intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả việc sử dung bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Đánh giá hiệu quả việc sử dung bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng" nhằm khẳng định việc ứng dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 ở Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng, sau 6 tháng thực nghiệm đã mang lại hiệu quả rõ rệt ở các test kiểm tra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả việc sử dung bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng

  1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DUNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN ĐUA THUYỀN ROWING TRẺ LỨA TUỔI 18 TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Nguyễn Văn Long1 Tóm tắt: Trong những năm gần đây cùng với sự lớn mạnh của đất nước thì thể thao nói chung và môn đua thuyền Rowing nói riêng đã có bước tiến vượt bậc tạo được chỗ đứng trên trường quốc tế. Để tiếp nối thành tích đã đạt được và định hướng cho thành tích cao hơn ở tương lai. Thì chúng ta cần phải chuẩn bị cho thể hệ trẻ kế cận sớm có đủ năng lực và trình độ chuyên môn để có thể thay thế cho thế hệ đi trước. Để đảm bảo hiệu quả của quá trình huấn luyện VĐV Rowing nói chung và VĐV nữ Rowing trẻ nói riêng, vấn đề kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực chuyên môn luôn là một nhiệm vụ quan trọng trong suốt quá trình huấn luyện. Qua nghiên cứu đề tài đã khẳng định việc ứng dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 ở Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng, sau 6 tháng thực nghiệm đã mang lại hiệu quả rõ rệt ở các test kiểm tra. Từ khóa: Hiệu quả, sử dụng bài tập, thể lực chuyên môn, nữ vận động viên, đua thuyền Rowing trẻ, trung tâm đào tạo vận động viên. 1. Đặt vấn đề Cũng như nhiều môn thể thao khác, thành tích của vận động viên (VĐV) Rowing phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Kĩ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lí của VĐV… trong đó các tố chất thể lực đóng vai trò quan trọng. Có thể nói đối với VĐV Rowing các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền là yếu tố quyết định thành tích tập luyện, thi đấu. Để đảm bảo hiệu quả của quá trình huấn luyện VĐV Rowing nói chung và VĐV nữ Rowing trẻ nói riêng, vấn đề kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực luôn là một nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành một cách có hệ thống, thường xuyên trong suốt quá trình huấn luyện, nhằm xác định hiệu quả của từng giai đoạn huấn luyện và sự phát triển năng lực thể thao ở mỗi VĐV. Qua đó có cơ sở dự báo thành tích của VĐV trong quá trình huấn luyện theo kế hoạch đặt ra. Đồng thời có hướng điều chỉnh bài tập, cũng như lượng vận động sao cho phù hợp để nâng cao thành tích ở mỗi VĐV trong huấn luyện. Hiện nay, việc kiểm tra và đánh giá thể lực chuyên môn cho VĐV đua thuyền Rowing nói chung đều mang tính tự phát. Huấn luyện viên dựa vào kinh nghiệm của mình để dự báo, nên thiếu tính chính xác, chưa khoa học. Điều đó chắc chắn ảnh hưởng không nhỏ đến thành tích huấn luyện của VĐV. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi “Đánh giá hiệu quả việc sử dụng bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua 1. Tiến sĩ, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng 67
  2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DUNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC... thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng” Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê. 2. Nội dung nghiên cứu 2. 1. Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng Qua phỏng vấn 2 lần nghiên cứu đã lựa chọn được 13 bài tập, đây là những bài tập có số phiếu đánh giá cao trên 70% ở mức ưu tiên đó là, các bài tập sau: 1. Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống x 3 tổ 5 phút 2. Nằm ngữa giật tạ 35kg x 3 tổ 5 phút 3. Kéo máy 150m x 3 lần x 4 tổ 4. Kéo máy 500m x 2 lần x 3 tổ 5. Kéo máy 1000m x 2 lần x 2 tổ 6. Kéo máy 4000m x 2 lần 7. Kéo máy 30 phút x 2 lần 8. Chèo thuyền 500m x 3 lần x 2 tổ 9. Chèo thuyền 150m gắn phụ tải x 2 lần x 3 tổ 10. Chèo thuyền gắn phụ tải 2000m x 2 lần 11. Chèo thuyền 2000m x 3lần 12. Chèo thuyền 4000m x 2 lần 13. Chèo thuyền 12km 2.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn 2.1.1. Xác định các test đánh giá thể lực chuyên môn * Xác định độ tin cậy của các test Để xác định độ tin cậy, chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích các test đã được lựa chọn qua phỏng vấn để đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 tại Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Thành phố Đà Nẵng. Để đảm bảo tính khách quan, khoa học, chúng tôi kiểm tra 2 lần với mỗi test và thời gian giữa 2 lần kiểm tra cách nhau 5 ngày để cho các em có thời gian hồi phục và không gây căng thẳng tâm lý. Hai lần kiểm tra đều đảm bảo thống nhất về người được kiểm tra, điều kiện kiểm tra và trang thiết bị kiểm tra. Kết quả kiểm tra qua 68
  3. NGUYỄN VĂN LONG 2 lần và hệ số tương quan giữa 2 lần được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Kết qủa xác định độ tin cậy của các test đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18 (n=14) Kết quả Lần 1 Lần 2 TT r P Test kiểm tra (x ±δ) (x ±δ) Gánh tạ 35kg đứng lên 1 ngồi xuống trong 3 phút 78 ±2.1 81 ±2.2 0.89 < 0.05 (lần) 2 Kéo máy 1000m (s) 232.8 ±45.85 231.3 ±44.86 0.91 < 0.05 3 Chèo thuyền 2000m (s) 501±35.0 498 ±34.25 0.83 < 0.05 4 Chèo thuyền 4000m (s) 1066.78±62.12 1057.20 ±61.63 0.86 < 0.05 Chèo thuyền 150m gắn 5 49.3 ±3.88 48 ±3.86 0.85 < 0.05 phụ tải (s) Kết quả ở bảng 1 cho thấy hệ số tương quan (r) của 2 lần kiểm tra có 5/5 test đều đạt từ 0.83 đến 0.91 với P < 0.05. Vậy theo lý thuyết đo lường TDTT [1], 5/5 test đều đủ độ tin cậy để đưa vào đo lường, đó là các test: Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút; kéo máy 1000m; chèo thuyền 2000m; chèo thuyền 4000m; chèo thuyền 150m gắn phụ tải * Xác định tính thông báo của các test. Để xác định tính thông báo của các test, vấn đề trước hết là phải xác định được chỉ số trung tâm (chỉ số tham chiếu). Trong đo lường thể thao chỉ số thường gặp là thành tích thể thao. Để kiểm nghiệm tính thông báo của các test nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tính hệ số tương quan giữa kết quả của các test thu được qua kiểm tra so với thành tích chèo thuyền 2000m, Kết quả được trình bày ở bảng 2 Bảng 2. Hệ số tương quan giữa thành tích của các test phát triển thể lực chuyên môn với thành tích chèo thuyền 2000m của nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18(n=14) Kết quả Lứa tuổi 18 TT Test kiểm tra r P 1 Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút (lần) 0.77
  4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DUNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC... 3 Chèo thuyền 4000m (s) 0.90 0.05 T. nghiệm 489’’10 ±36.00 Đ. chứng 1086’’34 ±61.63 4 Chèo thuyền 4000m (s) 1.784 >0.05 T. nghiệm 1082’’26 ±63.05 70
  5. 2.005 >0.05 xuống trong 3 phút (lần) T. nghiệm 81.10 ±2.1 2 Kéo máy 1000m (s) Đ. chứng 231’’30 ±46.86 1.852 >0.05 T. nghiệm 231’’15 ±45.26 NGUYỄN VĂN LONG 3 Chèo thuyền 2000m (s) Đ. chứng 486’’60 ±34.04 1.954 >0.05 T. nghiệm 489’’10 ±36.00 4 Chèo thuyền 4000m (s) Chèo thuyền 150m gắn Đ. chứng Đ. chứng 1086’’34 ±3.86 48’’00 ±61.63 5 1.784 >0.05 phụ tải (s) T. nghiệm T. nghiệm 1082’’26 ±3.57 2.135 >0.05 48’’50 ±63.05 5 Chèo thuyền 150m gắn phụ tải (s) Đ. chứng 48’’00 ±3.86 T. nghiệm 48’’50 2.135 ±3.57 tbảng = 2.179 >0.05 Kết quả bảng 3 cho thấy ở các nội dung kiểm tra: tbảng = 2.179 - Gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P Kết quả bảng 3 cho thấy ở các nội dung kiểm tra: > 0.05. - Gánh tạ Kéo máy 1000m có t xuống trong 3 phút có ttínhP >bảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. - 35kg đứng lên ngồi < t ở ngưỡng xác suất < t 0.05. tính bảng - Kéo máy 1000m có 2000mtbảngttínhngưỡngngưỡng xác suất P > 0.05. - Chèo thuyền ttính < có ở < tbảng ở xác suất P > 0.05. - Chèo thuyền thuyền 4000m có tbảng ởbảng ở ngưỡng xác suất> 0.05. - Chèo 2000m có ttính < tính < t ngưỡng xác suất P P > 0.05. - Chèo thuyền thuyền 150m gắn tbảng tảingưỡng tbảng ở ngưỡng 0.05. P > 0.05. - Chèo 4000m có ttính < phụ ở có ttính < xác suất P > xác suất - Chèo thuyền 150m gắn phụ tải cóbiệt 2 nhóm ở ngưỡngýxác suấtngưỡng xác suất P > Điều này khẳng định sự khác ttính < tbảng không có nghĩa ở P > 0.05. 0,05. Qua đó chúng tôi nhận định rằng trình độ của 2 nhóm không có sự chênh lệch hay Điều này khẳngthành tích khácđầu của nhóm không có đương nhau. Để làm xác suất P > 0,05. nói cách khác định sự ban biệt 2 2 nhóm là tương ý nghĩa ở ngưỡng rõ hơn kết Qua đó chúng tôi nhận chúngrằng trình độbiểu diễn thành tích của 2sự chênh lệch hay nói cách khác quả nghiên cứu định tôi tiến hành của 2 nhóm không có nhóm trước thực nghiệm thành tích ban đầu của 2 1. dưới dạng biểu đồ nhóm là tương đương nhau. Để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu chúng tôi tiến hành biểu diễn thành tích của 2 nhóm trước thực nghiệm dưới dạng biểu đồ 1. 1200 1082.26 1086.34 1000 800 600 486.6489.1 Nhóm đối chứng 400 Nhóm thực nghiệm 231.15 231.3 200 82 81.1 48 48.5 0 Gánh tạ 35kg Kéo máy Chèo thuyền Chèo thuyền Chéo thuyền 1000m 2000m 4000m 150m gắn tải Biểu đồ 1: Thành tích kiểm tra các test của 2 nhóm trước thực nghiệm Biểu đồ 1. Thành tích kiểm tra các test của 2 nhóm trước thực nghiệm Sau khi đã có kết quả kiểm tra ban đầu, chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm với thời gian 6 tháng. Trong thời gian thực nghiệm nhóm đối chứng được huấn luyện theo nội 62 dung kế hoạch giáo án của bộ môn đua thuyền Rowing (đã được duyệt), còn nhóm thực nghiệm tập theo tiến trình thực nghiệm mà chúng tôi xây dựng và sau 6 tháng thì chúng tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thu được như trình bày ở bảng 4 71
  6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DUNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC... Bảng 4. Kết quả kiểm tra đánh giá thành tích sau thực nghiệm của nữ vận động viên trẻ lứa tuổi 18 (nA= nB = 7) Nhịp tăng Kết quả kiểm tra trưởng W (%) TT Test kiểm tra t P Nhóm Nhóm Nhóm đối Nhóm thực đối thực chứng nghiệm chứng nghiệm Gánh tạ 35kg đứng 1 lên ngồi xuống 83.50±2.2 86.20±2.0 3.225
  7. NGUYỄN VĂN LONG 1200 1057.21 1001.05 1000 800 600 456.63 442.6 Nhóm đối chứng 400 221.34216.15 Nhóm thực nghiệm 200 83.5 86.2 46.1 44.3 0 Gánh tạ Kéo máy Chèo thuyền Chèo thuyền Chèo thuyền 35kg 1000m 2000m 4000m 150m gắn tải Biểu đồ 2. Thành tích kiểm tra các test của 2 nhóm sau thực nghiệm Biểu Thành tích kiểm tra các test của 2 nhóm sau thực nghiệm Qua kếtQua kết quả thực nghiệm thấythấy hiệu quả bước đầu nhữngbài tập mà chúng tôi đã lựa quả thực nghiệm cho cho hiệu quả bước đầu những bài tập mà chúng tôi chọn áp dụng vào áp dụng vào quá trình nghiên cứu cho nhóm thực nghiệm thì thành kiểm tra đã lựa chọn quá trình nghiên cứu cho nhóm thực nghiệm thì thành tích tích kiểm của các test như:tra của các35kgnhư: Gánh tạ 35kg đứng trong 3 phút, kéo máyphút, kéo chèo1000m, 2000m, Gánh tạ test đứng lên ngồi xuống lên ngồi xuống trong 3 1000m, máy thuyền chèo thuyền 150m gắn phụ chèo thuyềnlên rõ rệt, (t(tính) >đã tăngvới P < 0.05) > t­(bảng) với P chèo thuyền 2000m, tải đã tăng 150m gắn phụ tải t(bảng) lên rõ rệt, (t(tính) < 0.05) 3. Kết luận 3. Kết luận Qua nghiên cứu đã lựa chọn được 13 bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên đua thuyền Rowing trẻ lứa tuổi 18, đó là các bài tập thể lực chuyên 35kgcho nữ lên ngồi Qua nghiên cứu đã lựa chọn được 13 bài tập phát triển sau: Gánh tạ môn đứng xuống x 3 tổ 5 phút; đua thuyền Rowing trẻ lứax 3 tổ 5 đó là các bài tập sau: Gánh tạ 35kg tổ; Kéo vận động viên Nằm ngữa giật tạ 35kg tuổi 18, phút; Kéo máy 150m x 3 lần x 4 máy 500m x 2 lần x xuống Kéotổ 5 phút; Nằm ngữa giật2 tổ; Kéo 3 tổ 5 4000m x 2 lần; Kéo máy 30 đứng lên ngồi 3 tổ; x 3 máy 1000m x 2 lần x tạ 35kg x máy phút; Kéo máy 150m phút x 2xlần; Chèo thuyền 500m xx32 lần x 2 tổ; Chèo thuyền 150m lần x phụ tải x máy x 3 tổ; 3 lần x 4 tổ; Kéo máy 500m lần x 3 tổ; Kéo máy 1000m x 2 gắn 2 tổ; Kéo 2 lần Chèo thuyền gắn2phụ Kéo2000m x 2 lần; lần; Chèo thuyền 500m x 3 lần x 2 tổ; Chèo thuyền 4000m x lần; tải máy 30 phút x 2 Chèo thuyền 2000m x 3lần; Chèo thuyền 4000m x 2 lần; Chèo thuyền 12km. x 2 lần x 3 tổ; Chèo thuyền gắn phụ tải 2000m x 2 lần; Chèo thuyền 150m gắn phụ tải 2000m x 3lần; Chèo thuyền 4000m x 2 lần; Chèo thuyền 12km. - Sau thời gian 06 tháng thực nghiệm với các bài tập đã lựa chọn, chúng tôi kiến hành kiểm tra đánh giá. Kết quả bước đầu tháng thựclại hiệu quả,các bài tập đã lựa chọn, chúng tôi kiến - Sau thời gian 06 đã mang nghiệm với cụ thể như sau: hành kiểm tra đánh giá. Kết quả bước đầu đã mang lại hiệu quả, cụ thể như sau: + Thành tích gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút của nhóm thực nghiệm sau + Thành tích gánh tạ 35kg đứng lên ngồi xuống trong 3 phút của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm đáng kể, cụ thể: thể: Trước nghiệm x = 83.50 ±2.2 thời gian thực nghiệm tăng lên tăng lên đáng kể, cụTrước thựcthực nghiệm=x 83.50 ±2.2 sau thực nghiệm sau thực nghiệm (t(tính) > t(bảng) vớitính) > t0.05) P < 0.05). x =86.20 ±2,0 x =86.20 ±2,0 (t­( P < ­(bảng) với + ThànhThànhkéo máy máy 1000m của nhóm thực nghiệm sau thời gianthực nghiệm tăng lên + tích tích kéo 1000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm: x = 121.34 ±44.88, sau thực nghiệm: đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm: x = 121.34 ±44.88, sau thực nghiệm: x =216.15 ±44.20, (t- x =216.15 ±44.20, (t­(tính) > t­(bảng) với P < 0.05). (tính) > t(bảng) với P < 0.05) + Thành tích chèo thuyền 2000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm + Thành tích chèocụ thể: Trước thực nghiệm thực 456.63 ±35.15, sau thực nghiệm tăng lên đáng kể, thuyền 2000m của nhóm x = nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 456.63 ±35.15, sau thực nghiệm x = 442.60 ±34.26, (t(tính) > t(bảng) với P < 0.05) 73 + Thành tích chèo thuyền 4000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 1057.21 ±63.13, sau thực nghiệm x = 1001.05
  8. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DUNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC... x = 442.60 ±34.26, (t­(tính) > t­(bảng) với P < 0.05). + Thành tích chèo thuyền 4000m của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 1057.21 ±63.13, sau thực nghiệm x = 1001.05 ±59.10, (t­(tính) > t­(bảng) với P < 0.05). + Thành tích chèo thuyền 150m gắn phụ tải của nhóm thực nghiệm sau thời gian thực nghiệm tăng lên đáng kể, cụ thể: Trước thực nghiệm x = 46.10 ±3.81, sau thực nghiệm x = 44.30 ±3.12 (t­(tính) > t­(bảng) với P > 0.05). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bandarevski. I. A (1970), Độ tin cậy của các test thực nghiệm trong thể thao, NXB TDTT Matxcova. [2] Voinaropka B (1985), Khả năng thể lực của thiếu niên tập luyện các môn thể thao khác nhau, Thông tin khoa học TDTT. [3] Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1986), Kiểm tra năng lực thể chất và thể thao, Nxb TDTT Thành Phố HCM. [4] Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. [5] Nguyễn Thạc Phúc (2013), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thể lực của VĐV cầu lông nam lứa tuổi 14-15 tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học TDTT Bắc Ninh. [6] Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, Sách chuyên đề dùng cho các trường Đại học TDTT và Trung tâm đào tạo VĐV, NXB TDTT Hà Nội. [7] Ủy ban TDTT (2000), Đua thuyền toàn tập, NXB TDTT Hà Nội. [8] Ủy Ban TDTT (2007), Tài liệu khóa học huấn luyện viên đua thuyền Rowing, NXB TDTT Hà Nội. EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF USING EXERCISES TO DEVELOP PROFESSIONAL FITNESS FOR YOUNG FEMALE ROWING ATHLETES AGED 18 AT THE ATHLETE TRAINING CENTER OF DA NANG CITY NGUYEN VAN LONG Danang University of Sports and Physical Education 74
  9. NGUYỄN VĂN LONG Abstract: In recent years, along with the growth of the country, sports in general and Rowing in particular have made great strides to create a foothold in the international arena. To continue the achievements already achieved and orient for higher achievements in the future, we need to prepare the next generation of young people with enough capacity and expertise to be able to replace the previous generation. To ensure the effectiveness of the training process of Rowing athletes in general and young Rowing female athletes in particular, the issue of testing and assessing professional fitness is always an important task during the training process. Through research on the topic, it has been confirmed that the application of exercises to develop professional fitness for young female rowing athletes Rowing at the age of 18 at the Athlete Training Center of Da Nang City, after 6 months’ experiments, have brought significant results in the used tests Keywords: Effective, using exercises, specialized fitness, female athletes, young rowing rowing, athlete training center. 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2