 trường hợp ở độ 3 trở incidence and mortality worldwide for 36 cancers lên (chiếm 5,26%). in 185 countries”, CA Cancer J Clin, 68(6): 394-424. Giảm tiểu cầu ít gặp với phác đồ DC-S với 26,32% trường hợp bị giảm tiểu cầu độ 1, không gặp 2. Avital I, Nissan A, Golan T, Lawrence YR, trường hợp nào giảm nặng độ 3 - 4. Stojadinovic A (2019), “Chapter 53: Cancer of the Stomach”. In: DeVita VT, Lawrence TS, Kết quả này của chúng tôi cũng thống nhất với Rosenberg SA, DeVita, Hellman, and kết quả của nghiên cứu của tác giả Kinoshita tại Rosenberg’s cancer: principles & practice of Nhật, với phác đồ DC-S giống với chúng tôi (giống oncology, 11th edition, Wolters Kluwer. về liều lượng và thời gian sử dụng). Tác giả cho thấy tỷ lệ giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 là 31,6%, tỷ lệ thiếu 3. Krasniqi E, Pellicori S, Formica V (2015). máu độ 3-4 là 7%, còn tỷ lệ giảm tiểu cầu độ 3 - 4 là “Emerging role of S-1 in gastric cancer”, Indian J 1,8%[8]. Med Paediatr Oncol; 36(4): 219-228. Nghiên cứu hồi cứu của Ohnuma cũng sử dụng 4. Mahlberg R, Lorenzen S, Thuss-Patience P, phác đồ DC-S thì cho thấy độc tính giảm bạch cầu Heinemann V, Pfeiffer P, Möhler M (2017), “New hạt độ 3 - 4 lên tới 73%, và 85,1% bị giảm bạch cầu Perspectives in the Treatment of Advanced hạt mọi mức độ. Tỷ lệ sốt giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 Gastric Cancer: S-1 as a Novel Oral 5-FU là 14,9%. Thiếu máu thì gặp với tỷ lệ thấp hơn là Therapy in Combination with Cisplatin”, 28,4%, và giảm tiểu cầu chỉ gặp ở 21,6%. Sự khác Chemotherapy, 62: 62-70. biệt có thể do khác biệt về liều dùng của docetaxel 5. Koizumi W, Narahara H, Hara T, Takagane A, và cisplatin trong nghiên cứu này so với chúng tôi[11]. Akiya T, Takagi M, et al (2008). “S-1 plus Trong 38 trường hợp, chỉ có 9 trường hợp tăng cisplatin versus S-1 alone for first-line treatment men gan AST/ALT, trong đó phần lớn là tăng độ 1 of advanced gastric cancer (SPIRITS trial): A (chiếm 15,79%), 1 trường hợp tăng độ 4, cần hoãn phase III trial”, Lancet Oncol; 9:215-21. điều trị (tương ứng 2,63%). 6. Krasniqi E, Pellicori S, Formica V (2015). Có 3 trường hợp bị tăng creatinine máu độ 1, “Emerging role of S-1 in gastric cancer”, Indian J và 1 trường hợp tăng độ 2, tương ứng là 7,89% và Med Paediatr Oncol; 36(4): 219-228. 2,63%. 7. Mahlberg R, Lorenzen S, Thuss-Patience P, Các biến cố bất lợi trên đường tiêu hóa được Heinemann V, Pfeiffer P, Möhler M (2017), “New ghi nhận trong nghiên cứu gồm có chán ăn, viêm Perspectives in the Treatment of Advanced miệng, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, đều ghi nhận ở Gastric Cancer: S-1 as a Novel Oral 5-FU tần suất thấp, và chủ yếu ở độ 1. Trong đó cao nhất Therapy in Combination with Cisplatin”, là độc tính chán ăn và nôn ói, chiếm tương ứng Chemotherapy, 62: 62-70. 21,05% và 18,42%. 8. Kinoshita J, Fushida S, Tsukada T, Oyama K, Nghiên cứu hồi cứu của Ohnuma và Sato với Okamoto K, Makino I, Nakamura K, Miyashita T, phác đồ DC-S cũng cho kết quả khá tương đồng với Tajima H, Takamura H, Ninomiya I, Ohta T chúng tôi, là phần lớn bệnh nhân bị chán ăn và buồn (2015), “Efficacy of conversion gastrectomy nôn, tuy nhiên tần suất ghi nhận được cao hơn following docetaxel, cisplatin, and S-1 therapy in nhiều so với chúng tôi[11]. potentially resectable stage IV gastric cancer”, EJSO; 41: 1354-1360. KẾT LUẬN 9. Đinh Thị Hải Duyên, Nguyễn Trọng Hiếu, Trần Phác đồ DC-S đem lại hiệu quả trong điều trị Đăng Khoa (2017), “Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa, di căn, và với độc phác đồ TCX trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai tính chấp nhận được, có thể xử trí được. Tuy nhiên, đoạn tiến xa và di căn tại bệnh viện Ung bướu cần thêm nhiều nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu lớn Hà Nội”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 4: để khẳng định thêm về hiệu quả của phác đồ này. 207-217. 219
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 10. Nguyễn Văn Hùng, Vũ Hồng Thăng, Lê Văn 12. Yamaguchi K, Yoshida K, Tanahashi T, Thành, Vũ Văn Thế (2016), “Đáp ứng phác đồ Takahashi T, Matsuhashi N, Tanaka Y, Tanabe hóa chất Docetaxel – Cisplatin trong ung thư dạ K, Ohdan H (2018), “The long-term survival of dày giai đoạn muộn”, Tạp chí Ung thư học Việt stage IV gastric cancer patients with conversion Nam, 3: 412 - 419. therapy”, Gastric Cancer, 21:315-323 11. Ohnuma H, Sato Y, Hirakawa M, et al. (2018), 13. Mieno H, Yamashita K, Hosoda K, et al. (2017), “Docetaxel, cisplatin and S-1 (DCS) combination “Conversion surgery after combination chemotherapy for gastric cancer patients with chemotherapy of docetaxel, cisplatin and S-1 peritoneal metastasis: a retrospective study”, (DCS) for far-advanced gastric cancer”, Surg Cancer Chemotherapy and Pharmacology, Today, DOI 10.1007/s00595-017-1512-z. https://doi.org/10.1007/s00280-018-3523-x. 220
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Background: The advanced and metastatic stage of gastric cancer still have high mortality rate. We applied the DC-S regimen (docetaxel, cisplatin and S - 1) in treatment for newly diagnosed advanced and metastatic gastric cancer in Chemotherapy Department of University Medical Center at Ho Chi Minh city. Method: We did a retrospective study in 38 gastric cancer patients with these criteria: newly diagnosed gastric cancer, adenocarcinoma of the gastric, avanced stage or metastatic stage, treated with chemotherapy with DC-S regimen at least 1 cycle, with good performance status (ECOG 0 - 2). Results: The response rate: there was no case of complete response. 34.21% of cases had partial response, stable disease in 50% and disease progression in 15.79%. 1 - year progression free survival was 25.06% (95% CI: 10.86 - 42.21%), median PFS was 7.7 months (range from 2-13.57 months). Univariate analysis revealed that response with chemotherapy correlated with better survival. Chemotherapy toxicities: the neutropenia rate was 73.68%, with 23.68% of cases were grad 3 - 4 neutropenia. Rate of elevated transaminase (AST/ALT) was 23.68%. Increased creatinine grad 1 - 2 in 10.52% of cases. Other adverse events were anorexia, stomatitis, nausea/vomit and diarrhea, all was in grad 1 - 2. Conclusion: Chemotherapy with DC-S regimen had high response rate and well-tolerant in patients with advanced stage and/or metastatic gastric cancer. Keywords: Gastric cancer, DC-S, S1, advanced stage, metastatic. 221
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2