intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB tại Bệnh viện Phổi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị và tác dụng phụ của phác đồ hóa xạ trị đồng thời trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB tại Bệnh viện Phổi Trung ương

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIB TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NGUYỄN ĐỨC HẠNH1, ĐẶNG VĂN KHIÊM1, ĐINH NGỌC VIỆT1, DƯƠNG THỊ BÌNH1 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều tri và tác dụng phụ của phác đồ hóa xạ trị đồng thời trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ 5/2015 - 5/2018. Kết quả: Nhóm tuổi từ 50 – 60 chiếm tỷ lệ cao nhất 50%, nam giới 86,4, triệu chứng đau ngực 75,5%, sút cân 62,2%, ho đờm máu 28,8%, u thùy trên phổi phải 27,3%, u thùy trên trái 37,9%, tổn thương phế quản chít hẹp 67,2 %, thâm nhiễm 43,1 %, u sùi 29,3%, ung thư biểu mô tuyến 53 %, ung thư biểu mô vẩy 22,7%. Đáp ứng điều trị 9% đáp ứng hoàn toàn, 71% đáp ứng một phần, 11% bệnh giữ nguyên, 6 % bệnh tiến triển, trung bình thời gian sống thêm không bệnh 16,9 tháng và trung bình thời gian sống thêm toàn bộ là 20,9 tháng. Độc tính hạ bạch cầu độ 1( 21,2%), độ 2 (42,4%), độ 3 (4,5), hạ bạch cầu TT độ 1 (21,2%), độ 2 (18,2%), độ 3 (3%), hạ huyết sắc tố độ 1 (57,6%), độ 2 (19,7%), hạ tiểu cầu độ 1 (22,7%). Độc tính trên gan độ 1 (9,1%), độ 2 (6,1%), Không có độc tính trên thận, buồn nôn và nôn độ 1 là 40,9%, viêm da độ 1 (100%), viêm thực quản độ 1 (24,2%), xơ hóa phổi độ 1 (28,8%). Kết luận: Phác đồ hóa xạ trị đồng thời là phác đồ hiệu quả trong điều tri ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb, độc tính và biến chứng của phác đồ điều trị là chấp nhận được. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bòa nhỏ, hóa xạ trị đồng thời. SUMMARY Objective: A number of clinical, subclinical and outcome evaluations of radiotherapy concurrently in patients with stage IIIb non – small cell lung cancer. Methods: A retrospective descriptive study has vertical tracking of 66 patients with stage III NSCLC treated with concurrent chemoradiotherapy was analyzed at the National Lung Hospital from May 2015 to May 2018. Results: The age group 50-60 years old accounted for the highest percentage 50%, male was 86,4, chest pain was 75,5%, weight loss was 62,2%, coughing up bloody sputum was 28,8%, right upper lobe tumor was 27,3%, left upper lobe tumor was 37,9%, bronchial compression and narrowing was 67,2%, inflammation of bronchial tubes was 43,1%, tumor was 29,3%, adenocarcinoma was 53%, squamous cell carcinoma was 22,7%, and the other types of tumors were lower rates. Complete response was 9%, partial response was 71%, stable disease was 11%, progressive disease was 6 %. Mean progression-free and overall survival time were 16,9 months and 20,9 months respectively. The grade 1, 2, and 3 leukocytopenia were 21,2%, 42,4%, and 4,5%, respectively. The grade 1, 2, and 3 neutropenia were 21,2%, 18,2%, and 3%, respectively. The grade 1 thrombocytopenia was 57,6%, grade 1 was 22,7%. The grade 1, 2 hepatic toxicities were 9,1%, 6,1% respectively. There is no toxicities on the kidneys. Nausea and vomiting (40,9%), grade 1 dermatitis (100%), grade 1 esophagitis (24,2%), pulmonary fibrosis (28,8%). Conclusions: Concurrent chemoradiotherapy was an effective regimen for the management of stage IIIb NSCLC. The toxicities and complications of the treatment were acceptable. Key words: Non-small cell lung cancer, concurrent chemoradiotherapy. 1 Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phổi Trung Ương 196 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Đánh giá kết quả điều trị và một số tác dụng Ung thư phổi (UTP) là ung thư phổ biến trên thế không mong muốn của phác đồ hóa xạ trị đồng thời giới, là loại ung thư có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb tại nhất hiện nay. Theo GLOBOCAN 2008, mỗi năm có Bệnh viện Phổi Trung Ương. khoảng 1.350.000 người mắc và 1.200.000 người tử ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vong do ung thư phổi. Mặc dù ngày nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng kết quả Đối tượng nghiên cứu không cải thiện nhiều trong suốt thời gian dài và tỷ lệ Gồm 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào tử vong của bệnh UTP còn rất cao. nhỏ giai đoạn IIIb điều trị tại khoa Ung bướu Bệnh Bệnh UTP được chia thành hai nhóm chính là viện Phổi Trung Ương, thời gian từ 5/2015–5/2018. ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) và ung thư phổi Phương pháp nghiên cứu không tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Trong đó UTPKTBN chiếm 85% các Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc. trường hợp Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Điều trị UTPKTBN dựa vào ba vũ khí chính đó Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không là phẫu thuật, tia xạ, hóa chất, ngoài ra còn có tế bào nhỏ giai đoạn IIIb. phương pháp điều trị đích, điều trị miễn dịch. Phương pháp phẫu thuật hiện nay vẫn là phương Tuổi > 18. pháp điều trị cho hiệu quả tốt nhất, tuy nhiên đá số Thể trạng sức khỏe tốt : chỉ số PS từ 0 – 1 theo các trường hợp ung thư phổi được phát hiện ở giai thang điểm của WHO. đoạn muộn không còn chỉ định điều trị phẫu thuật. Không có tiền sử bị ung thư khác. Ngày nay với sự tiến bộ của công nghệ hóa dược, đã cho ra đời nhiều loại hóa chất chống ung Chưa điều trị các phương pháp điều trị ung thư thư mới, nhiều phác đồ điều trị mới đã góp phần khác trước đó. nâng cao hiệu quả điều trị bệnh ung thư nối chung Tiêu chuẩn loại trừ và bệnh UTPKTBN. Tuy nhiên ở giai đoạn muộn khi kích thước khối u lớn thì hóa trị liệu sẽ gặp nhiều Hồ sơ bệnh án thiếu thông tin nghiên cứu. khó khăn, vì vậy ở giai đoạn này hiện nay người ta Bệnh nhân không được theo dõi sau điều trị. thường áp dụng mô thức hóa xạ trị đồng thời để tăng hiệu quả điều trị. Theo Putnam thì kết hợp đa Các bước tiến hành mô thức điều trị đã cho thấy đáp ứng tốt và tỷ lệ Thu thập các thông tin lâm sàng sống còn được cải thiện. Với bệnh nhân giai đoạn muộn thì kết hợp hóa xạ trị cho kết quả tốt hơn là Các triệu chứng lâm sàng khi người bệnh hóa trị hoặc xạ trị đơn thuần. nhập viện. Kết quả của một số nghiên cứu trên thế giới, so Thu thập các thông tin cận lâm sàng sánh ngẫu nhiên giữa phương pháp hóa trị và xạ trị Chụp xquang phổi chuẩn, CT ngực, nội soi tuần tự (HXTTT) với phương pháp hóa xạ trị đồng phế quản, MRI não, xạ hình xương toàn thân, mô thời (HXTĐT) cho thấy ưu thế về đáp ứng điều trị và bệnh học. thời gian sống thêm nghiêng về phương pháp Chẩn đoán xác định HXTĐT. Tại Việt Nam hiện nay phác đồ HXTĐT đang được các trung tâm ung bướu bắt đầu áp Dựa vào kết quả mô bệnh học. dụng, đặc biệt là HXTĐT trên hệ thống xạ trị gia tốc Chẩn đoán giai đoạn 3D. Tại Bệnh viện Phổi trung ương phương pháp điều trị ung thư phổi bằng HXTĐT đã được áp dụng Đánh giá TNM và giai đoạn theo UICC 2010. từ tháng 1 năm 2014. Vì vậy chúng tôi nghin cứu đề Điều trị tài này nhằm mục tiêu sau: Xạ trị 2Gy/ngày x 5 ngày/ tuần, tổng liều 66Gy. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Hóa chất đồng thời Paclitaxel 45-50mg/m2 da và 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận Carboplatin AUC2 chu kỳ theo tuần x 6 chu kỳ. lâm sàng của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không Đánh giá đáp ứng tế bào nhỏ giai đoạn IIIb tại Bệnh viện Phổi Trung Theo tiêu chuẩn đánh giá của RECIST 1.1. Ương. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 197
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC + Đáp ứng hoàn toàn: Khối u không còn +/- tổn Nhận xét: nhóm tuổi từ 50-60 tuổi chiếm tỷ lệ thương xơ hóa điển hình + tổn thương ngoài u biến cao nhất 50%. Tuổi trung bình là 57,2 ± 7,2 Bệnh mất hoặc giữ nguyên + không có tổn thương mới. nhân tuổi thấp nhất là 41, bệnh nhân tuổi cao nhất là 73.Nam chiếm tỷ lệ cao 86,4%.Bệnh nhân có thể + Đáp ứng một phần: Giảm ít nhất 30% tổng trạng sức khỏe PS=0 chiếm tỷ lệ cao hơn trên 60%. ĐKLN của khối u so với tổng ĐKLN ban đầu + không có tổn thương ngoài u tiến triển + không có tổn Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thương mới. Bảng 2.Triệu chứng lâm sàng + Bệnh không đáp ứng: Giảm 60 24 36,4 Bảng 4. Kích thước u Giới Típ mô bệnh Số bệnh nhân KTTB (mm) Giá trị P Nam 57 86,4 BM tuyến 35 5,97 Nữ 9 13,6 BM vẩy 15 5,93 0,590 PS Loại khác 16 6,0 PS=0 42 62,7 Tổng 66 5,97 PS=1 24 37,3 198 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Nhận xét: Kích thước khối u trung bình là 5,95, Bảng 8. Đáp ứng theo mô bệnh học không có sự khác biệt về kích thước khối u giữa các Kết quả điều trị nhóm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vẩy Mô bệnh và các típ mô bệnh không tế bào nhỏ khác với giá trị Không đáp Tổng p học Đáp ứng P=0,590 ứng BM vẩy 13 (86,7%) 2 (13,3%) 15 (100%) Bảng 5. Tổn thương phế quản BM Tổn thương PQ Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) không 41 (80,4%) 10 (19,6%) 51 (100%) 0,450 vẩy Thâm nhiễm 25 43,1 Nhóm U sùi 17 29,3 54 (81,8%) 12 (18,2%) 66 (100%) NC Chít hẹp 39 67,2 Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng điều trị của hai nhóm Chảy máu 3 5,2 mô bệnh tế bào biểu mô vẩy và tế bào biểu mô Xung huyết 4 6,9 không vẩy là không có sự khác biệt. Ở nhóm tế bào Tổng 66 100 biểu mô vẩy tỷ lệ đáp ứng điều trị là 86,7% và nhóm tế bào biểu mô không vẩy là 80,4%. Nhận xét: Các dạng tổn thương trong lòng Bảng 9. Đáp ứng theo nhóm tuổi phế quản thường gặp nhất là chít hẹp lòng phế quản chiếm 67,2%, tổn thương thâm nhiễm niêm mạc Nhóm Kết quả điều trị p phế quản chiếm 43,1%, u sùi trong lòng phế quản Tổng tuổi Đáp ứng Không đáp ứng chiếm 29,3%. 60 20 (83,3%) 4 (16,7%) 24 (100%) Biểu mô tuyến 35 53,0 Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ đáp Biểu mô vẩy 15 22,7 ứng của 3 nhóm tuổi với p=7,62 Loại khác 16 24,2 Sống thêm không bệnh tiến triển và sống thêm Tổng 66 100 toàn bộ Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 53%, típ biểu mô vẩy chiếm tỷ lệ thấp hơn 22,7%. Đáp ứng sau điều trị Bảng 7. Đáp ứng chung sau điều trị Tỉ lệ đáp ứng N Tỷ lệ % Đáp ứng hoàn toàn 6 9,1 Đáp ứng một phần 48 72,7 Bệnh giữ nguyên 8 12,1 Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm không bệnh Bệnh tiến triển 4 6,1 tiến triển (PFS) Tổng 66 100 Nhận xét: Trung bình thời gian sống thêm Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng chung là 81,8% trong không bệnh tiến triển là 16,9. Tại thời điểm 12 tháng đó có 9,1% là đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ kiểm soát tỷ lệ sống thêm không bệnh tiến triển là (49,5%) và bệnh đạt 93,9%. tại thời điểm 24 tháng tỷ lệ sống thêm không bệnh tiến triển là 31%. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 199
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có buồn nôn và nôn chiếm gần 50%, mệt mỏi chán ăn chiếm tỷ lệ cao 86,4%, viêm da chiếm tỷ lệ cao 100%, viêm thực quản và xơ phổi gặp tỷ lệ thấp hơn trong đó viêm thực quản gặp dưới 25% và viêm xơ phổi trên 40%. BÀN LUẬN Lâm sàng và cận lâm sàng Tuổi và giới: trong nghiên cứu này của chúng tôi tuổi trung bình là 58, nhóm tuổi gặp nhiều nhất từ 50–60 chiếm 50%. Về giới nam chiếm đa số với tỷ lệ Biểu đồ 2. Thời gian sống còn toàn bộ (OS) 86.4%, nữ chỉ có 13,6%. Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với một số nghiên cứu trong nước, theo Nhận xét: Trung bình thời gian sống thêm toàn ghi nhận của Bùi Công Toàn và cộng sự tại Bệnh bộ là 20,9 tháng. Tại thời điểm 12 tháng tỷ lệ sống viện K tuổi mắc trung bình là 55,2 với nhóm tuổi thêm toàn bộ là (69,3%) và tại thời điểm 24 tháng tỷ dưới 60 chiếm ưu thế (74%). Nghiên cứu tại Bệnh lệ sống thêm toàn bộ là (35,5%). viện 103, tuổi trung bình là 62 và tỷ lệ nam/nữ là 79/21. Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp Tác dụng phụ của phác đồ điều trị hơn một số nghiên cứu trước ở trong nước có lẽ tại Bảng 10. Tác dụng phụ trên huyết học, gan, thận do bệnh nhân nữ có tỷ lệ đột biến gen EGFR cao hơn rất nhiều so với nam giới, đồng thời bệnh nhân Độc Mọi độ Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 nữ có xu hướng ưa thích tiếp cận với điều trị nhắm tính (%) (%) (%) (%) (%) trúng đích hơn nam giới. Huyết 0 sắc tố 78,8 57,6 19,7 1,5 Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện: các triệu chứng thường gặp khi người bệnh nhập viện đó là Bạch 0 cầu 68,1 21,2 42,4 4,5 đau ngực chiếm (71,2%), gày sút cân (62,1%), ho khan (51,2%). Trong đó nhóm bệnh nhân ung thư Bạch 0 biểu mô vẩy có xu hướng gặp nhiều các triệu chứng 42,4 21,2 18,2 3 cầu TT tại chỗ đường dẫn khí hơn như ho khan (53,3%), ho Tiểu 25,7 22,7 3 0 0 khạc máu tươi chiếm (13,3%), tỷ lệ gầy sút cân và cầu sốt cũng gặp nhiều ở nhóm biểu mô vảy lần lượt là Ure 0 0 0 0 0 (73,3%) và (26,7%). Nghiên cứu của chúng tôi cũng Creatini 0 0 0 0 0 cũng tương đồng với một số nghiên cứu trước đó như Bùi Công Toàn và cộng sự tại Bệnh viện K với GOT 12,1 9,1 3 0 0 tỷ lệ triệu chứng thường gặp như ho chiếm (62%), GPT 15,2 9,1 6,1 0 0 đau ngực chiếm (72%). Trần Đình Thanh và cộng sự tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch cũng có ghi nhân Nhận xét: Tác dụng phụ chủ yếu là giảm huyết tương tự (69%) bệnh nhân có ho và (62%) bệnh sắc tố 78,7%, giảm bạch cầu 68,1%, giảm bạch cầu nhân có đau ngực khi vào viện. trung tính 42,4%. Vị trí và kích thước u: Vị trí u thùy trên chiếm tỷ Bảng 11. Một số tác dụng không mong muốn khác lệ cao nhất chiếm (65,2%) trong đó thùy trên phổi trái chiếm (37,9%), u thùy trên phải chiếm (27,3%). Mọi độ Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độc tính (%) (%) (%) (%) (%) Nếu so sánh giữa hai lá phổi thì phổi trái chiếm tỷ lệ cao hơn (51,5%), phổi phải (48,5%). Với khối u là Buồn 47 40,9 6,1 0 0 biểu mô tuyến đều gặp nhiều hơn ở mọi vị trí, riêng nôn/nôn thùy giữa gặp nhiều típ biểu mô vẩy hơn. Theo kết Mệt 86,4 77,3 9,1 0 0 quả nghiên cứu của Lê Tuấn Anh tại Bệnh viện Chợ mỏi/chán Rẫy thì vị trí u thùy trên chiếm tỷ lệ cao hơn (43,4%) ăn và cũng gặp típ biểu mô tuyến hơn các típ mô bệnh Rụng tóc 98,5 98,5 0 0 0 khác, u gặp ở phổi phải (60%) nhiều hơn phổi trái, Viêm da 100 100 0 0 0 kết quả này ngược với nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của Đỗ Quyết tại Bệnh viện 103 cũng Viêm thực 24,2 24,2 0 0 0 quản ghi nhận u gặp ở thùy trên nhiều hơn chiếm (53,7%). Về kích thước u kết quả nghiên cứu của chúng tôi có Xơ phổi 42,4 28,8 13,6 0 0 kích thước trung bình khối u là 5,97cm, kích thước 200 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. PHỔI - LỒNG NGỰC trung bình ở các nhóm mô bệnh là không có sự khác của Vũ Hữu khiêm tại Bệnh viện Bạch Mai trung biệt kết quả ngiên cứu của chúng tôi cũng khá tương bình thời gian sống còn không bệnh tiến triển và đồng với nghiên cứu của Lê Tuấn Anh Bệnh viện sống còn toàn bộ lần lượt là 24,2 tháng và 34 tháng, Chợ Rẫy (4,86cm), và Vũ Hữu Khiêm tại Bệnh viện cao hơn nghiên cứu của chúng tôi có thể do nghiên Bạch Mai (5,35cm). cứu của Vũ Hữu Khiêm bao gồm cả bệnh nhân ở giai đoạn IIIa và thự hiện kỹ thuật mô phỏng bằng Mô bệnh học: trong nghiên cứu của chúng tôi PET - CT nên kết quả điều trị tốt hơn nghiên cứu tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến là cao nhất (53%), típ của chúng tôi. Lê Tuấn Anh nghiên cứu tại Bệnh biểu mô vẩy (22,7%), loại khác chiếm (24,2%). viện Chợ Rẫy cho kết quả trung vi thời gian sống Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Hữu Khiêm tại không bệnh tiến triển là 10,8 tháng, trong đó tại thời Bệnh viện Bạch mai thì tỷ lệ ung thư biểu mô vẩy điểm 1 năm tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển là tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên 49% và tại thời điểm 2 năm tỷ lệ sống không bệnh típ biểu mô tuyến có tỷ lệ cao hơn nghiên cứu của tiến triển là 35%. Trung vị sống còn toàn bộ 17,5 chúng tôi (73%). tráng, tại thời điểm 1 năm tỷ lệ sống còn toàn bộ đạt Hình thái tổn thương phế quản: Nội soi phế 55% và tại thời điểm 2 năm tỷ lệ sống còn toàn bộ quản có vai trò rất quan trọng giúp đánh giá tổn đạt 37,5%. Kết quả của Lê Tuấn Anh cũng khá thương xâm lấn trong lòng phế quản qua đó giúp tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. đánh giá giai đoạn bệnh và sinh thiết xét nghiêm mô Tác dụng phụ của phác đồ điều trị bệnh học. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các tổn thương thường gặp trong lòng phế Tác dụng phụ trên hệ huyết học và chức năng quản là chít hẹp lòng phế quản (67,2%), thâm nhiễm gan thận: nghiên cứu chúng tôi gặp chủ yếu là giảm niêm mạc phế quản (43,1%), u sùi trong lòng phế huyết sắc tố (78,8%), giảm bạch cầu (67,2%) và quản (29,3%). Trong đó típ biểu mô vẩy gặp tổn giảm bạch cầu trung tính (42,4%). Tuy nhiên chủ yếu thương trong lòng phế quản cao hơn điều này có thể ở mức độ nhẹ , giảm huyết sắc tố mức độ nặng chỉ giải thích do ung thư biều mô vẩy thường xuất phát có 1,5%, giảm bạch cầu mức độ nặng 4,5% và giảm từ trung tâm, tổn thương chít hẹp phế quản, thâm bạch cầu trung tính mức độ nặng 3%. Nghiên cứu nhiễm, u sùi lần lượt là (84,6%), (76,9%), (38,5%). của Bùi công Toàn và cộng sự tại Bệnh viện K ghi Theo nghiên cứu của Đỗ Quyết tại Bệnh viện 103 thì nhận bệnh nhân bị giảm huyết sắc tố tương đồng chít hẹp phế quản (23,5%), thâm nhiễm niêm mạc với nghiên cứu của chúng tôi (70%) nhưng tỷ lệ (24,6%), u sùi (17,6%), thấp hơn nghiên cứu của giảm bạch cầu và bạch cầu trung tính lại cao hơn chúng tôi. chúng tôi rất nhiều, tỷ lệ giảm số lương bạch cầu (96%) và giảm số lượng bạch cầu trung tính (94%). Kết quả điều trị Nghiên cứu của Lê Tuấn Anh tại Bệnh viện Chợ Rẫy Đáp ứng điều trị: nghiên cứu của chúng tôi trên cho thấy tỷ lệ giảm số lượng bạch cầu cũng tương 66 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB, kết quả cho đồng với nghiên cứu của chúng tôi ( 65%) nhưng tỷ thấy tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 80% trong đó đáp ứng lệ giảm huyết sắc tố lại thấp hơn nghiên cứu của hoàn toàn chiếm 9%, đáp ứng một phần chiếm 71%. chúng tôi 61,7%. Vũ Hữu Khiêm tại Bệnh viện Bạch Bùi Công Toàn và cộng sự nghiên cứu tại Bệnh viện Mai báo cáo tỷ lệ giảm huyết sắc tố (66,7%), giảm K cũng cho kết quả tương tự đáp ứng toàn bộ là bạch cầu (52,4%), giảm bạch cầu đa nhân trung tính (76%) trong đó đáp ứng hoàn toàn là (14%), đáp (40,5%), giảm tiểu cầu (9,5%) cũng khá tương đồng ứng một phần là (62%). Kết quả nghiên cứu của Vũ với nghiên cứu của chúng tôi. Độc tính trên chức Hữu Khiêm tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy tỷ lệ năng gan thận không có trường hợp nào gây ảnh đáp ứng cao hơn chúng tôi với tỷ lệ đáp ứng một hưởng tới chức năng thận và chỉ có 9,1% làm tăng phần là 88,1% và tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 28,6%. men gan nhưng cũng ở mức độ nhẹ, nghiên cứu của Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, chúng tôi cũng tương đồng với Lê Tuấn Anh tại không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng giữa các Bệnh viện Chợ Rẫy và Vũ Hữu Khiêm tại Bệnh viện nhóm mô bệnh và nhóm tuổi khác nhau. Bạch Mai . Thời gian sống còn: Kết quả nghiên cứu của Một số tác dụng phụ khác: Tỷ lệ bệnh nhân có chúng tôi, trung bình thời gian sống còn không bệnh buồn nôn và nôn gặp 47%, các dấu hiệu mệt mỏi tiến triển là 16,9 tháng, tại thời điểm sống còn không chán ăn và dụng tóc gặp tỷ lệ cao lần lượt là (86,4%) bệnh 1 năm đạt tỷ lệ là (49,5%) và tại thời điểm thời và (98,5%) tuy nhiên các tác dụng phị này chủ yếu gian sống còn không bệnh tiến triển 2 năm đạt tỷ lệ gặp ở độ 1. Viêm da gặp 100% các trường hợp là (31%). Trung bình thời gian sống còn toàn bộ là nhưng đều ở mức độ nhẹ. Viêm thực quản và xơ 20,9 tháng, tại thời điểm sống còn toàn bộ 1 năm đạt phổi gặp tỷ lệ thấp hơn trong đó viêm thực quản gặp tỷ lệ (69,3%) và sống còn toàn bộ tại thời điểm 2 dưới 25% và xơ phổi trên 40% và chủ yếu mức độ năm tỷ lệ sống còn toàn bộ là (35,5%). Nghiên cứu nhẹ. Lê Tuấn Anh, viêm thực quản cấp chiểm tỷ lệ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 201
  7. PHỔI - LỒNG NGỰC 66,7% trong đó viêm độ 1 và 2 chiếm 43,2% cao (68,1%). Tác dụng phụ ảnh hưởng tới chức năng hơn nghiên cứu của chúng tôi. Belani cũng quan sát gan rất thấp và ở mức độ nhẹ (9,1%), không có thấy viêm thực quản là độc tính tại chỗ thường gặp trường hợp nào ảnh hưởng tới chức năng thận. Các nhất và mức độ nặng nề hơn (chiếm 28%) khi có tác dụng phụ khác chủ yếu ở mức độ nhẹ, không phối hợp hóa xạ trị đồng thời. Bùi Công Toàn và gặp trường hợp nào ở mức độ nặng trong đó viêm cộng sự tại Bệnh viện K ghi nhận nôn do hóa trị 28% da (100%), rụng tóc (98,5%), mệt mỏi/chán ăn thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên nôn (86,4%), buồn nôn/nôn (47%), viêm xơ phổi (42,4%), gặp ở mức độ 2 cũng tương đồng với nghiên cứu viêm thực quản (24,2%). của chúng tôi (6%). Về tác dụng phụ viêm xơ phổi TÀI LIỆU THAM KHẢO do xạ trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 42,4% và chủ yếu mức độ nhẹ không gây nên tình trạng suy 1. Lê Thu Hà (2010 ), “Đánh giá hiệu quả phác đồ hô hấp, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng Paclitaxel và Carboplatin trong điều trị ung thư tương đồng với Lê Tuấn Anh tại Bệnh viện Chợ Rẫy phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb – IV tại (45%), và cao hơn nghiên cứu của Vũ Hữu Khiêm bệnh viện ung bướu Hà Nội”, tạp trí ung thư học tại Bệnh viện Bạch Mai (28%). (số 1/ 2010), Hội phòng chống ung thư Việt Nam, tr 268 – 275. KẾT LUẬN 2. Trần Mai Phương (2009), “Đánh giá kết quả hóa Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân ung thư phổi xạ trị đồng thời ung thư phổi không phải tế bào không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB được điều trị bằng nhỏ giai đoạn IIIb tại Bệnh viện K”, luận văn tốt phác đồ hóa xạ trị đồng thời tại khoa Ung bướu nghiệp Bác sỹ nội trú. Bệnh viện Phổi Trung ương chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 3. Đỗ Quyết, Nguyễn Kim Lưu, Trần Văn Tôn (2014).”Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tế bào nhỏ bằng phương pháp hóa xạ trị đồng Tuổi: nhóm tuổi 50 – 60 chiếm 50%, tuổi trung thời”, tạp trí ung thư học Việt Nam (số 3/2014), tr bình là 57,2. 181 – 186. Giới: nam chiếm tỷ lệ cao 86,4%. 4. Bùi Công Toàn, Nguyễn Việt Long và cs (2012), “Đáp ứng điều trị và thời gian sống thêm của Triệu chứng lâm sàng: triệu chứng thường gặp ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III theo đau ngực 71,2%, gầy sút cân 62,1%, mệt mỏi phác đồ hóa - xạ trị đồng thời”, Nghiên cứu y 60,6%, ho khan 51,5%. học, phụ trương 30. Vị trí và kích thước khối u: u thùy trên trái chiếm 5. Lê Tuấn Anh (2015), “Hóa – xạ trị đồng thời ung 37,9%, thùy trên phải chiếm 27,3%, phổi trái 51,4%. thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III”. Luận Kích thước trung bình khối u là 5,97cm. văn tiến sỹ y học, Đại học y Dược Thành phố Hồ Tổn thương phế quản: chít hẹp lòng phế quản Chí Minh, tr 61 – 78. chiếm 67,2%, thâm nhiễm niêm mạc phế quản 6. Vũ Hữu Khiêm (2017), “Đánh giá kết quả điều trị chiếm 43,1% và u sùi trong lòng phế quản chiếm ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phác đồ 29,3%. hóa – xạ trị với kỹ thuật PET/CT mô phỏng”. Đặc điểm mô bệnh học: típ biểu mô tuyế chiếm Luận văn tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội. tỷ lệ 53%, biểu mô vẩy 22,7%, loại tế bào không nhỏ 7. Albain KS, SwannRS, Rusch VW, et al (2009), khác 24,2%. “Radiotherapy plus chemotherapy with or without Kết quả điều trị và tác dụng phụ surgical resection for stage III non – small – cell lung cancer: a phase III randomized trial”, The Tỷ lệ đáp ứng: tỷ lệ đáp ứng khách quan là lancet, Vol 13, 1880 -1892. 81,7% trong đó 9,1% đáp ứng hoàn toàn và 72,7% đáp ứng một phần. 8. Dang J, Li G, Zang S, Zhang S, Yao L (2014), “Risk and predictors for early radiation Thời gian sống còn: Trung bình thời gian sống pneumonitis in patientswith stage III non – small còn không bệnh tiến triển và sống còn toàn bộ lần cell lung cancer treated with concurrent or lượt là 16,9 tháng và 20,9 tháng. Típ mô bệnh học sequential chemoradiotherapy”, Radiat Oncol, 9. và tuổi của người bệnh không ảnh hưởng tới tỷ lệ pp.172. đáp ứng điều trị. 9. E.A. Eisenhaure, P. therasse, et al (2009) “New Tác dụng phụ: Tác dụng phụ huyết học thường response evaluation criteria in solid tumours: gặp là giảm huyết sắc tố (78,8%), giảm bạch cầu 202 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  8. PHỔI - LỒNG NGỰC Revised RECIST guideline (version 1.1)” radiotherapy and concurrentchemoradiotherapy European journal of cancer, pp.228 -247. in resected non small cell lung cancer”, Radiat oncology journal, 32 (3), pp.147 – 155 10. Lee HC, Kim YS, et al (2014), “The singer institutional out come of postoperative TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 203
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2