Đánh giá hiệu ứng tại chỗ sau cấy ghép nẹp, vít Ti-5Al-2,5Fe VÀ Ti-6Al-7Nb
lượt xem 2
download
Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá hiệu ứng cấy ghép tại chỗ nẹp, vít chế tạo từ hai loại hợp kim titan Ti-5Al-2,5 Fe và Ti-6Al-7Nb. Bài viết trình bày đánh giá hiệu ứng cấy ghép tại chỗ nẹp, vít hợp kim titan Ti-5Al-2,5 Fe và Ti-6Al-7Nb trên thỏ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu ứng tại chỗ sau cấy ghép nẹp, vít Ti-5Al-2,5Fe VÀ Ti-6Al-7Nb
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 kiểm soát chi phí khá hiệu quả để tạo ra được lợi TÀI LIỆU THAM KHẢO nhuận cho Công ty nhưng chưa được tốt. 1. Dương Thị Thúy An (2018), Phân tích kết quả Lợi nhuận sau thuế năm 2019 có sự sụt giảm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược đáng kể so với năm 2018 (bằng 52,9%). Điều phẩm Vĩnh Phúc năm 2017, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội. này cho thấy Ban Lãnh Đạo Công ty cần có 2. Nguyễn Văn Công (2010), Giáo trình phân tích những biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, đưa báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội . ra những giải pháp nhằm cải thiện lợi nhuận giúp 3. Phạm Văn Dược và Đặng Thị Kim Cương duy trì Công ty phát triển bền vững. (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4. Nguyễn Như Lưu (2014), Phân tích danh mục và doanh thu hàng sản xuất của Công ty cổ phần Nhìn chung qua phân tích một số kết quả dược – vật tư y tế Thanh hoá ( THEPHACO), luận hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu sinh lợi của văn dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Công ty, cho thấy Công ty hoạt động trong năm dược Hà Nội, Hà Nội. vừa qua có lợi nhuận, tuy nhiên lợi nhuận chưa 5. Lưu Trường Sơn (2018), Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM Dược phẩm Lam cao. Việc sử dụng tài sản chưa hiệu quả do đó Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2017, Luận văn Dược sĩ Công ty nên xem xét lại việc sử dụng tài sản và chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội. kiểm soát chi phí để mang lại hiệu quả hơn. 6. Công ty cổ phần dược phẩm Phương Thảo (2019), “Kế hoạch kinh doanh 2019” ĐÁNH GIÁ HIỆU ỨNG TẠI CHỖ SAU CẤY GHÉP NẸP, VÍT Ti-5Al-2,5Fe VÀ Ti-6Al-7Nb Lê Thị Hồng Nhung*, Nguyễn Tiến Tài** TÓM TẮT and Ti-6Al-7Nb titanium alloys on rabbit. Methods: plates, screws was implanted into muscle and bone 37 Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá hiệu ứng cấy tissue of rabbites. After 8 weeks of implantation, ghép tại chỗ nẹp, vít chế tạo từ hai loại hợp kim titan evaluation on macroscopic, microscopic, X-ray to Ti-5Al-2,5 Fe và Ti-6Al-7Nb. Mục tiêu: Đánh giá hiệu examination of tissue suitability and ability ofimplants. ứng cấy ghép tại chỗ nẹp, vít hợp kim titan Ti-5Al-2,5 Results: Both Ti-5Al-2.5 Fe and Ti-6Al-7Nb plates and Fe và Ti-6Al-7Nb trên thỏ. Vật liệu, đối tương, screws do not cause inflammation, elimination. There phương pháp: 40 mẫu mỗi loại, nẹp, vít được cấy is newly developed bone around the implants. ghép vào mô cơ 20 mẫu và mô xương thỏ 20 mẫu. Conclusion: both plates and screws have tissue Sau 8 tuần (mô cơ), 16 tuần mô xương) đánh giá trên suitability and implantability. đại thể, vi thể, X.quang, sự phù hợp mô và khả năng Keywords: titanium alloy, histocompatibility, cấy ghép tại chỗ. Kết quả: Cả 2 loại nẹp, vít đều implantability không gây viêm, thải loại. Có hiện tượng xương mới phát triển quanh vật liệu ghép. Tất cả các mảnh ghép I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên xương cố định tốt, bám chặt, không di lệch. Kết luận: Hiệu ứng tại chỗ của cả hai loại nẹp, vít sau cấy Titanium được phát hiện từ năm 1791 bởi ghép 8 tuần, 16 tuần: có tính phù hợp mô và khả William Gregor. Từ đó đến nay nó không ngừng năng cấy ghép. được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt Từ khóa: Hợp kim titan, tương hợp sinh học, cấy trong quân đội. Năm 1965, Per-Ingvar ghép Brånemark là người đầu tiên sử dụng titan trong SUMMARY cấy ghép nha khoa. Titan có nhiều đặc tính phù EFFECTS OF TI -5AL -2.5 FE AND TI -6AL - hợp để cấy ghép y tế, có thể thay thế chức năng 7NB TITANIUM PLATE, SCREWS- AN EX của xương. Ngoài độ bền cơ học, tính đàn hồi, VIVO HISTOCOMPATIBILITY STUDY titan còn có tính tương thích sinh học cao, độc Experimental study to evaluate the effects of local cho cơ thể, kể cả ở mức độ tế bào, gen. Chính vì implantation of plates, screws made from Ti-5Al-2.5 Fe vậy, ngày nay, nhiều thiết bị y tế, đặc biệt trong chấn thương, chỉnh hình, các nẹp, vít bằng titan cũng rất được quan tâm. *Đại học y Hà Nội **Viện công nghệ-Bộ Công thương Một trong những hạn chế của vật liệu này là Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Hồng Nhung giá thành còn cao so với các vật liệu khác (ví dụ Email: nhunglehmu@gmail.com nẹp, vít bằng inox). Để có được sản phẩm giá Ngày nhận bài: 13.4.2020 thành hạ, chủ động trong phân phối, trong thời Ngày phản biện khoa học: 8.6.2020 gian qua nhà nước đã khuyến khích các nhà Ngày duyệt bài: 16.6.2020 155
- vietnam medical journal n02 - june - 2020 khoa học trong nước nghiên cứu, thử nghiệm các đùi, dùng chỉ kim loại buộc chặt hoặc khoan hai hợp kim titan trong chương trình quốc gia về vật lỗ bắt vít cố định. Đóng vết mổ hai lớp. liệu. Viện công nghệ Bộ Công thương đã chủ trì -Tất cả động vật sau phẫu thuật được dùng đề tài “Nghiên cứu chế tạo hợp kim titan cấy kháng sinh tiêm bắp (peniciclin) x 3 ngày, theo ghép trên người” Đề tài đã nghiên cứu, xây dựng dõi vùng phẫu thuật, nếu cần vệ sinh, lau rửa. qui trình, chế tạo thành công hai loại hợp kim titanTi-5Al-2,5Fe và Ti-6Al-7Nb và cũng từ hai loại vật liệu này, các tác giả đã chế tạo các nẹp, vit kết xương. Đánh giá sinh học, trong đó đánh giá hiệu ứng tại chỗ sau cấy ghép là một trong các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7391- và TC quốc tế ISO 10993 – Part 6: (test for local effects after implantation). Trong nghiên cứu này, chúng tôi thử nghiệm đánh giá hiệu ứng Hình 1. Mẫu nghiên cứu được đặt sâu trong cơ thỏ. cấy ghép tại chỗ nẹp, vít của hai loại hợp kim Ti- 2.2.Đánh giá kết quả: Sau 8 tuần cấy 5Al-2,5Fe và Ti-6Al-7Nb. Mục tiêu: Nhận xét khả ghép, bộc lộ quan sát đại thể, trích thủ lấy vùng năng cấy ghép y tế của nẹp, vítTi-5Al-2,5Fe và mô chứa mảnh ghép, cố định trong dung dịch, Ti-6Al-7Nb trên động vật. bóc lấy phần mẫu thử nghiệm, phần mô còn lại được đúc nến, cắt, nhuộm Hematoxilin Eosin. II.VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP (đối với mô xương, phải khử can xi). Quan sát NGHIÊN CỨU trên kính hiển vi quang học. Đánh giá kết quả 1.Vật liệu và đối tượng nghiên cứu dựa theo các chỉ tiêu nghiên cứu. Vật liệu nghiên cứu: Nẹp, vít ngoại khoa 3. Chỉ tiêu nghiên cứu: kết hợp xương được chế tạo từ hai loại: Hợp kim - Toàn thân: Không sốt, ăn uống, sinh hoạt Ti-5Al-2,5Fe, hợp kim Ti-6Al-7Nb. Các mẫu được bình thường chế tạo thành hai dạng để cấy ghép vào mô của - Tại chỗ: không sưng tấy, tạo mủ, dịch, đùn thỏ. Các dạng mẫu phải đồng nhất về kích đẩy vật liệu ghép ra ngoài thước, phù hợp với vị trí, loại mô cấy ghép, tạo - Vi thể: Không thấy hình ảnh viêm, thải loại: điều kiện để vật liệu tiếp xúc sát nhất với mô. các tế bào viêm tập trung như tương bào, Đặc biệt các mẫu phải được làm tù các góc để lympho bào. Màng xơ bao quanh vật liệu mỏng, tránh làm rách mô.Mỗi loại hợp kim sẽ cấy ghép đều. Mô xương quanh vật liệu ghép không viêm, 15 mẫu vào mô cơ, 15 mẫu vào mô xương thỏ. không tiêu, xương mới phát triển được xung Tổng số mẫu nghiên cứu: 30. quanh mảnh ghép. Không lỏng mảnh ghép, các Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng thỏ ta, loại vít bám chắc vào xương. nuôi dưỡng tại trang trại Sơn Tây, cùng lứa, cùng - X.quang: Nẹp, vit giữ nguyên vị trí, không trọng lượng, không kể đực, cái, mỗi con nặng 2,0- tiêu xương. 2,2 kg. Tổng số mẫu thử trong cơ là 20 (n=20) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cho 2 loại nẹp vít đánh giá sau ghép ở thời điểm 1. Kết quả quan sát về tình trạng toàn 8 tuần.Tổng số mẫu thử trên xương là 20 (n=20) thân, tại vị trí cấy ghép cho 2 loại nẹp vít đánh giá sau ghép ở thời điểm 16 Tất cả động vật sau cấy ghép 8 tuần đều tuần. Tổng số thỏ được cấy ghép là 40(n=40). sống, tăng cân. Tại vùng phẫu thuật cấy ghép 2. Phương pháp: vật liệu, trừ 1 trường hợp cấy ghép Ti-6Al-7Nb 2.1.Cấy ghép vật liệu có sưng tấy, do nhiễm trùng vết mổcòn lại đều - Chuẩn bị: Động vật sau khi được gây mê bình thường. Đáng chú ý, tất cả vật liệu nghiên tĩnh mạch bằng ketamin, cố định trên bàn mổ, cứu đều không bị cơ thể đùn đẩy ra ngoài. làm vệ sinh, cạo lông vùng phẫu thuật: dọc hai 2. Kết quả quan sát tình trạng đại thể bên sống lưng. Vật liệu được chuẩn bị sẵn, đóng tại vùng mô cấy ghép gói vô trùng, Bộc lộ, quan sát vùng mô thử nghiệm: Hầu - Phẫu thuật cấy vật liệu vào mô cơ: Rạch da, hết các mẫu nghiên cứu đều không làm biến đổi tách các lớp cơ, đạt một mẫu vào một vị trí cơ cấu trúc mô vùng cấy ghép.Màu sắc, mật độ mô dọc hai bên cột sống, đóng vết mổ. cơ tiếp xúc với mảnh ghép hoàn toàn bình -Phẫu thuật cấy vào mô xương: Bộc lộ xương thường, không có hiện tượng nhuộm màu. Một đùi, bóc tách màng xương, làm sạch bề mặt, ốp trường hợp có tăng mật độ xơ, tuy nhiên đây là sát phần lõm của mảnh ghép vào bề mặt xương trường hợp trước đó có viêm, nhiễm trùng vết 156
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 mổ. Sau khi sử dụng kháng sinh đã khỏi.Vùng Bảng 1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu xương tiếp xúc trực tiếp với mảnh ghép, hoàn Loại nẹp vít Nẹp, vít Nẹp, vít Ti toàn bình thường. Không thấy hiện tượng can Ti-5Al-2.5 -6Al - xương quá mức. Kết quả Fe 7Nb(n=12) 3. Kết quả quan sát tình trạng vi thể nghiên cứu (n=12) Cả mô cơ và mô xương đều không thấy hiện 1.Phần mềm tượng viêm, thải loại. Hầu hết các tiêu bản quan Sẹo tốt, không nhiễm sát đều không thấy các loại tế bào viêm như khuẩn 12 12 limpho bào, tương bào, bạch cầu. Đối với mô cơ, Không đùn đẩy vật liệu 12 12 có một màng xơ thuần nhất, mỏng đều bao ra ngoài quanh mẫu thử. Độ dày màng này bằng nhau ở 2. Xương cả hai loại hợp kim (Hình 2). Đối với mô xương Không tiêu xương quanh 12 12 xung quanh chân các vít, có hiện tượng phát mảnh ghép 12 12 Có xương mới hình thành triển xương mới. (Hình 3). 3. X-quang Không có tiêu xương 12 12 Mảnh ghép cố định tốt 10 11 Nhận xét: trên mô mềm, mô xương và X.quang đều không thấy biểu hiện của sự viêm, thải loại, tiêu xương quanh mảnh ghép. Hầu hết các mẫu thử có xương mới hình thành, tích hợp quanh chân vít. Một trường hợp có di lệch mẫu Ti-5Al-2,5Fe Ti-6Al-7Nb là do khi vít không chặt. Hình 2. Độ dày màng xơ (dấu sao) của vùng mô tiếp xúc với vật liệu sau tuần giữa IV. BÀN LUẬN hai loại hợp kim Ti-5Al-2,5Fe và Ti-6Al-7Nb - Về phương pháp nghiên cứu. Chúng tôi tương đương nhau. áp dụng phương pháp nghiên cứu dựa theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 10993 - phần 6 - thử nghiệm hiệu ứng tại chỗ sau cấy ghép, có bổ sung phần đánh giá trên X. quang nhằm tăng tính thực tiễn của nghiên cứu. Việc sử dụng cả biện pháp khoan lỗ, bắt vít (chế tạo từ vật liệu titan) có ý nghĩa khoa học, nhằm đánh giá khả năng tích hợp xương vào mẫu thử, đặc biệt là bề mặt của Ti-5Al-2,5Fe Ti-6Al-7Nb mẫu. (theoNiinomi)[1],[2]. Đây là một trong Hình 3. Hình ảnh vi thể vùng mô xương những tiêu chí quan trọng của nẹp, vít ngoại mới (dấu sao) hình thành xung quanh chân khoa. Thử nghiệm được tiến hành trên hai loại vít làm từ hợp kim titan Ti-5AL-2,5Fe và Ti- mô, trong đó mô cơ chủ yếu đánh giá khả năng 6Al-7Nb (nhuộm H.E). tương thích sinh học, mô xương là mô đích mà 4. Kết quả trên X.quang sau này sẽ trực tiếp tiếp nhận sản phẩm. Mô Không thấy hiện tượng bất thường như loãng hình này phù hợp với nội dung hướng dẫn của xương, can xương quá mức xung quang vùng ISO 10993. xương thử nghiệm. Hầu hết các mảnh ghép đều - Về kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên ổn định vị trí. (Hình 4). cứu thể hiện hầu hết các chỉ tiêu nghiên cứu đều đáp ứng. Điều này chứng tỏ các mẫu nghiên cứu được cơ thể chấp nhận. Đặc biệt, kết quả vi thể các tiêu bản mô xương được lấy xung quanh các vít thử nghiệm đều có hiện tượng xương mới phát triển. Điều này có thể khẳng định chất liệu làm vít có tính tương thích sinh học cao. Trong thực tế, xương tích hợp được xung quanh các Hình 4. Hình ảnh X.quang sau 16 tuần thử chân vít sẽ làm cho các nẹp bám chắc vào thân nghiệm hai loại hợp kim titan bằng hai xương, đảm bảo xương được cố định tốt hơn, phương pháp: nẹp buộc và nẹp vít. không bị di lệch. 157
- vietnam medical journal n02 - june - 2020 V. KẾT LUẬN 2. Niinomi M., Hattori T., Kasuga T., Fukui H. Titanium and Its Alloys. In: Wnek G., Bowlin Nẹp, vít kết hợp xương được làm từ hai loại G., editors (2006). Encyclopedia of Biomaterials hợp kim chứa thành phần chính là titanium sau and Biomedical Engineering. Marcel Dekker Inc.; khi thử nghiệm đánh giá hiệu ứng tại chỗ sau New York, NY, USA 46–52. cấy ghép theo mô hình chuẩn của quốc tế (ISO 3. Kuroda D., Niinomi M., Morinaga M., Kato Y., Yashiro T (2010). Design and mechanical 10993 - 6) trên mô cơ và mô xương, thời gian properties of new β type titanium alloys for implant thử nghiệm 8 tuần, 16 tuần, chúng tôi rút ra một materials. Mater. Sci. Eng. A;243; 244–249. số kết luận sau đây: 4. Song Y., Xu D.S., Yang R., Li D., Wu W.T., Guo - Không gây phản ứng viêm, thải loại Z.X (2009). Theoretical study of the effects of alloying elements on the strength and modulus of - Có sự tích hợp xương xung quang các vít β-type bio-titanium alloys. Mater. Sci. Eng. A. ;1– khoan vào xương. 2,269–274. Với hai tiêu chuẩn trên, nẹp, vít chế tạo từ hai 5. Xu B, Lin Y, Wang Z, et al (2017). Is loại hợp kimTi-5Al-2,5Fe và Ti-6Al-7Nb có tính intramedullary fixation of displacedmidshaft clavicle fracture superior to platefixation? Evidence phù hợp mô, có khả năng sử dụng như một thiết from asystematic review of discordant meta- bị cấy ghép ngoại khoa. analyses. Int J Surg;43:155–62. 6. Zarkadis NJ, Eisenstein ED, Kusnezov NA, et TÀI LIỆU THAM KHẢO al (2018). Open reductioninternal fixation versus 1. Niinomi M. Mechanical properties of biomedical intramedullary nailing for humeral shaftfractures: titanium alloys. Mater. Sci. Eng. A.;:231–236. an expected value decision analysis. J Shoulder Elbow Surg; 27: 204–10. KẾT QUẢ THỬ KÍCH ỨNG DA CỦA BỘT THUỐC ĐẮP HV TRÊN THỰC NGHIỆM Nguyễn Tiến Chung* TÓM TẮT 38 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: đánh giá khả năng gây kích ứng da của Y học cổ truyền (YHCT) ra đời từ hàng nghìn của Bột thuốc đắp HV trên động vật thực nghiệm. năm trước, hiện nay đang có xu hướng ngày Phương pháp: nghiên cứu thực nghiệm, tiến hành càng được ưa chuộng. Nghiên cứu tìm hiểu tác dựa trên hướng dẫn của OECD và ISO 10993-10 về dụng các phương pháp điều trị độc đáo của cha việc đánh giá kích ứng da dành cho các sản phẩm ông để lại là việc cần làm, góp phần kế thừa, dùng ngoài da. Kết quả: Mẫu thử Bột thuốc đắp HV không gây kích ứng da trên thỏ thực nghiệm, chỉ số phát triển và hiện đại hóa YHCT; nâng cao hiệu kích ứng PII=0,0. quả điều trị. Dùng thuốc bên ngoài là một Từ khóa: Bột thuốc đắp HV, kích ứng da. phương pháp đặc trưng và nổi bật của YHCT, sử dụng đơn giản và đem lại hiệu quả cao trong SUMMARY điều trị; trong đó thuốc đắp ngoài da là một AVALUATE SKIN IRRITATION OF BOT THUOC trong các phương pháp phổ biến nhất [1]. Khi DAP HV ON THE EXPERIMENTAL ANIMALS dùng đắp tại chỗ, thuốc thẩm thấu qua da tới tổ Objective: avaluate skin irritatinon of Bot thuoc chức, thúc đẩy tuần hoàn huyết dịch tại chỗ, từ dap HV patches on the experimental animals. đó tạo ra các tác dụng điều trị bệnh. Method: experimental research, controlled comparative study, conducted in accordance with Bột thuốc đắp HV là bài thuốc được tạo thành OECD and ISO 10993-10 guidelines for assessing skin từ công thức nghiệm phương, đã được sử dụng irritation for topical products. Results: Bot thuoc dap trên lâm sàng cho thấy hiệu quả cao trong điều HV do not cause skin irritation on experimental trị các chứng đau trong bệnh lý cơ xương khớp rabbits, primary irritation index PII=0,0. [2]. Bài thuốc này được sử dụng dưới dạng dược Keywords: Bot thuoc dap HV, skin irritation. liệu thô (nghiền nhỏ). Với mong muốn tạo ra một sản phẩm thuận tiện sử dụng trên lâm sàng, *Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam chúng tôi từng buớc tiến hành nghiên cứu về tác Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Chung dụng bài thuốc. Với các bài thuốc sử dụng đường Email: nguyentienchung89@gmail.com dùng trên da, việc đánh giá khả năng gây kích Ngày nhận bài: 6.4.2020 ứng da là rất quan trọng. Để có thêm căn cứ Ngày phản biện khoa học: 3.6.2020 khoa học tiến hành các bước tiếp theo, chúng tôi Ngày duyệt bài: 17.6.2020 158
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả phác đồ Docetaxel Prednison trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt tinh hoàn tại Bệnh viện Bình Dân
5 p | 100 | 5
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng chu phẫu ở bệnh nhân ung thư hạ họng – thanh quản có chỉ định phẫu thuật tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2015-2016
8 p | 52 | 5
-
Tổng quan phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động bệnh viện và các nghiên cứu tại Việt Nam
7 p | 45 | 5
-
Đánh giá chăm sóc điều dưỡng về tác dụng không mong muốn viêm niêm mạc miệng trên bệnh nhân ung thư đầu cổ điều trị hóa xạ trị đồng thời tại Bệnh viện K
8 p | 4 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng nút mạch vi cầu phóng xạ Yttrium-90
7 p | 16 | 3
-
FDG PET/CT với tiêu chí Hopkins trong đánh giá hiệu quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
8 p | 15 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị lymphoma không Hodgkin vòng Waldeyer tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 21 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời trước mổ trong ung thư trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
9 p | 38 | 3
-
Đánh giá hiệu quả nút mạch điều trị chảy máu hàm mặt do chấn thương
7 p | 24 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của imatinib(glivec) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011-2012
7 p | 75 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phác đồ methotrexate liều cao trong điều trị lymphôm não nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008-2010
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả & tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib trên bệnh nhân ung thư vú di căn HR+ HER2- tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 4 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của hóa xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không thể phẫu thuật được bằng kỹ thuật VMAT
8 p | 10 | 1
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng chu phẫu ở bệnh nhân ung thư hạ họng – thanh quản có chỉ định phẫu thuật tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 7 | 1
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn của dược sĩ lâm sàng cho bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 9 | 1
-
Đánh giá hiệu quả cắt amiđan trong bao bằng microdebrider tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
4 p | 45 | 1
-
Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng cho người bệnh sau phẫu thuật chấn thương sọ não ứng dụng OpenTeleRehab
4 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn