intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời trước mổ trong ung thư trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ điều trị hóa xạ trị trước mổ ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 32 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp và trung bình giai đoạn xâm lấn tại chỗ (giai đoạn T3 - 4, N0-2, M0) được điều trị hóa xạ trị đồng thời trước mổ tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 06/2019 - 06/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời trước mổ trong ung thư trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRƯỚC MỔ TRONG UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN DƯƠNG ĐÌNH PHÙNG1, VŨ HỒNG THĂNG2, NGUYỄN QUANG TRUNG3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ điều trị hóa xạ trị trước mổ ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 32 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp và trung bình giai đoạn xâm lấn tại chỗ (giai đoạn T3 - 4, N0-2, M0) được điều trị hoá xạ trị đồng thời trước mổ tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 06/2019 - 06/2020. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,9, trong đó nhóm tuổi từ 51 - 80 chiếm tỷ lệ 84,4%, tỷ lệ nam/nữ: 1,46/1. 100% bệnh nhân có đáp ứng cơ năng sau điều trị với 81,2% bệnh nhân giảm triệu chứng ≥50%. 37,5% BN có khối u chiếm >3/4 chu vi trực tràng giảm xuống sau điều trị còn 18,7%. Tỷ lệ CEA >5ng/ml trước điều trị là 46,9%, sau điều trị còn 28,1%. Đáp ứng trên MRI giai đoạn T4 trước điều trị là 37.5%, sau điều trị T4 chỉ còn 18,8%. 78,1% bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn; 53,1% được bảo tồn cơ thắt. 9,4% BN đáp ứng hoàn toàn, 68,8% đáp ứng một phần; 15.6% bệnh ổn định, tỷ lệ kiểm soát bệnh 93,8%. Đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học 12%. Tác dụng phụ hay gặp nhất là đau rát tầng sinh môn, chiếm 78.1% chủ yếu là độ I, độ II. Kết luận: Điều trị xạ trị IMRT kết hợp Capecitabine trước mổ cho bệnh nhân ung thư trực tràng thấp và trung bình giai đoạn tiến triển tại chỗ giúp cải thiện triệu chứng cơ năng, hạ thấp giai đoạn bệnh, tăng tỷ lệ phẫu thuật triệt căn và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt hậu môn. Từ khóa: Ung thư trực tràng tiến triển tại chỗ, hóa xạ trị đồng thời. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thực tế hiện nay, nhiều bệnh nhân đến khám bệnh ở giai đoạn muộn, bệnh đã xâm lấn ra Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những các cơ quan kế cận, ảnh hưởng đến quá trình điều bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên trị: khả năng phẫu thuật triệt căn ngay từ đầu khó thế giới với tỷ lệ ngày càng tăng. Mỗi năm ước tính khăn và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt hậu môn thấp, có khoảng 1.850.000 trường hợp mắc mới và làm ảnh hưởng đến thời gian sống thêm và chất 881.000 bệnh nhân UTTT tử vong trên toàn thế giới. lượng cuộc sống của người bệnh. Đã có nhiều cơ Tại Mỹ hàng năm có khoảng 54.611 trường hợp sở điều trị Ung bướu trong nước và ngoài nước đã UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6 - 13% bệnh nghiên cứu và áp dụng thành công phác đồ xạ trị nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5 - 30% bệnh nhân đồng thời trước mổ cho những bệnh nhân ung thư UTTT được phẫu thuật trước đó sẽ tái phát tại chỗ. trực tràng thấp và trung bình giai đoạn xâm lấn tổ Tại Việt Nam theo Globocan 2018, UTĐTT chức xung quanh mà không có khả năng phẫu thuật đứng hàng thứ 4 ở nam và hàng thứ 2 ở nữ về tỉ lệ ngay (T3, T4, N0-2) và cho thấy kết quả khả quan: mắc, mỗi năm có khoảng 14.750 bệnh nhân mới giúp hạ thấp giai đoạn bệnh, tạo điều kiện cho phẫu mắc và 8.100 bệnh nhân chết do ung thư này[1]. thuật triệt căn, tăng tỉ lệ bảo tồn cơ thắt hậu môn và Ngày nhận bài: 02/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Dương Đình Phùng Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: duongdinhphung2303@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 BSCKI. Trưởng Khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 PGS.TS. Phó Trưởng Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội 3 PGS.TS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 299
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 cải thiện thời gian sống thêm cho người bệnh. Tuy hưởng từ tiểu khung, xét nghiệm CEA, xét nghiệm nhiên các nghiên cứu còn cho kết quả khác mô bệnh học trước điều trị. nhau[2],[3],[4],[5]. Bệnh nhân được điểu trị phác đồ Capecitabine Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An là bệnh viện lớn 825mg/m2 hai lần mỗi ngày (5ngày/tuần). xạ trị: tổng điều trị các bệnh lý ung bướu ở khu vực miền trung, liều: 50,4Gy phân liều 1,8Gy/ngày, 5 ngày/tuần. thời gian gần đây bệnh viện Ung Bướu Nghệ An đã Tổng thời gian điều trị hóa - xạ trị: 5 - 6 tuần. Sau áp dụng phác đồ điều trị xạ trị IMRT kết hợp hóa xạ bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa ngoại 5 Capecitabine trước mổ để điều trị bệnh nhân ung bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. thư trực tràng với mục đích đem lại hiệu quả điều trị Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ tốt nhất cho bệnh nhân. Để góp phần đánh giá sự ứng dụng điều trị tại cơ sở và đóng góp vào bức Đánh giá đáp ứng chủ quan từ khi bắt đầu điều tranh điều trị ung thư trực tràng hiện nay chúng tôi trị đến khi kết thúc hóa - xạ trị dựa vào các triệu tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu: chứng cơ năng của bệnh nhân: Đau, đi ngoài ra Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung máu, số lần đi ngoài, cảm giác mót rặn,… Đánh giá thư trực tràng T3 - T4, N0-N2 M0 tại bệnh viện Ung đáp ứng khách quan sau khi kết thúc xạ trị 2 tuần Bướu Nghệ An từ 06/2019 - 06/2020 và Đánh giá kết dựa vào thăm khám lâm sàng, nội soi, cộng hưởng quả bước đầu và một số tác dụng không mong muốn từ tiểu khung, mô bệnh học sau phẫu thuật. Đánh của xạ trị IMRT kết hợp Capecitabine trước mổ cho giá độc tính được thực hiện mỗi 2 tuần, trong quá nhóm bệnh nhân nghiên cứu. trình điều trị ghi nhận độc tính nặng nhất, cách khắc phục, sự gián đoạn điều trị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các thông tin được mã hoá và xử lý bằng phần Đối tượng nghiên cứu mềm SPSS 16.0. Nghiên cứu được tiến hành trên 32 bệnh nhân KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ung thư trực tràng thấp và trung bình giai đoạn xâm lấn tại chỗ (giai đoạn T3-4, N0-2, M0) được điều trị Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu hoá xạ trị đồng thời trước mổ tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ 06/2019 - 06/2020. Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Nhóm tuổi n % - Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư trực 41 - 50 3 9,4 tràng thấp và trung bình (khối u cách rìa hậu môn ≤ 51 - 60 4 12,5 6cm và 6 - 10cm): 61 - 70 15 46,9 - Được điều trị hóa xạ trị đồng thời trước mổ: 71 - 80 8 25 T3, T4 và/ hoặc N0-2 và M0 (theo UICC 2010), hoặc giai đoạn 3, 4 theo Y.Masson. >80 2 6,2 - Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. Tổng số 32 100 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ. Bảng 2. Lý do vào viện - Bệnh nhân không hoàn thành đủ liệu trình Lý do vào viện n % điều trị. Đại tiện phân nhày máu 28 87,5 Phương pháp nghiên cứu Đại tiện phân lỏng 20 62,5 Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp Táo bón 12 37,5 mô tả tiến cứu. Đau bụng hạ vị 13 40,6 Những bệnh nhân có đủ các tiêu chuẩn nghiên Tắc ruột 1 13,9 cứu được ghi nhận các đặc điểm lâm sàng; tuổi, giới, tiền sử bản thân, tiền sử gia đình, lý do vào viện, thời gian xuất hiện triệu chứng đến khi vào viện, triệu chứng cơ năng.Thăm trực tràng: khoảng cách u tới rìa hậu môn, đánh giá ranh giới, vị trí, mức độ di động Nội soi trực tràng, Chụp cộng 300
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Đánh giá đáp ứng Táo bón 14 1 7,1 Bảng 3. Tỉ lệ đáp ứng cơ năng Đau bụng hạ vị 13 2 15,4 Tổng số 6 18,8 Trước Sau Triệu chứng cơ năng Tỉ lệ % điều trị điều trị Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng giảm nhiều Đại tiện phân nhày máu 28 0 0 hoặc mất hoàn toàn sau điều trị. Đau tức hậu môn 13 1 7,6 Đại tiện phân lỏng 20 2 10 Biểu đồ. Đánh giá thể tích khối u so với chu vi trực tràng 59,4% 46,9% 37,5% 34,4% 18,7% 3,1% Nhận xét: Thể tích khối u so với chu vi trực tràng giảm sau điều trị. Bảng 4. Đánh giá giai đoạn khối u qua thăm trực tràng Trước điều trị Sau điều trị 2 tuần Di động u n % n % Giai đoạn I 0 0 2 6,2 Giai đoạn II 0 0 7 21,9 Giai đoạn III 18 56,3 15 46,9 Giai đoạn IV 14 43,7 8 25 Nhận xét: Trước điều trị có 43,7% BN ở giai đoạn IV, sau điều trị giảm còn 25%. Bảng 5. Đánh Giá giai đoạn u và hạch trên MRI tiểu khung Trước điều trị Sau đều trị 2 tuần n % n % U T1 0 0 3 9,3 T2 0 0 12 37,5 T3 20 62,5 11 34,4 T4 12 37,5 6 18,8 Tổng số 32 100 32 100 P < 0,05 301
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Hạch N0 07 21,9 11 34,3 N1 14 43,8 14 41,5 N2 11 34,3 07 21,9 Tổng số 32 100 53 100 P > 0,05 Nhận xét: Sau điều trị, phần lớn khối u và hạch đều giảm giai đoạn. 62,5% 37,5% 37,5% 34,4% 18,8% 9,3% 0% 0% Biểu đồ. Thay đổi giai đoạn T sau điều trị Nhận xét: Tỉ lệ hạ thấp giai đoạn T3: 75% (15/20) Tỉ lệ hạ thấp giai đoạn T4: 50% (6/12). Tỉ lệ hạ thấp tính chung cả T3, T4: 65,6%. Bảng 6. Đánh giá đáp ứng trên CEA Trước điều trị Sau điều trị 2 tuần Nồng độ CEA (ng/ml) n % n % ≤5 17 53,1 23 71,9 5,1 - 10 4 12,5 3 9,4 10,1 - 15 5 15,6 2 6,2 >15 6 18,8 4 12,5 Tổng số 32 32 P < 0,05 Nhận xét: Nồng độ CEA trong máu đã giảm hơn, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. Bảng 7. Đánh giá tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật sau điều trị Loại phẫu thuật n % Bảo tồn cơ thắt 17 53,1 Triệt căn Phẫu thuật Miles 6 18,7 Phẫu thuật Hartman 4 12,5 Không triệt căn HMNT trên u 5 15,6 Nhận xét: 78,1% BN được phẫu thuật triệt căn,53,1% được bảo tồn cơ thắt hậu môn. Bảng 8. Đáp ứng chung sau điều trị 302
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Đáp ứng n % Đáp ứng hoàn toàn 3 9,4 Đáp ứng một phần 22 68,8 Bệnh ổn định 05 15,6 Bệnh tiến triển 02 6,2 Tổng số 32 100 Nhận xét: Có 3 bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn (9,4%), tỷ lệ kiểm soát bệnh 93,8%. Có 02 bệnh nhân không đáp ứng chiếm tỷ lệ 6,2%. Bảng 9. Đáp ứng trên mô bệnh học Mô bệnh học n % Có biến đổi xơ hóa 21/25 84% Có biến đổi tạo thành bể nhầy 8/25 32% Có hiện tượng đại thực bào ăn mỡ 3/25 12% Có hiện tượng đại thực bào ăn huyết sắc tố 2/25 8% Có biến đổi biểu mô phản ứng tái tạo 18/25 72% Có loét lớp biểu mô 22/25 88% Có trợt biểu mô 23/25 92% Có biến đổi thái hóa ở thành ruột 19/25 76% Có biến đổi thái hóa hạch lympho 4/4 100% Tổng 25 100 Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có phản ứng thái hóa và tái tạo mô xơ sau hóa xạ trị. Biểu đồ. Độc tính của phác đồ trên hệ huyết học 303
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Biểu đồ. Các tác dụng phụ của xạ trị BÀN LUẬN giai đoạn IV; sau điều trị các tỷ lệ tương ứng là: không sờ thấy u: 2,3%, giai đoạn I: 4,6%, giai đoạn Tuổi thấp nhất là 45, cao nhất là 86, tuổi trung II: 20,6% , giai đoạn III: 60,9%, giai đoạn IV: 11,5%. bình là 65,9 ± 10,21. Nhóm tuổi từ 51 - 80 tuổi chiếm Sở dĩ có sự khác biệt này có lẽ do trong mẫu nghiên 84,4%. Tỷ lệ nam/ nữ: 1,46/1. Lý do vào viện chủ cứu của chúng tôi, số lượng giai đoạn IV cao hơn, yếu là đại tiện phân nhày máu, chiếm 87,5%, các giai đoạn III thấp hơn. Khi so sánh sự khác biệt trường hợp còn lại là do đại tiện phân lỏng chiếm trước và sau điều trị về tỷ lệ hạ thấp giai đoạn IV cho 62,5%, táo bón 37,5% hay đau tức hạ vị 40,6%. thấy có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 43,7% BN có vị trí khối u cách rìa hậu môn ≤ 6cm, 56,3% BN có khối u cách rìa hậu môn 6 - 10cm. Trước điều trị có 62,5% bệnh nhân ở giai đoạn Hình thái tổn thương hay gặp thể sùi chiếm 75%, T3, 37,5% giai đoạn T4, sau điều trị T4 chỉ còn các thể khác chiếm tỷ lệ nhỏ gồm: thể loét 18,8%, 18,8%, giai đoạn T1 là 9,3%; T2 là 37,5%. Tỷ lệ thể thâm nhiễm 6,2%. U di động một phần chiếm hạch thoái lui sau điều trị là 25,0%. Tỷ lệ hạ thấp giai 56,3%, giai đoạn T3 chiếm 72,2%, T4 chiếm 27,8%. đoạn chung là 65,6%. Kết quả này tương đương của U không di động chiếm tỷ lệ 43,7%, trong đó giai tác giả Phạm Cẩm Phương (2013)[2] là T4: 14,8%, đoạn T3 chiếm 28,6%, T4 chiếm 71,4%; không có T1: 13,0%; T2 là 42,6%. trường hợp nào u di động hoàn toàn. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ CEA > 5ng/ml ở Sau điều trị 100% bệnh nhân có các triệu nhóm bệnh nhân giai đoạn 4 cao hơn nhóm giai chứng được cải thiện nhiều sau điều trị, trong đó đoạn 3, với p < 0,05. Điều này cho thấy ở giai đoạn 81,2% giảm các triệu chứng cơ năng ≥ 50%. muộn hơn số bệnh nhân có nồng độ CEA tăng cao càng nhiều. tỷ lệ CEA >5ng/ml trước điều trị là Thể tích khối u so với chu vi trực tràng giảm sau 46,9%, sau điều trị còn 28,1%. Điều này cho thấy có điều trị. Trước điều trị có 37,5% bệnh nhân có khối u một phần đáp ứng với điều trị. chiếm >3/4 chu vi trực tràng đã giảm xuống sau điều trị còn 18,7%; số bệnh nhân có u < 1/2 chu vi trực Các bệnh nhân được đánh giá đáp ứng và phẫu tràng tăng từ 3,1% lên 34,4% sau điều trị. Kết quả thuật khoảng 4 tuần sau khi kết thúc HXT. Có 78,1% này cũng tương đương với kết quả Trần Thị bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn; 53,1% bệnh Hương[2] sau điều trị số bệnh nhân khối u >¾ chu vi nhân được phẫu thuật bảo tồn cơ thắt hậu môn, trực tràng giảm từ 28,3% xuống còn 17%. số bệnh 18,8% BN được phẫu thuật Miles, 12,5% BN được nhân khối u < 1/2 chu vi trực tràng tăng từ 3,8% lên phẫu thuật Hartman. Kết quả BN được phẫu thuật 34,0%. triệt căn tương đương với tác giả Phạm Cẩm Phương (2013)[2] 67,8%, và Trần Thị Hương BN có khối u di động hoàn toàn sau điều trị là (2017)[3] 64,2% nhưng có tỷ tệ bệnh nhân được 28,1% trong đó giai đoạn I là 6,2%, giai đoạn II là phẫu thuật bảo tồn cơ thắt ở 2 nghiên cứu là 12,6% 21,9%, giai đoạn III là 46,9%, giai đoạn IV còn 25%. và 11,3%. Có sự khác nhau trên có lẽ trong nghiên Trong nghiên cứu của tác giả Phạm Cẩm Phương cứu chúng tôi có 17 (56,6%) bệnh nhân ung thư trực (2013)[2], trước điều trị, tỷ lệ giai đoạn III là 70,1%, tràng trung bình (cách u 6 - 10cm). Và trong số BN giai đoạn IV là 29,9%, kết quả này cao hơn so với được phẫu thuật bảo tồn cơ thắt có 13/15 (86,7%) là nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn III, thấp hơn ở Ung thư trực tràng trung bình. Kết quả này cũng 304
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 tương đương với nghiên cứu của tác giả Valentini V độ 2 là 6,3%), viêm bàng quang độ 1 là 25%, độ 2 là và cs (2009)[6] nghiên cứu 100 BN UTTT thấp và 9,4%; loét da vùng tia độ 1 là 9,4%, độ 2 là 3,1%, trung bình giai đoạn T4, M0 được điều trị bằng HXT viêm ruột non độ 1 là 9,4%. Trong số 12 bệnh nhân trước mổ cho thấy tỷ lệ bảo tồn cơ thắt hậu môn là nữ, có 2 trường hợp có viêm âm đạo độ 1, không có 57%, chủ yếu là UTTT trung bình. trường hợp nào thủng ruột, tắc ruột trong quá trình điều trị. Các tác dụng phụ này được kiểm soát bằng 25/32 (78,1%) BN đánh giá được tỷ lệ đáp ứng thuốc. trên mô bệnh học sau mổ; trong đó 84% số BN có biến đổi xơ hóa sau điều trị. Xơ hóa là phản ứng của KẾT LUẬN mô nhằm hàn gắn tổn thương thoái hóa, hoại tử mô Điều trị xạ trị IMRT liều 54Gy kết hợp và tế bào do hóa xạ trị gây ra. Ngoài tổn thương xơ Capecitabine trước mổ mổ cho bệnh nhân ung thư hóa, cơ thể còn có nhiều phản ứng khác: 32% BN có trực tràng thấp và trung bình giai đoạn tiến triển tại biến đổi thoái hóa tạo thành bể nhày. Việc các tế chỗ giúp cải thiện triệu chứng cơ năng, hạ thấp giai bào u thoái hóa tạo thành bể nhày cho thấy bệnh có đoạn bệnh, tăng tỷ lệ phẫu thuật triệt căn và phẫu đáp ứng với điều trị. Nếu trong bể nhày có tế bào u thuật bảo tồn cơ thắt hậu môn. hoặc gần đó có tế bào u thì đây là một trong những yếu tố thể hiện phương pháp điều trị đó ít tác dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong 25 BN được đánh giá mô bệnh học sau 1. Globocan, (2018). Colorectal Cancer Incidence mổ thì có 4 BN có tổn thương di căn hạch, cả 4 BN and Mortality Worldwide in 2018. International đều có biến đổi thoái hóa tại hạch (100%). Điều này Agency for Research on Cancer. cho thấy hiệu quả của hóa xạ trị trên hạch lympho, 2. Phạm Cẩm Phương, (2013), Đánh giá hiệu quả tuy nhiên với số lượng hạch di căn được đánh giá của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong sau điều trị không nhiều nên chưa thể đưa ra được kết luận chính xác. Tác giả Phạm Văn Bình cho thấy ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ, Luận án tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. tỷ lệ di căn hạch ở nhóm điều trị xạ trị trước mổ là 37,5% thấp hơn ở nhóm không xạ trị (65,5%)[8]. 3. Trần Thị Hương, Võ Văn Xuân, (2017), Đánh giá Có 3 bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn (9,4%), 22 hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước bệnh nhân đáp ứng một phần chiếm tỷ lệ 68,8%; mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ tại bệnh viện đa khoa Thanh Hóa. Luận văn bệnh ổn định 05 bệnh nhân 15.6%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 93,8%. Có 02 bệnh nhân không đáp ứng chiếm Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. tỷ lệ 6,2%. Kết quả tương đương với nghiên cứu của 4. Park IJ, You YN, Agarwal A, et al (2012). Phạm Cẩm Phương (2013)[2] với tỷ lệ đáp ứng hoàn Neoadjuvant treatment response as an early toàn 9,2%; đáp ứng một phần 81,6%, bệnh ổn định response indicator for patients with rectal 2,3% và tỷ lệ kiểm soát bệnh 93,1%. cancer. J Clin Oncol; 30, 1770 - 6. Các tác dụng phụ lên hệ tạo huyết ở mức độ 5. Hofheinz RD, Wenz F, Post S, Matzdorff A, nhẹ, có 1 bệnh nhân có lượng hemoglobin < 80g/l Laechelt S, Hartmann JT. et al. chiếm 3,1% điều này cho thấy quá trình điều trị gây Chemoradiotherapy with capecitabine versus ảnh hưởng đến tủy xương. Không có bệnh nhân nào fluorouracil for locally advanced rectal cancer: a hạ tiểu cầu độ 2, 3 ,4; chỉ có 12,5% bệnh nhân hạ randomised, multicentre, non-inferiority, phase 3 tiểu cầu độ 1; không có bệnh nhân nào có triệu trial. Lancet Oncology. 2012;13: 579 - 88. chứng xuất huyết và không có bệnh nhân nào phải truyền khối tiểu cầu. Hội chứng bàn tay bàn chân 6. Valentini, V., C. Coco, G. Rizzo, et al., (2009). cũng ở mức độ nhẹ. Outcomes of clinical T4M0 extra-peritoneal rectal cancer treated with preoperative Có 1 bệnh nhân suy thận độ 1 trước điều trị, và radiochemotherapy and surgery: a prospective sau điều trị có 1 bệnh nhân suy thận độ 1 (3,1%). evaluation of a single institutional experience. Trước điều trị có 2 bệnh nhân (6,3%) có tăng AST Surgery, 145(5), 486 - 94. độ 1; sau điều trị tỷ lệ bệnh nhân tăng AST độ 1 đã tăng lên 15,6%; có 1 bệnh nhân tăng AST độ 2 7. De Bruin, A.F., J.J. Nuyttens, F.T. Ferenschild, (3,1%). Nhìn chung độc tính trên hệ huyết học, gan, et al., (2008). Preoperative chemoradiation with thận chủ yếu ở độ 1,2 và có thể khắc phục được. capecitabine in locally advanced rectal cancer. Neth J Med, 66(2), 71 - 6. Các tác dụng phụ của xạ trị hầu hết gặp ở mức độ 1, 2; không gặp trường hợp nào độ 4 và tỷ lệ cao 8. Phạm Văn Bình, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Văn nhất là đau rát tầng sinh môn 84,4% (độ 1 là 78,1%, Xuyên, (2012), ''Nạo vét hạch của phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng điều trị ung thư trực tràng 305
  8. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 thấp tại Bệnh viện K'', Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 2-2012, Hội phòng chống Ung thư Việt Nam, 109 - 112. 306
  9. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Objective: Evaluation of effectiveness and toxicity of the neoadjuvant chemoradiation therapy in rectal cancer. Methods: Description prospective study in 32 patients with locally advanced low and medium rectal cancer (T3-4, N0-2, M0) treated with neoadjuvant chemoradiation therapy in Nghe An Oncology Hospital from June 2019 to June 2020. Results: Mean age was 65.9, the 51-80 age group accounted for the highest percentage at 84.4%. The sex ratio was 1.46/1. All of the patients have improvement in symptoms in which representing more than 50% reduction have been recorded in 84.4% of patients. Percentage of patients with tumour size involved more than three fourth of rectal circumference has decreased from 37.5% to 18.7%. Patients with increased CEA level more than 5ng/ml accounted for 46,9% and dropped by 28.1%. MRI response rate was downstaging T4 from 37.5% to 18.8%. 78.1% of patients that be able to receive curative surgery and the percentage of sphincter preservation was 18.8%. Completed response was 9.4%, partial response was 68.8%, stable disease was 15 15.6% and the disease control rate reached at 93.8%. For pathology, completed response was 12% and all of the patients has The most common toxicxity was pain in perineum with 78.1%, majority at grade I and II. Conclusions: The major postoperative complications are temporary recurrent laryngeal nerve injury and parathyroid failure. The rate of these complications has increased in patients receiving total thyroidectomy and lymph nodes dissection. It is important to early diagnosis complications in these groups of patients and take appropriate treatment. Key word: Locally advanced rectal cancer, CRT, sphincter preservation. 307
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2